ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ HỒNG VÂN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
HỢP LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: quản lý đất đai
Mã số: 8 85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung
THÁI NGUYÊN - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả và số liệu
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngô Hồng Vân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài
nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Sỹ Trung người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà
Nội, UBND huyện Đông Anh, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ban quản
lý đầu tư và xây dựng huyện Đông Anh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung
cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày …tháng…năm 2021
Học viên
Ngô Hồng Vân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp......................................... 4
1.1.2. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .................................... 10
1.1.3. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ... 15
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....... 17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
1.3. Bài học kinh nghiệm về nghiên cứu tổng quan........................................ 30
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Đông Anh ................................................................... 32
2.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Đông Anh và lựa chọn các mô hình hiệu quả ................................................. 32
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Đông Anh ................................................................... 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 32
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 33
2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................... 33
2.4.4. Các phương pháp khác .......................................................................... 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh ...................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 44
3.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 50
3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội............................................................... 52
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh ......................... 52
3.2.2. Các loại hình và kiểu sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2020 ........... 55
3.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông
Anh ............................................................................................................... 59
3.3. Đề xuất phương hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
Huyện Đông Anh ............................................................................................ 72
3.3.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp............................................. 72
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ................................................ 74
3.4.1. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển các loại hình sử dụng đất........ 74
3.4.2. Giải pháp ............................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
1. Kết luận ....................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2020 ...................... 52
Bảng 3.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2020 55
Bảng 3.3. Hiện trạng các loại hình và kiểu sử dụng đất canh tác ................... 56
thuộc vùng 1 của huyện Đông Anh ................................................................. 56
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình và kiểu sử dụng đất canh tác ................... 58
thuộc vùng 2 của huyện Đông Anh ................................................................. 58
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng 1 ......................... 60
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng 2 ......................... 62
Bảng 3.7. Mức đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Đông Anh ............................................................................................. 64
Bảng 3.8. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 1 ............................................. 66
Bảng 3.9. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 2 ............................................. 68
Bảng 3.10. Hiệu quả môi trường của các LUT vùng 1 ................................... 69
Bảng 3.11. Hiệu quả môi trường của các LUT vùng 2 ................................... 70
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng,… là nguồn vốn, nguồn nội lực trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay. Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn,
việc sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương và cả nước một cách khoa học và đạt hiệu quả cao là vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Trong những năm gần đây, việc khai thác sử
dụng đất đai tại nhiều địa phương ở nước ta ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên
tại nhiều khu vực, nhất là các khu vực ven đô thị, thực trạng sử dụng đất đang
đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Do yêu cầu của quá trình đô thị hóa, phát
triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, một diện tích lớn đất nông
nghiệp đã và đang chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Mặt khác với
vai trò là khu vực ven đô, diện tích đất nông nghiệp cần được quy hoạch sử
dụng có hiệu quả cao nhằm cung cấp lương thực, rau quả cho nội thành và cải
thiện môi trường sinh thái đô thị
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn
manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng
hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp còn yếu. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên đất đai có hạn,
diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô
thành hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức
cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho
phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước.
Đông Anh là huyện ngoại thành ở phía Đông Bắc Thủ đô Hà Nội, cách
trung tâm Thủ đô 15 km theo đường quốc lộ số 3 (Hà Nội - Thái Nguyên), với
tổng diện tích tự nhiên là 18.213,90 ha. Năm 2019 dân số của huyện Đông
Anh là 329.938 người với 56.496 hộ, trong đó có 273.385 nhân khẩu nông
nghiệp (chiếm 80,00% tổng dân số). Mật độ dân số trung bình toàn huyện là
1.811 người/km2. Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện
đã phần nào khai thác được tiềm năng vốn có của đất, hiệu quả sử dụng đất về
phương diện kinh tế đã được người sử dụng đặc biệt quan tâm, nhưng sử dụng
đất như thế nào? Để tài nguyên đất đai được khai thác thích hợp cả về hiệu
quả kinh tế – xã hội cũng như duy trì được hiệu quả và bền vững đang là mục
tiêu quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của huyện.
Từ những luận giải trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai,
cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Lê Sỹ Trung, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp hợp lý sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” . Nhằm
phát huy những lợi thế và khắc phục trở ngại trong sản xuất nông nghiệp,
đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được thực trạng quản lý, hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
Lựa chọn được một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
phù hợp.
Đề xuất được giải pháp hợp lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu, thông tin quan trọng giúp lãnh
đạo địa phương tham khảo, để hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền vững.
Là tài liệu tham khảo cho đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý
và sử dụng đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất các
loại hình và những giải pháp sử dụng đất có tính thực tiễn cao, các bên liên
quan cần áp dụng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, là nơi họ sinh ra, sống và lớn lên. Nhà Thổ nhưỡng lỗi lạc người Nga,
Docutraiep cho rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết
quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá,
thực vật, động vật, khí hậu, địa hình, thời gian” (FAO 1990, phát triển hệ
thống canh tác). Về sau, một số học giả khác đã bổ sung thêm các yếu tố như
nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu
trên. Học giả người Anh, Wiliam lại đưa ra khái niệm về đất như sau: “Đất là
lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm từ cây trồng”. Bàn về
vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, ...là “điều kiện không thể thiếu cho sự
tồn tại và sinh sống của loài người” (FAO 1990, phát triển hệ thống canh tác).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái đất có ảnh hưởng sử dụng đất (FAO 1990).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình,
mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại ” (FAO 1990). Với ý nghĩa đó,
đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý đất nông nghiệp, trên thực tế
người ta coi đất đai có thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
không cần có đầu tư lớn nào cả. Vì vậy, Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất
nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”
(Luật đất đai, 2013)
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục
vụ việc ăn, ở, mặc... Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì đất đai đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không
có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm
môi trường và thoái hoá đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn
phá ở châu Mỹ La tinh và châu Á( Nguyễn Đình Hợi, 2006, quản lý quy
hoạch đất đai). Khai thác bừa bãi các khu rừng nguyên sinh và rừng nhiệt đới
đã gây tổn hại rất lớn cho môi trường khí hậu toàn cầu, cân bằng sinh thái bị
phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá. Theo kết quả điều tra của
UNDP và Trung tâm thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả
thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức độ
khác nhau trong đó châu Á và châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích
đất bị thoái hoá ( Nguyễn Đình Hợi, 2006).
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công
nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới năm 2013 dân số thế giới vào
khoảng hơn 7 tỷ người thì lượng lương thực còn có thể đáp ứng được, tuy
nhiên không đồng đều giữa các vùng. Vì vậy, trong thời gian tới nông nghiệp
sẽ phải gánh chịu sức ép của nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng
của con người. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp,
trong đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau:
Châu Mỹ 35 %, Châu Á 26 %, Châu Âu 13 %, Châu Phi 20 %, Châu Đại
Dương 6 %. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người toàn thế giới
là 12.000 m2 (Mỹ 2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật Bản 650 m2). Theo báo
cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân diện tích đất trên
đầu người của một số nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha,
Philippin 0,13 ha, Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha (Ngô Đức Cát, 2000).
1.1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp
a) Khái niệm sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Quy luật phát triển KT-XH cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường
cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái,
kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế
của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất
theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của
đất đai. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung
sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Phạm Tiến Dũng, 2009).
b) Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có
nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc
bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất
nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và
nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả
của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng,
chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật và chính sách KT-XH trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản
cho xuất khẩu.
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lương, có nghĩa là
đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện
sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp
phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt
và lâu dài (Nguyễn Hoàng Đan và Đỗ Đình Đài, 2003).
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
c) Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp
lý. Vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến
lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng đất bền vững được xác
định theo 5 nguyên tắc (FAO, 1990):
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là kim chỉ nam của sử dụng đất đai
bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một
hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyện môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hướng phát triển KT-XH của cả nước.
d) Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT) là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất được mô tả và phân loại một cách chi tiết. Có thể phân loại theo
thời gian sinh trưởng của cây trồng, phân loại theo nhóm sản phẩm, phân loại
chi tiết theo cây trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì LUT là một hoặc một
nhóm cây trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế hiện
hành (cụ thể) (Huỳnh Thanh Hiền, 2015).
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về LUT, đưa việc xác
định LUT vào nội dung các bước đánh giá đất và coi LUT là một đối tượng của
quá trình đánh giá đất. Theo FAO, LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng
đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong điều
kiện tự nhiên, KT-XH và kỹ thuật được xác định (FAO, 1990).
Có thể liệt kê một số LUT khá phổ biến trong nông nghiệp hiện nay, như:
- Chuyên trồng lúa: có thể canh tác nhờ nước mưa hay có tưới chủ động,
trồng 1 vụ, 2 vụ hay 3 vụ trong năm;
- Chuyên trồng màu: thường được áp dụng cho những vùng đất cao thiếu
nước tưới, đất có thành phần cơ giới nhẹ;
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, thực hiện những công thức luân
canh nhiều vụ trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu cuộc sống con người, đồng thời còn có tác dụng cải tạo độ phì của đất.
Cũng có thể nhằm khắc phục những hạn chế về điều kiện tưới không chủ
động một số tháng trong năm, nhất là mùa khô.
- Trồng cỏ chăn nuôi;
- Nuôi trồng thủy sản;
- Trồng rừng.
1.1.2. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là
kết quả như yêu cầu của công việc mang lại
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Hiện nay đối với nền kinh tế nông nghiệp của chúng ta còn phổ biến là
sản xuất nhỏ, phân tán, mục đích của sản xuất đa số còn mang tính tự cung tự
cấp, nên chưa thể áp dụng được cho diện rộng. Mặt khác, nếu chỉ đánh giá về
lợi nhuận mà không chú ý đánh giá về hiệu quả môi trường, về hiệu quả xã
hội thì không đánh giá được hiệu quả đó sẽ được bền vững hay không? Vì
vậy, việc xác định một cách đúng và đầy đủ khái niệm về hiệu quả phải đứng
trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và luận điểm của lý thuyết hệ thống.
Bản chất của hiệu quả chính là sự biểu hiện của trình độ tiết kiệm thời gian,
trình độ sử dụng các nguồn lực, khi đó ta có thể coi hiệu quả được xác định
trong mối quan hệ so sánh tối ưu giữa kết quả thu được và lượng chi phí đã bỏ
ra trong các điều kiện giới hạn về nguồn lực( Nguyễn Đình Hợi, 2006).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp
hiện nay.
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục
tiêu là kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết không
chỉ đạt mục tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan
đến đời sống xã hội và môi trường của con người. Những kết quả đó có thể là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;
- Cải tạo xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong
sử dụng đất.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các
hoạt động sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng mức sống ngày càng
tăng về mặt vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất
xã hội ngày càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một
đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau đến nay đã có rất nhiều
các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng đất:
- Theo Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian, lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết
quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích cho xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 2006).
- Theo Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian, lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các
ngành. Theo quan điểm của Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất
lao động xã hội” hay đó là tăng hiệu quả. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất
lao động, vượt qua nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy
mọi xã hội (Ngô thế Dân, 2001)
- Theo các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordhuas cho rằng:
“Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả phải xét đến chi
phí cơ hội, “hiệu quả sản xuất phải diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá
khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả phải nằm trên đường giới hạn và sản lượng
tiềm năng sản xuất của nó” (Nguyễn Đình Hợi, 2006).
- Theo các nhà kinh tế XHCN, đại diện là Liên Xô cũ đã dựa vào lý
luận chung của Các Mác để phát triển CNXH. Ở đây, hiệu quả kinh tế cao
được biểu hiện bằng sự đáp ứng được yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản của
CNXH và hiệu quả kinh tế cao được xác định bằng nhịp độ tăng tổng sản
phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Do vậy quan điểm này mới chỉ để
cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần đạt được
của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa đề cập đến quỹ tích luỹ để làm điều kiện
phương tiện đạt được mục đích đó (Nguyễn Đình Hợi, 2006).
- Hiệu quả trên quan điểm kinh tế thị trường: Xã hội chịu sự chi phối
bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các nguồn lực như đất đai, lao
động, vốn, tài nguyên thiên nhiên...khan hiếm. Trong khi đó nhu cầu xã hội
tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết
kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nói
chung, trước hết mỗi quá trình sản xuất phải lựa chọn đầu vào tối ưu.
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh tế và hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác
nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
- Xem thêm -