Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp hợp lý sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện v...

Tài liệu đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp hợp lý sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện văn quan tỉnh lạng sơn

.PDF
112
213
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------------- VI VĂN ĐIỀN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỢP LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ VI VĂN ĐIỀN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỢP LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành : Quản lý đất đai Mã số : 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG Thái Nguyên - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Vi Văn Điền ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các cấp Lãnh đạo, các tập thể và các cá nhân. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy giáo cô giáo của khoa Quản lý tài nguyên đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi về kiến thức và chuyên môn trong suốt hai năm học tập và làm luận văn. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS. TS. Lê Sỹ Trung, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức UBND xã Đồng Giáp, huyện Văn Quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Vi Văn Điền iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................ 4 1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất ....................................... 6 1.1.3. Cơ sở pháp lý về sử dụng đất lâm nghiệp ............................................... 9 1.2. Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................ 11 1.2.1. Tình nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 11 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 17 1.2.3. Quan điểm sử dụng đất lâm nghiệp ...................................................... 21 1.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 22 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 24 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 iv 2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ...................................... 24 2.3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................ 24 2.3.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất lâm nghiệp huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................. 25 2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ...................................................................... 25 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 2.4.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề ............................... 25 2.4.2. Phương pháp chọn điểm ........................................................................ 26 2.4.3. Phương pháp kế thừa............................................................................. 26 2.4.4. Phương pháp điều tra nông hộ với sự tham gia của người dân (PRA) . 26 2.4.5. Phương pháp điều tra thực nghiệm ....................................................... 27 2.4.6. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 27 2.4.7. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 27 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31 3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất lâm nghiệp ................................................................................................. 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội .................................................... 31 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 32 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 35 3.1.3. Nhận xét và đánh giá chung .................................................................. 39 3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Văn Quan ........ 41 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Quan ....................................... 41 3.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Văn Quan ..... 46 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp huyện Văn Quan .................. 55 3.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 55 v 3.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 61 3.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 66 3.3.4. Đánh giá tổng hợp các kiểu sử dụng đất ............................................... 70 3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ...................................................................... 71 3.4.1. Quan điểm và định hướng chung .......................................................... 71 3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp . 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78 1. Kết luận ....................................................................................................... 78 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 80 II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 82 PHỤ LỤC vi DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT FAO : Tổ chức nông - lương Liên hợp Quốc KSDĐ : Kiểu sử dụng đất LMU : Đơn vị bản đồ đất đai LN : Lâm nghiệp LSNG : Lâm sản ngoài gỗ LUT : Loại hình sử dụng đất Nxb : Nhà xuất bản OTC : Ô tiêu chuẩn RĐD : Rừng đặc dụng RPH : Rừng phòng hộ RSX : Rừng sản xuất RTSX : Rừng trồng sản xuất SDĐ : Sử dụng đất TRSX : Trồng rừng sản xuất UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ............................................... 35 Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số qua một số năm .................................. 37 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Quan ................................. 42 Bảng 3.4: Hiện trạng đất lâm nghiệp tại huyện Văn Quan ............................. 47 Bảng 3.5: Tình hình giao đất lâm nghiệp các xã tại huyện Văn Quan ........... 48 Bảng 3.6: Thống kê diện tích đất lâm nghiệp theo các xã .............................. 50 Bảng 3.7: Một số kiểu sử dụng đất chính của huyện Văn Quan..................... 51 Bảng 3.8: KSDĐ Rừng trồng Hồi 6 năm tuổi (sản lượng quả/năm) .............. 53 Bảng 3.9: Trữ lượng KSDĐ Rừng trồng Keo và Bạch Đàn 6 năm tuổi ......... 53 Bảng 3.10: Thu nhập thuần các KSDĐ chính tại huyện Văn Quan................ 56 Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các KSDĐ chính huyện Văn Quan ................... 58 Bảng 3.12: Công lao động và giá trị ngày công các loại hình sử dụng đất chính tại huyện Văn Quan ............................................................... 62 Bảng 3.13: Công lao động tạo ra từ các KSDĐ chính .................................... 63 Bảng 3.14: Công lao động và thu nhập tạo ra trên 1ha RTSX ....................... 64 Bảng 3.15: Tính chất lý, hóa học phẫu diện điển hình đất lâm nghiệp tại huyện Văn Quan .............................................................................. 68 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Trữ lượng KSDĐ Rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại vùng 3 .......... 54 Hình 3.2: Trữ lượng KSDĐ Rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại vùng 2 .......... 54 Hình 3.3: Trữ lượng KSDĐ Rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại vùng 1 .......... 54 Hình 3.4: Thu nhập thuần các KSDĐ tại 3 vùng nghiên cứu ......................... 57 Hình 3.5: Hiệu quả kinh tế các KSDĐ chính tại vùng 3 ................................. 59 Hình 3.6: Hiệu quả kinh tế các KSDĐ chính tại vùng 2 ................................. 59 Hình 3.7: Hiệu quả kinh tế các KSDĐ chính tại vùng 1 ................................. 60 Hình 3.8: Công lao động tạo ra từ các KSDĐ chính ...................................... 63 Hình 3.9: Thu nhập tạo ra từ các KSDĐ chính tại 3 vùng nghiên cứu ........... 64 Hình 3.10: Phẫu diện điển hình đất rừng trồng tại huyện Văn Quan ............. 67 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là địa bàn phân bố của con người, là nơi phát triển xây dựng các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội. Đặc biệt đất là tài liệu không có gì thay thế được trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Hầu hết các các địa phương ở nước ta đều xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm cơ sở cho sự phát triển của các ngành khác. Trong nông - lâm nghiệp đất có vị trí hết sức quan trọng, đất không chỉ là chỗ đứng, chỗ dựa của lao động như các ngành khác mà còn cung cấp nước, thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của cây trồng tạo thức ăn cho chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó trong nông - lâm nghiệp đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sinh ra mọi của cải vật chất cho xã hội. Việt Nam là một đất nước có địa hình tương đối đa dạng và phức tạp, 3/4 diện tích là đồi núi, dân số chủ yếu lao động bằng nghề nông nghiệp, trong đó phần lớn diện tích được quy hoạch là đất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng và đất trống đồi núi trọc. Tài nguyên rừng ở Việt Nam bị suy thoái nghiêm trọng từ năm 1943 đến năm 1995 do các nguyên nhân như: chiến tranh, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng, việc chuyển đổi sang đất nông nghiệp như là kết quả tất yếu của sự gia tăng dân số và đặc biệt là việc khai thác lạm dụng vốn rừng. Từ 14,3 triệu ha rừng tự nhiên (độ che phủ 43%) năm 1943 giảm xuống đến mức thấp nhất là 9,2 triệu ha (độ che phủ 27,8%) năm 1990 và tăng lên 12,3 triệu ha (độ che phủ 36,7%) năm 2004 (Trần Văn Con, 2006), [4]. Ngày 28/7/2014 theo Quyết định số 3322/BNNPTNT- TCLN [21] công bố hiện trạng tài nguyên rừng năm 2014 diện tích rừng toàn quốc là 13,5 triệu ha (độ che phủ 39,7% nếu tính cả cây cao su và đặc sản độ che phủ là 40,08%). Mất rừng, độ che phủ giảm, đất đai bị thoái hóa do xói mòn rửa trôi, hiện tượng sạt lở đất tại các vùng 2 núi thường xuyên xảy ra, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, khí hậu biến đổi, hạn hán lũ lụt gia tăng, ảnh hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe của con người... Vì vậy, việc phục hồi độ che phủ của thảm thực vật rừng đã và đang được Chính phủ Việt Nam đưa vào hàng ưu tiên cao và việc sử dụng đất một cách hợp lý, khoa học là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của toàn quốc gia. Với những nỗ lực lớn lao đó thì độ che phủ rừng của Việt Nam đã tăng lên không ngừng từ năm 1995 đến nay. Văn Quan là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn. Theo đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Quan tính đến năm 2015 thì tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 54.756,13 ha. Trong đó diện tích đất Nông nghiệp là 45.577,94 ha, tổng diện tích đất có rừng của huyện là 24.004,58 ha, chiếm 65,29%, tổng diện tích tự nhiên. Tỷ lệ che phủ của rừng năm 2015 đạt 48,2%. Trong đó: Đất rừng sản xuất là 27.829,57 ha; đất rừng phòng hộ là 7.846,19 ha; đất rừng đặc dụng là 1.089,22 ha (UBND huyện Văn Quan, 2013), [27]. Hiện nay, huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 nhưng chủ yếu đưa ra quy hoạch sử dụng đất thổ cư. Trong đó, rừng là nguồn tài nguyên chiếm ưu thế, đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích trong cơ cấu sử dụng đất của toàn huyện, tuy nhiên việc lập quy hoạch, sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng hiệu quả chưa cao, thiếu tính bền vững. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp hợp lý sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp chính trên địa bàn huyện Văn Quan. - Đề xuất các giải pháp hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác đảm bảo độ tin cậy, phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. Việc phân tích xử lý số liệu phải dựa trên cơ sở khoa học, có tính định lượng bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp. - Đánh giá những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. - Xác định được hiệu quả các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. - Các giải pháp đề xuất phải phù hợp về mặt khoa học và phải có tính thực thi xuất phát từ kết quả nghiên cứu. 3. Ý nghĩa của đề tài - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất Lâm nghiệp huyện Văn Quan. - Cung cấp một cách nhìn tổng quát đến chi tiết của quá trình sử dụng đất lâm nghiệp. Nhận biết được hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường trong sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Văn Quan. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.1.1.1. Hiệu quả Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra là kết quả mà con người chờ đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. (Dẫn theo Trần Thị Mận, 2011), [10]. 1.1.1.2. Sử dụng đất Sử dụng đất (Land use) là mục đích tác động vào đất đai nhằm đạt kết quả mong muốn. Trên thực tế có nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau trong đó có các kiểu sử dụng đất chủ yếu như cây trồng hàng năm, lâu năm, trồng rừng, đồng cỏ,… Ngoài ra còn có sử dụng đất đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử dụng đất chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử dụng đất có thể là hiện tại nhưng cũng có thể trong tương lai, nhất là khi các điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng đất nông lâm nghiệp thường gắn với các cây trồng cụ thể. (Đỗ Đình Sâm, và cộng sự, 2005), [22]. 5 1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất Riêng đối với ngành lâm nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là khối lượng lâm sản khai thác được để ổn định kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất lâm nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.... Sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh mà còn là mong muốn của người dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất. 1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất Hiện nay, các nhà khoa học cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. (Nguyễn Chử Quân, 2010), [15]. 1.1.1.5. Đánh giá đất đai Đánh giá đất đai là quá trình xác định tiềm năng của đất cho một hay nhiều mục đích sử dụng được lựa chọn. Phân loại đất (Land classification) đôi khi được hiểu đồng nghĩa với đánh giá đất đai nhưng có tính chuyên sâu hơn, chủ yếu là phân loại đất đai thành các nhóm. Cũng có thể hiểu đánh giá đất đai là một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác định mức độ thích hợp của việc sử dụng đất. (Đỗ Đình Sâm, và cộng sự, 2005), [22]. 6 1.1.1.6. Kiểu sử dụng đất (KSDĐ) Kiểu sử dụng đất là một loại hoặc một nhóm cây trồng được sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật hiện hành. (Dẫn theo Phan Thanh Lâm, 2003), [7]. KSDĐ là một dạng sử dụng đất (SDĐ) được mô tả chi tiết hơn so với loại hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng SDĐ nào cũng chứa những KSDĐ, KSDĐ thực ra không phải là một đơn vị phân loại rõ ràng trong SDĐ đai, nhưng nó chỉ ra được một sự SDĐ xác định thấp hơn loại hình sử dụng đất. 1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu là kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết không chỉ đạt mục tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống xã hội và môi trường của con người (Nguyễn Thị Vân, 1991), [29]. Những kết quả đó có thể là: - Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập; - Nâng cao đời sống tinh thần cho người dân; - Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử dụng đất. Bên cạnh đó, cần chú ý kết hợp hiệu quả lâu dài với hiệu quả trung gian và hiệu quả trước mắt. Mọi giải pháp kinh tế - xã hội đều phải chú ý kết hợp giữa lợi ích lâu dài, lấy lợi ích lâu dài làm trọng tâm, đồng thời không xem nhẹ lợi ích trước mắt. Căn cứ vào những mục tiêu có thể đạt được người ta chia hiệu quả thành 3 loại: 1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo Samuel - Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. 7 Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) „hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sách mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội”. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau, Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (Dẫn theo Lê Anh Thắng, 2011), [24]. - Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; - Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống; - Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (Lê Anh Thắng, 2011), [24]. 1.1.2.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã 8 hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004), [1]. Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống khác nhau. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn (Dẫn theo Lê Anh Thắng, 2011), [24]. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995), [25]. 1.1.2.3. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý... được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Lê Anh Thắng, 2011), [24]; trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác 9 động của hoạt động sản xuất, quản lý của con người thì hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường. Trong lâm nghiệp, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nhưng chưa có tài liệu hay nghiên cứu nào đưa ra khung chuẩn các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất lâm nghiệp nói chung cũng như đất rừng trồng sản xuất nói riêng. Vì vậy, đề tài đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá có khả năng thực hiện được. 1.1.3. Cơ sở pháp lý về sử dụng đất lâm nghiệp Có nhiều khái niệm về đất lâm nghiệp, theo luật đất đai hiện hành thì Đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp, là đất có rừng hoặc không có rừng được quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp. Luật bảo vệ và phát triển rừng, công bố theo pháp lệnh số 58/L-CTHĐNN, ngày 19/8/1991 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Hiện nay Quốc Hội đã thông qua Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004. Luật quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, Trong đó, có quy định nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất…(Luật bảo vệ và phát triển rừng, 1991,2004), [8]. Nghị định 01/1995/NĐ-CP, ngày 04/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về giao khoán đất và sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định có đưa ra các loại đất được giao khoán trong đất lâm nghiệp có đất rừng trồng sản xuất (Nghị định 01/1995/NĐ-CP, 1995), [11]. Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg, ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về rừng 10 và đất Lâm nghiệp. Quyết định này nhằm quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp có thẩm quyền đối với rừng và đất lâm nghiệp, góp phần ngăn chặn những hành vi hủy hoại tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp, tạo điều kiện để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng (Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg, 1998), [17]. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP, ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất lâm nghiệp trong đó có rừng sản xuất (Nghị định số 163/1999/NĐ-CP,1999), [12]. Luật đất đai năm 2013. Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg, ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) (Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg, 2005), [3]. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Quy chế này quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp (Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, 2006), [19]. Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015. Quyết định đưa ra mục tiêu phát triển rừng sản xuất đến năm 2015 là trồng 2 triệu ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng 250 nghìn ha (bao gồm cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác); Giải quyết việc làm, tăng thu nhập nhằm ổn định đời sống cho đồng bào miền núi; Thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài (Quyết định số 147/2007/QĐTTg, 2007), [20].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan