ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CAO XUÂN DŨNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên
bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2022
Tác giả
Cao Xuân Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Bùi Thị Thanh Tâm
người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau
Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu, Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Yên Châu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi nguồn tư liệu
phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ, công
chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và hoàn
thành bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2022
Tác giả
Cao Xuân Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 5
1.1.1. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách Nhà nước đối với
sự phát triển nông nghiệp ......................................................................................... 5
1.1.2. Vốn đầu tư cho nông nghiệp ........................................................................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản
xuất nông nghiệp .....................................................................................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................29
1.2.1. Tình hình sử dụng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam ..................................................................................................29
1.2.2. Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản
xuất nông nghiệp ở một số địa phương .................................................................35
1.2.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Yên Châu .............................39
1.2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ......................................................41
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......42
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................46
iv
2.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ......................................48
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................49
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................50
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................50
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................51
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................51
2.3.4. Phương pháp thống kê mô tả .......................................................................51
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................55
3.1. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Châu .................................................................................................................55
3.1.1. Thực trạng huy động nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ..........55
3.1.2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp huyện
Yên Châu .................................................................................................................57
3.1.3. Vốn đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.....................................59
3.1.4. Vốn đầu tư các công trình thủy lợi ..............................................................61
3.1.5. Sử dụng nguồn vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp
huyện Yên Châu giai đoạn 2018-2020 ..................................................................62
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp
tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ............................................................................66
3.2.1. Sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp của huyện Yên Châu ...................66
3.2.2. Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư trong sản
xuất nông nghiệp của huyện Yên Châu .................................................................68
3.2.3. Sử dụng hệ số ICOR để xem xét mối quan hệ trong sản xuất nông nghiệp
với nhu cầu về vốn ..................................................................................................70
3.2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư ngân sách Nhà nước cho ngành nông nghiệp ..72
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước cho sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Châu ..........................................73
3.3.1. Chủ sở hữu, quản lý vốn đầu tư ...................................................................73
v
3.3.2. Giá trị sản xuất trong nông nghiệp ..............................................................74
3.3.3. Quy mô vốn đầu tư ngân sách Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp......74
3.3.4. Nguồn nhân lực nông nghiệp ......................................................................74
3.3.5. Khoa học, công nghệ, quản lý đầu tư cho phát triển nông nghiệp ...........75
3.3.6. Định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp .........................................75
3.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách đầu tư cho nông nghiệp
trên địa bàn huyện Yên Châu .................................................................................75
3.4.1. Một số nhận xét của các hộ sản xuất nông nghiệp đối với nguồn vốn đầu
tư cho nông nghiệp trên địa bàn huyện ..................................................................75
3.4.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho
nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Châu ...........................................................83
3.5. Kết quả đạt được và những tồn tại của hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân
sách nhà nước cho sản xuất nông nghiệp ..............................................................84
3.5.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................84
3.5.2. Những tồn tại.................................................................................................85
3.6. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư ngân sách Nhà nước trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Châu ..........91
3.6.1. Định hướng phát triển ngành sản suất nông nghiệp của huyện
Yên Châu ................................................................................................................91
3.6.2. Mục tiêu phát triển......................................................................................93
3.6.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ..................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................104
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDCCKT
: Chuyển dịch cơ cấu kỹ thuật
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
NHCSXH
: Ngân hàng chính sách xã hội
NNHH
: Nông nghiệp hàng hóa
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
QTDND
: Quỹ tín dụng nhân dân
SCHT
: Cơ sở hạ tầng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. ICOR các lĩnh vực kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2020 ...........32
Bảng 1.2. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn
2010-2020 .......................................................................................33
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Yên Châu giai đoạn 2018 – 2020 .....44
Bảng 3.1. Huy động nguồn vốn cho SXNN huyện Yên Châu giai đoạn
2018 – 2020 ......................................................................................56
Bảng 3.2. Sử dụng nguồn vốn đầu tư cho SXNN huyện Yên Châu giai đoạn
2018 – 2020 .....................................................................................58
Bảng 3.3. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng giao thông nông thôn huyện Yên Châu giai
đoạn 2018-2020................................................................................60
Bảng 3.4. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng thủy lợi huyện Yên Châu giai đoạn
2018-2020 ........................................................................................61
Bảng 3.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Yên Châu
giai đoạn 2018-2020 .........................................................................63
Bảng 3.6. Nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực khác huyện Yên Châu giai đoạn
2018-2020 .........................................................................................64
Bảng 3.7. Sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp theo ngành huyện Yên
Châu giai đoạn 2018-2020 ................................................................65
Bảng 3.8. Sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp theo ngành huyện Yên Châu giai
đoạn 2018-2020................................................................................67
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư trong
nông nghiệp giai đoạn 2018-2020 .....................................................68
Bảng 3.10. Hệ số ICOR trong sản xuất nông nghiệp huyện Yên Châu năm 2018-202070
Bảng 3.11: Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vào đầu tư cho nông
nghiệp của huyện Yên Châu giai đoạn 2018-2020 ............................72
Bảng 3.12. Mức độ quan tâm tới chính sách đầu tư cho nông nghiệp ................78
đối với nhóm hộ điều tra...................................................................................78
Bảng 3.13. Tình hình tiếp cận với chính sách đầu tư nông nghiệp đối với
nhóm hộ điều tra ............................................................................80
Bảng 3.14. Đánh giá của nhóm hộ điều tra về tầm quan trọng của chính sách đầu
tư cho nông nghiệp ...........................................................................81
Bảng 3.15. Tác động của các chính sách đầu tư nông nghiệp đối với thu nhập của
nhóm hộ điều tra...............................................................................82
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Cao Xuân Dũng
2. Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 60.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Mục đích: Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, có tổng
diện tích tự nhiên là 85.466 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 92%
(UBND huyện Yên Châu, 2021). Xác định nông nghiệp là thế mạnh trong phát triển
kinh tế, nên huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển SXNN theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông
nghiệp. Yên Châu đã ưu tiên huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn lồng ghép
để đầu tư cho SXNN các nguồn lực từ ngân sách trung ương đến các nguồn lực tại
địa phương như của người dân và các doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
đầu tư cho SXNN của huyện Yên Châu đạt khá cao, đã làm cho giá trị sản phẩm thu
được/1 ha đất trồng trọt từ 23 triệu năm 2015 lên đến 52 triệu đồng năm 2020 và là
một trong những địa phương là điểm sáng của phát triển SXNN của tỉnh Sơn La
(Phòng nông nghiệp huyện Yên châu, 2021). Nhưng SXNN của huyện vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng, vẫn còn có nhiều cách thức để huy động và sử dụng vốn
trong SXNN có hiệu quả hơn nữa nhằm đánh giá chung về hiệu quả vốn đầu tư cho
SXNN và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho SXNN tại huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La là mục tiêu của nghiên cứu này
Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và
sơ cấp để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn
báo cáo, văn bản liên quan đến tình hình sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. Số liệu sơ cấp được
thu thập bằng thông tin phiếu điều tra và phỏng vấn sâu năm 2021, các giải pháp và
chính sách được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn 2023-2025 định hướng đến
2030.
ix
Kết quả nghiên cứu: Vốn đầu tư cho nông nghiệp năm tăng, năm giảm không
đồng đều, tuy nhiên tỷ trọng đầu tư trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp còn thấp, dàn
trải, mới chỉ tập trung vào công tác hỗ trợ giá giống, lãi suất tiền vay đối với vùng
phát triển sản xuất tập trung. Cân đối, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản dàn trải,
chưa đảm bảo nhu cầu về vốn để hoàn thành theo quy định thời gian của dự án. Đồng
thời tổng mức đầu tư của các dự án hiện nay tương đối lớn, vượt khả năng cân đối,
bố trí thanh toán vốn đầu tư, dẫn đến tình trạng xây dựng kéo dài, nợ đọng khối lượng
xây dựng cơ bản và gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Công tác quản lý sau đầu tư
chưa được chú trọng, vì các công trình đa số được giao cho cấp huyện, xã quản lý
nên việc kiểm tra duy tu, bảo dưỡng và bảo hành công trình vẫn chưa được kiểm tra
chặt chẽ dẫn đến công trình hư hỏng và nhanh xuống cấp.
Kết luận: Luận văn đã nghiên cứu, và hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và
thực tiễn về đầu tư, đầu tư cho nông nghiệp và chính sách đầu tư cho nông nghiệp.
Đầu tư vốn cho nông nghiệp là đầu tư vào sản xuất có lợi nhuận thấp, mức độ rủi ro
cao, khó hấp dẫn các nhà đầu tư.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương phát triển nông nghiệp luôn được nhất quán trong suốt quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nông nghiệp luôn được quan tâm, đầu tư, đặc
biệt là đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Do đó, đến nay có thể khẳng định: Nông nghiệp
nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu, liên tục trong nhiều
năm nông nghiệp đạt mức tăng trưởng khá cả về giá trị, sản lượng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó nông nghiệp còn rất nhiều hạn chế: Quy mô sản xuất manh mún, chất lượng
nông sản thấp, chưa ứng dụng nhiều các thành tựu khoa học công nghệ trong nông
nghiệp, nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp trình độ thấp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp còn thiếu, chưa đồng bộ, phát triển nông nghiệp chưa gắn kết với
thị trường…
Đến nay, nông nghiệp vẫn là một ngành nhiều rủi ro, bị lệ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, các loại bệnh dịch…do đó, tỷ suất lợi nhuận của ngành nông nghiệp thấp,
đầu tư cho nông nghiệp thường phải “dài hơi”, hơn nữa vốn đầu tư cho hạ tầng sản
xuất nông nghiệp lớn và quay vòng chậm.
Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, có tổng diện tích
tự nhiên là 85.466 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 92% (UBND
huyện Yên Châu, 2021). Xác định nông nghiệp là thế mạnh trong phát triển kinh tế,
nên huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển SXNN theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao chất lượng nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông nghiệp.
Yên Châu đã ưu tiên huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn lồng ghép để đầu
tư cho SXNN các nguồn lực từ ngân sách trung ương đến các nguồn lực tại địa
phương như của người dân và các doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư
cho SXNN của huyện Yên Châu đạt khá cao, đã làm cho giá trị sản phẩm thu được/1
ha đất trồng trọt từ 23 triệu năm 2015 lên đến 52 triệu đồng năm 2020 và là một trong
những địa phương là điểm sáng của phát triển SXNN của tỉnh Sơn La (Phòng nông
nghiệp huyện Yên châu, 2021). Nhưng SXNN của huyện vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, vẫn còn có nhiều cách thức để huy động và sử dụng vốn trong SXNN có
2
hiệu quả hơn nữa nhằm đánh giá chung về hiệu quả vốn đầu tư cho SXNN và đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho SXNN tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
là mục tiêu của nghiên cứu này.
Tuy nhiên trong thời gian qua trong thời gian qua, đầu tư NSNN cho ngành
nông nghiệp của huyện Yên Châu vẫn còn nhiều hạn chế. NSNN đầu tư cho kết cấu
hạ tầng cho nông nghiệp chưa đồng bộ, đầu tư cho khoa học - công nghệ cho nông
nghiệp chưa được chú trọng, nhân lực phục vụ nông nghiệp chưa được đầu tư thỏa
đáng, khoản đầu từ từ NSNN cho hoạt động xúc tiến thương mại nông sản còn rất
hạn chế.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu tình hình vốn đầu tư từ NSNN cho nông
nghiệp huyện Yên Châu, đánh giá kết quả vốn đầu tư NSNN cho sản xuất nông nghiệp
của huyện trong thời gian qua, kết hợp với mục tiêu và định hướng phát triển ngành
sản xuất nông nghiệp của huyện trong thời gian tới để đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư NSNN cho nông nghiệp huyện Yên Châu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của NSNN và thúc đẩy sự phát triển của ngành sản
xuất nông nghiệp huyện Yên Châu. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề
tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
3
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp và sơ cấp được phân tích trong giai đoạn 20182020; khuyến nghị một số giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La.
- Về nội dung: Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu đánh giá hiệu quả hoạt
động sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện, như: hạ tầng giao thông nội đồng, thủy lợi, ứng dụng khoa học công nghệ,
cơ giới hóa sản xuất trong nông nghiệp.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
5.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho sản xuất nông nghiệp do vậy luận văn là tài liệu
tham khảo bổ ích cho giảng viên và sinh viên ngành các ngành kinh tế và phát triển
nông thôn trong nghiên cứu và học tập.
5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Là tài liệu để các cấp, các ngành của huyện Yên Châu tham khảo, đưa ra các
chính sách, giải pháp hợp lý nhằm hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho sản
xuất nông nghiệp.
Góp phần khái quát thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
sản xuất nông nghiệp tại các địa phương có điều kiện tương đồng. Trên cơ sở đó kiến
nghị với địa phương để đưa ra các chính sách phù hợp.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo hiệu cho các địa phương
có điều kiện tương đồng nghiên cứu về sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nước cho
sản xuất nông nghiệp.
4
5.3. Những đóng góp mới của luận văn
Thực hiện đề tài có ý nghĩa lớn trong việc định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu, kết hợp với những đặc thù
của bối cảnh nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến nghị mang tính gợi ý với
các bên liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho sản xuất nông
nghiệp, làm luận cứ cho những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho sản xuất nông nghiệp nâng cao thu nhập
cho các hộ nông dân huyện Yên Châu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách Nhà nước đối với
sự phát triển nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư, vốn đầu tư
* Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng, là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực bỏ ra để đạt được kết quả đó (Trần Hồ Lan, 2013). Nguồn lực phải hy sinh đó có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Theo khái niệm này,
đầu tư là khoản chi trong hiện tại, bao trùm nhiều lĩnh vực như: đầu tư tài chính, đầu
tư thương mại, đầu tư tài sản vật chất và phi vật chất… ở nhiều cấp độ như cấp độ
nền kinh tế, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hộ gia đình …
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó. Những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ,
hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù
đầu tư theo nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển.
Kết quả của đầu tư sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất
lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Tất cả những hoạt động (chi tiền xây
dựng đường xá, cầu cống, như mua bán các loại giống cây, mua hàng dự trữ, gửi tiền
tiết kiệm, chi tiền lương công nhân...) nhằm thu được lợi ích nào đó (về tài chính, cơ
sở vật chất, trí tuệ...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Vì vậy xét trên
giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được gọi là đầu
tư.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt động trên đều đem
lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là lợi ích của nền kinh tế. Có những hoạt động đầu
6
tư không hề làm tăng tài sản (tài chính, vật chất trí tuệ...) cho nền kinh tế. Các hoạt động
này thực chất chỉ là chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (cổ phiếu, tiền, hàng
hoá...) từ người này sang người khác. Giá trị tăng thêm của người này là sự mất đi của
người khác, còn tổng giá trị tài sản của toàn xã hội không thay đổi.
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ chức báo cáo
khoa học đã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển
hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn
lực. Theo nghĩa hẹp nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa
rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài
nguyên. Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn với việc tạo ra
các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua phân phối lại, chuyển giao tài sản
giữa các tổ chức, cá nhân không phải là đầu tư đối với nền kinh tế.
Như vậy có thể hiểu rằng đầu tư vốn bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại (vốn), nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó. Đầu tư vốn trong nông
nghiệp là một trong những bộ phận của đầu tư nói chung thông qua việc sử dụng vốn
vào nông nghiệp nhằm tăng năng lực sản xuất của ngành nông nghiệp.
* Khái niệm về vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn
vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các
nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để : tái
sản xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành
hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều
kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc
mới được đổi mới (Tăng Văn Khiên-Nguyễn Văn Trãi, 2018).
* Đặc điểm về vốn đầu tư
- Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có yếu
tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này,
trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh
7
tiến hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng
trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản. Đặc
điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh
tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh
lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những lực cản bởi một số đặc điểm
khác.
- Thứ hai, đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn
thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ
tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp hoá dầu,
công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện năng... Vì sử dụng một khối lượng
vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự
phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn
lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất vì không có khả
năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Các cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mêhicô và các nước Đông nam Á vừa
qua là những điển hình về tình trạng này.
- Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn vì sản phẩm XDCB mang tính
đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà mỗi công
trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện
tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác và sử
dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn tất yếu, những
giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là nguyên nhân của
công thức “Đầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”, vì vậy, có nhà kinh tế cho rằng đầu tư la
quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp
8
sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung các điều
kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn ba giai đoạn của quá trình
đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà
không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
Do chú ý sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan
tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng
vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần
thiết nên phải có các phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Thời gian
hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
- Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu tư
XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các
yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà cá
nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố được đầu tư. Sự thay đổi
chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi
suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn,
và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư. Chính xét trên phương diện này mà
Samuelson cho rằng: đầu tư là sự đánh bạc về tương lai vơi hy vọng thu nhập của quá
trình đầu tư sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. Đặc điểm chỉ ra rằng, nếu muốn
khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà
các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối đa thu
được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn vốn nhanh và có lãi.
Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến những ưu điểm miễn,
giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn
và lãi về nước nhanh, thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).
1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm ngân sách Nhà nước:
Lịch sử đã chứng minh rằng, sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tư hữu xuất
hiện, và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đó,
9
Nhà nước xuất hiện, đầu tiên là Nhà nước chiếm hữu nô lệ. Khi Nhà nước ra đời và
hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước đã dùng quyền lực chính trị buộc
các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải đóng góp một phần thu nhập, của cải cho
Nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia. Như vậy sự ra
đời của Nhà nước đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của mình, để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt
động của Nhà nước, hình thành nên hoạt động tài chính nhà nước (TCNN). Lịch sử
đã chứng minh rằng TCNN gắn liền sự ra đời của Nhà nước và cùng với sự xuất hiện
của tiền tệ làm tiền tệ hoá các khoản thuế và chi tiêu của Nhà nước. Bản chất của
TCNN do bản chất Nhà nước quyết định, ỏ chế độ chính trị khác nhau thì bản chất
TCNN khác nhau. Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển của toàn
bộ nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm của
xã hội. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước (NSNN). Trong TCNN
thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh
thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các nguồn tài chính trong xã hội dưới
các hình thức như: thuế và các khoản thu không mang tính chất thuế, vay nợ của
chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng
NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị
hành chính sự nghiệp… nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ. Như vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nước, là một trong những
công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động nhà nước.
Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu và đấu
tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người, mang tính tất yếu và khách
quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không còn Nhà nước thì không
còn NSNN. Và bản chất Nhà nước quyết định bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN
là những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. do vậy
nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền (Bùi Mạnh Cường,
2012).
Khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân
sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật NSNN: "Ngân sách Nhà nước
10
là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm".
b. Bản chất ngân sách Nhà nước:
Về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách là toàn bộ các khoản chi tiêu
của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước. Các biểu hiện bên ngoài của NSNN rất phong phú rất đa dạng nhưng cũng rời
rạc; đó là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của Nhà nước, là mức động viên
các nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước, những khoản đóng góp của các thành
viên cho xã hội và các hình thức cấp phát của nhà nước cho các thành viên. Tuy
NSNN có biểu hiện rời rạc phân tán nhưng hoạt động của nó đều nằm trong sự kiểm
soát của Nhà nước. Các nội dung bên trong của NSNN có mối quan hệ chặt chẽ nhau,
phần lớn nguồn thu NSNN mang tính chất bắt buộc, thu không hoàn thông qua hình
thức thuế và phí, lệ phí, còn các khoản chi phần lớn mang tính chất cấp phát không
hoàn lại, trừ trường hợp góp vốn tham gia các tổ chức kinh tế. Và chính nội dung này
đóng vai trò quyết định sự tốn tại của NSNN. Chủ thế của NSNN chính là Nhà nước.
Tuy nhiên, bản chất kinh tế của NSNN được hình thành từ các mối quan hệ bên trong
trong quá trình hoạt động của nó. Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các
nguồn tài chính, nguồn này được chia thành hai phần là phần nộp vào NSNN và phần
để lại cho xã hội, phần nộp vào NSNN tiếp tục được phân phối cho tiêu dùng và đầu
tư và phần để lại cho xã hội cũng vậy. Vì vậy hoạt động của NSNNN là quá trình giải
quyết các quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội, gắn liền với
việc hình thành và sử dụng quỹ NSNN. Như vậy làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ
giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể xã hội, được thể hiện qua các
khoản thu và các khoản chi của NSNN. Như vậy hệ thống các quan hệ tài chính gắn
với việc tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN tạo nên bản chất kinh tế của NSNN, thể
hiện ở các mối quan hệ chủ yếu: quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh
nghiệp; quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, phát sinh
trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập; quan hệ kinh tế giữa NSNN với các
tầng lớp dân cư; Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính. Quản lý NSNN
- Xem thêm -