Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã nguyễn huệ ...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã nguyễn huệ huyện hòa an tỉnh cao bằng.

.PDF
65
1
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NÔNG THỊ THU THỦY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGUYỄN HUỆ, HUYỆN HÕA AN, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2013– 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NÔNG THỊ THU THỦY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGUYỄN HUỆ, HUYỆN HÕA AN, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K45 – QLĐĐ Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2013– 2017 Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thế Đă ̣ng Thái Nguyên, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nguyễn Huệ, Huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”. Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo, hƣớng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Nguyễn Huệ, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu làm quen với phƣơng pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 11 tháng 5 năm 2017 Sinh viên Nông Thị Thu Thủy DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng: 4.1. Kết quả đạt đƣợc ngành trồng trọt của xã năm 2016 .................... 28 Bảng 4.2: Số lƣợng một số vật nuôi chính trên địa bàn xã ............................. 28 Bảng 4.3. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của xã Nguyễn Huệnăm 2016 ....... 31 Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã .................... 33 Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ................ 34 Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã ....................... 36 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 37 Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã .............. 37 Bảng 4.9: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã Nguyễn Huệ .......................................................................................... 38 Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 39 Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 39 Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .............. 40 Bảng 4.13 Đánh giá hiệu quả môi trƣờng các loại hình sử dụng đất ............. 41 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPSX : Chi phí sản xuất FAO : Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc GTCLĐ : Giá trị công lao động GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động GTSP : Giá trị sản phẩm HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn LĐ : Lao động LUT : Loại hình sử dụng đất RRA : Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn THCS : Trung học cơ sở TNT : Thu nhập thuần UBND : Ủy ban nhân dân MỤC LỤC Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3 Yêu cầu ........................................................................................................ 2 1.4 Ý nghĩa ........................................................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ........... 3 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 7 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ................. 7 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................... 7 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam..................................... 9 .2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 12 2.3.1. Khái quát về hiệu quả ............................................................................ 12 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 12 2.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 17 2.4. Định hƣớng sử dụng đất ........................................................................... 19 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 19 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 19 2.4.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 20 PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 21 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã ........................... 21 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ........................... 21 3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ............... 21 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Nguyễn Huệ. ......................... 22 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 22 3.4.2. Phƣơng pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 22 3.4.3. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24 4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội xã Nguyễn Huệ. ............................... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng................................................................ 30 4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. ........................................................................................................ 30 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Nguyễn Huệ năm 2016. .............................. 30 4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................ 33 4.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ..................................................................................................... 34 4.3.1. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã .......... 34 4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng các loại hình sử dụng đất ...................................................................................................... 35 4.3.2.3. Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất xã...................... 41 4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hƣớng hiệu quả và các giải pháp ........................................................................................ 42 4.4.1 Những đề xuất về sử dụng đất................................................................ 42 4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã ...... 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngƣời và các sinh vâ ̣t khác trên trái đấ t . Theo luâ ̣t Đất đai 1993 có ghi “Đấ t đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt , là thành phần quan trọng đặc biê ̣t của môi trường số ng , là địa bàn phân bố cá c khu dân cư , xây dựng cơ sở kinh tế , an ninh quố c phòng” . Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng , bấ t kì một ngành sản xuấ t nào thì đấ t đai luôn là tƣ liê ̣u sản xuất đặc biệt và không thể thay t hế đƣơ ̣c . Đối với nƣớc ta , một nƣớc nông nghiê ̣p thì vi ̣trí của đấ t đai la ̣i càng quan tro ̣ng và ý nghiã hơn . Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nhƣ ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Nguyễn Huệ là một xã của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Cách thành phố Cao Bằng 18km. Xã có vị trí: phía bắc giáp xã Ngũ Lão, xã Quốc Toản (Trà Lĩnh), phía đông giáp xã Quốc Toản (Trà Lĩnh), phía nam giáp xã Trƣng Vƣơng, xã Quang Trung phía tây giáp xã Ngũ Lão Xã có diện tích 20,76 km², dân số năm 2016 là 2.014 ngƣời, mật độ dân cƣ đạt 81 ngƣời/km². 2 Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo an ninh lƣơng thực và giữ gìn đƣợc bản sắc của địa phƣơng là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng” 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã. - Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã. - Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã. - Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. 1.3.Ý nghĩa - Ý nghĩa khoa học : + Chỉ ra đƣợc hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của từng đơn vị đất đai làm cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Gia Phú đạt hiệu quả. + Sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững. -Ý nghĩa thực tiễn +Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của xã. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đất * Khái niệm chung Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.Đất là lớp mặt tƣơi xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhƣỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thƣờng xuyên và cơ bản. Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dƣới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Nhƣ vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất là thuộc tính không thể thiếu đƣợc của đất (William). Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem nhƣ một thể sống nó luôn vận động và phát triển. Đất đƣợc cấu tạo nên bởi các chất khoáng (chủ yếu từ đá mẹ) và các hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau cơ bản giữa đất và sản phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong khi đá và khoáng lại không có. Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tƣ liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không gì thay thế đƣợc. Đất là môi trƣờng cho cây mọc trên đó, cung cấp chất dinh dƣỡng và nƣớc cho cây sính trƣởng phát triển.Đất là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái. 4 Đất đƣợc coi nhƣ một "hệ đệm", nhƣ một phễu lọc" luôn luôn làm trong sạch môi trƣờng với tất cả các chất thải do hoạt động sống của sinh vật nói chung và con ngƣời nói riêng trên trái đất. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp) [3]. - Theo Các Mác, “đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu đƣợc của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài ngƣời kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [7]. - Các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc ”. - V.V Dokuchaev, nhà khoa học ngƣời Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học đất cho rằng: Đất nhƣ là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất đƣợc coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dƣới ảnh hƣởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất nhƣ: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể đƣợc gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nƣớc, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết. Đất có thể chia ra thành hai lớp tổng quát hay tầng: tầng đất bề mặt, là lớp trên cùng nhất, ở đó phần lớn các loại rễ cây, vi sinh vật và các loại hình sự sống động vật khác cƣ trú và tầng đất cái, tầng này nằm sâu hơn và thông thƣờng dày đặc và chặt hơn cũng nhƣ ít các chất hữu cơ hơn(Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [1]. - Đất có thể đƣợc gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng, chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nƣớc, không khí và một loạt các dạng hình của vi sinh vật sống hay chết[1]. Nhƣ vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhƣng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con ngƣời. Sự phát triển của loài ngƣời gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8]. 5 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [6]. Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tổ chức Nông lƣơng của Liên Hiệp Quốc thì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây: _Đất canh tác nhƣ đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn nhƣ ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dƣa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng đƣợc trong nông nghiệp nhƣng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa). _Đất canh tác nhƣ đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn nhƣ ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dƣa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng đƣợc trong nông nghiệp nhƣng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa). _Vƣờn cây ăn trái và những vƣờn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở châu Âu) _Đất trồng cây lâu năm ví dụ nhƣ trồng cây ăn quả). _Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc. Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tƣới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp đƣợc chia thành đất có tƣới tiêu và không tƣới tiêu (thƣờng xuyên). Ở các nƣớc đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thƣờng đƣợc giới hạn trong phạm vi đất tƣới tiêu. Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất kỳ quốc gia, trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ rừng, núi, và các vùng nƣớc nội địa. Đất nông nghiệp bao gồm 38% diện 6 tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít hơn một phần ba đất nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới). Tại Việt Nam, đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp gồm: - Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. - Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chƣa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. -Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất đƣợc sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nƣớc lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nƣớc ngọt. _Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. _Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính (vƣờn ƣơm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ƣơm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp 2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣ: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất 7 trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác). Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trƣng riêng khiến nó không giống bất kì một tƣ liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: + Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình sản xuất: là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. + Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nƣớc, không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển. Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tƣ liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lƣơng Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [5]. 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát triển không giống nhau nhƣng tầm quan trọng đối với đời sống con ngƣời thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực con ngƣời 8 phải tăng cƣờng các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chƣa đƣợc coi trọng. Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhƣng đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nƣớc trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang đƣợc trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhƣng diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN. Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu hút đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định hƣớng sử dụng đất theo hƣớng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nƣớc trên thế giới đều nghiên cứu và đƣa ra đƣợc một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra đƣợc một số loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phƣơng pháp trồng trọt và chăn 9 nuôi, cƣờng độ lao động, vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn. Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con ngƣời. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dƣơng chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), đƣợc đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ƣớc tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu ngƣời. Nhƣ vậy, với mức tăng này mỗi ngƣời cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lƣơng thực, thực phẩm. Đứng trƣớc những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện 10 tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nƣớc ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu ngƣời thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nƣớc ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dƣỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dƣỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải đƣợc bổ sung thƣờng xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chƣa tìm đƣợc các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tƣợng thoái hoá đất (giảm dinh dƣỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngƣời còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hƣởng tới môi trƣờng. 11 Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 DIỆN TÍCH CƠ CẤU (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20 100,00 Đất nông nghiệp 26.371,50 79,68 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55 1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53 LOẠI ĐẤT STT 1 1.1 1.1.1 1.1.2 1.2 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15 1.4 Đất làm muối 17,90 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40 11,41 695,30 2,10 1.844,40 5,57 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dung 2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 15,10 0,05 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,50 0,31 2.5 Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng 1.076,90 3,25 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01 2.948,30 8,91 3 Đất chƣa sử dụng (Nguồ n: Tổng cục thống kê ) 12 Việt Nam hiện nay vẫn là nƣớc xuất khẩu lƣơng thực lớn của thế giới song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì khả năng giữ đƣợc đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lƣơng thực sẽ là thách thức lớn của tƣơng lai. Để đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển của nƣớc ta hiện nay. .2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.3.1. Khái quát về hiệu quả - Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. - Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. - Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn chƣa giải đáp hết đƣợc. - Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngƣời sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [9]. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa ngƣời với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng.Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phƣơng thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất