Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang trại 18, moshav par...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang trại 18, moshav paran vùng arava israel.

.PDF
60
1
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN XUÂN HOÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI 18, MOSHAV PARAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL Hệ đào tạo Khoa Lớp Khóa học : Chính quy : Quản lý tài nguyên : K45- QLĐĐ - N02 : 2013 - 2017 THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN XUÂN HOÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI 18, MOSHAV PARAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL Hệ đào tạo Khoa Lớp Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Quản lý tài nguyên : K45- QLĐĐ - N02 : 2013 - 2017 : ThS. Nguyễn Lê Duy THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế và dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang trại 18, Moshav Paran, vùng Arava, Israel”. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT), ông Ben David Boaz và các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Lê Duy ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế về kiến thức và nguồn tƣ liệu nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên kính mong các thầy cô và giáo viên hƣớng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Nguyễn Xuân Hoàng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của cấp quốc gia. ................................25 Bảng 4.1. Thông tin về các nhà lƣới của farm ..........................................................33 Bảng 4.2. Các kiểu sử dụng đất của Trang trại 18 ....................................................35 Bảng 4.3. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông cho toàn bộ 8 nhà lƣới (8 farm) 35 Bảng 4.4. Năng suất ớt thu đƣợc trên diện tích 1 dunam theo tháng (1 dunam = 1000m2) ................................................................................36 Bảng 4.5: Sản lƣợng của 2 giống ớt chuông thu đƣợc trong mùa 2016-2017 ..........37 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng ớt của trang trại 18 .......................39 Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các LUT ...................................................................41 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trƣờng của các LUT ...........................................................42 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Vị Trí của Israel ..........................................................................................3 Hình 2.2. Vị trí vùng Arava ........................................................................................9 Hình 2.3. Vị trí của moshav Paran ............................................................................10 Hình 4.1. Ảnh chụp Moshav Paran từ trên cao .........................................................30 Hình 4.2. Quy trình sản xuất ớt chuông tại trang trại 18…………………………..34 Hình 4.3. Biểu đồ năng suất của 2 giống ớt theo từng tháng trên diện tích 1 dunam(1000 m2 ) .......................................................................................37 iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Tổng quan đề tài ...................................................................................................3 2.1.1. Tổng quan về đất nƣớc Israel ............................................................................3 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Paran ....................................................8 2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel .......................................................................10 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...........................................12 2.3.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................12 2.3.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................20 2.4. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất ..................................22 2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ............................................22 2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và các địa phƣơng ..............24 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................28 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................28 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................28 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28 3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................28 3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................28 v 3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................................28 3.3.3. Phƣơng pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....................................29 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................30 4.1. Khái quát về trang trại trại 18, moshav Paran- Arava- Israel ............................30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của Moshav Paran ............................................................30 4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................30 4.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................30 4.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................30 4.1.1.4. Thủy văn.......................................................................................................30 4.1.1.5. Tài nguyên khác ...........................................................................................31 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Moshav Paran .................................................31 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ..........................................................................................31 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ................................31 4.1.2.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội ...........................................................32 4.1.2.4. Cảnh quan môi trƣờng..................................................................................32 4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Moshav Paran .......32 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại 18, Moshav Paran- Vùng Arava- Israel ........................................................................................33 4.2.1. Khái quát cơ bản .............................................................................................33 4.2.2. Tình hình sản xuất ...........................................................................................34 4.2.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ .........................................................................36 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại 18, Moshav Paran, Arava, Israel ..............................................................................................................38 4.3.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................38 4.3.2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................40 4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng đối với các loại hình sử dụng đất ..................................42 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và khả năng áp dụng tại Việt Nam ........43 4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................43 4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................44 vi 4.4.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................44 4.4.4. Khả năng áp dụng tại Việt Nam ......................................................................44 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................46 5.1. Kết luận ..............................................................................................................46 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vô cùng quan trọng đối với quá trình sinh trƣởng, phát triển của con ngƣời và các sinh vật. Đất không chỉ là nền tảng để con ngƣời sống và hoạt động trên đó mà nó là tƣ liệu sản xuất, là đối tƣợng lao động không thể thay thế đƣợc, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị hay các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hƣởng lớn đến sản xuất lƣơng thực, thực phẩm. Việc chịu các điều kiện tự nhiên bất lợi không những ảnh hƣởng lớn đến việc bố trí các loại cây trồng vật nuôi mà còn ảnh hƣởng lớn đến đời sống ngƣời dân. Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp. Là một đất nƣớc nhỏ với diện tích trên 20.000 km2, trong đó 70% diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, sự tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo của con ngƣời Israel cũng nhƣ việc áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp là lời giải đáp cho một nền nông nghiệp tiên tiến hàng đầu thế giới của ngƣời Israel. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, đƣợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang trại 18, Moshav Paran, vùng Arava, Israel” nhằm xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nƣớc. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát - Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất những giải pháp có thể áp dụng đƣợc trên đất nông nghiệp tại Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại trang trại 18, Moshav Paran, vùng Arava, Israel - Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại 18, Moshav Paran, vùng Arava, Israel - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại trang trại trồng ớt ngọt - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất đƣợc những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel 2.1.1.1. Vị trí địa lý Israel một quốc gia nhỏ bé nằm ở phía Tây Nam châu Á, thủ đô là Jerusalem, là một quốc gia nằm ở rìa phía đông của Biển Địa Trung Hải. Nó có biên giới phía bắc giáp với Liban, phía đông bắc với Syri, phía đông và đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai Cập, phía tây với Biển Địa Trung Hải.Tổng diện tích lãnh thổ Israel - là 22.145 km² ( 8,630 mi² - dặm vuông) trong đó 21.671 km² là diện tích đất [12]. Hình 2.1: Vị Trí của Israel Israel đƣợc chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung tâm, Châu thổ Jordan, và Sa mạc Negev [10]. - Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía bắc Gaza ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng khoảng bốn mƣơi km tại Gaza và hẹp dần về hƣớng bắc tới khoảng năm km tại biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ƣớt (trƣớc kia có bệnh sốt rét) và nổi tiếng về chanh và nghề trồng nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thƣờng xuyên có nƣớc chảy [10]. - Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc vùng này là những dãy núi và đồi của khu vực Thƣợng và Hạ Galilee; xa hơn về phía nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía nam Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao nguyên là 610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở 1.208 mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat (Safad). Nhiều thung lũng cắt ngang các cao nguyên từ đông sang tây; thung lũng lớn nhất là Yizreel hay Thung lũng Jezreel (cũng đƣợc gọi là Đồng 4 bằng Esdraelon), trải dài bốn tám kilômét (30 mi) từ Haifa phía đông nam tới châu thổ sông Jordan, và rộng mƣời chín km ở phần rộng nhất [10]. - Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một phần nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias và Biển Chết. Sông Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào Hồ nƣớc ngọt Tiberias. Hồ Tiberias có kích thƣớc 165 km² (63.7 mi²) và tùy theo mùa và lƣợng mƣa, nó nằm khoảng 213 mét (700 ft) dƣới mực nƣớc biển. Với dung tích nƣớc ƣớc tính 3 tỷ kilômét khối (106 tỷ feet khối), nó là hồ chứa nƣớc chính của National Water Carrier (cũng đƣợc gọi là Ống dẫn Kinneret-Negev). Sông Jordan tiếp tục chảy từ phía nam Hồ Tiberias (tạo thành biên giới với Bờ Tây và Jordan) tới điểm cuối cùng ở vùng Biển Chết. Biển Chết rộng 1.020 km² (393 mi²) và thấp 399 mét (1.309 ft) so với mực nƣớc biển, nó là điểm thấp nhất thế giới. Phía nam Biển Chết, Châu thổ Rãnh tiếp tục chạy vào Nahal HaArava (Wadi al Arabah trong tiếng Ả rập), và không thƣờng xuyên có dòng chảy, dài 170 kilômét (106 mi) tới Vịnh Aqaba [10]. - Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng diện tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một tam giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beersheba (aka Beersheva), Biển Chết, và Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song song với các vùng khác trong nƣớc, với những vùng đất thấp ở phía tây, các đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên giới phía bắc của nó [10]. - Nhiệt độ tại Israel biến động nhiều, đặc biệt là trong mùa đông. Các khu vực duyên hải, nhƣ Tel Aviv và Haifa, có khí hậu Địa Trung Hải đặc trƣng với mùa đông mát và có mƣa nhiều còn mùa hè kéo dài và nóng. Khu vực Beersheba và Bắc Negev có khí hậu bán hoang mạc với mùa hè nóng và mùa đông lạnh, số ngày mƣa ít hơn so với khí hậu Địa Trung Hải. Các khu vực Nam Negev và Arava có khí hậu hoang mạc với mùa hè rất nóng và khô, mùa đông ôn hòa với vài ngày có mƣa. 5 Nhiệt độ cao nhất tại lục địa châu Á (54,0 °C hoặc 129,2 °F) ghi nhận đƣợc vào năm 1942 tại kibbutz Tirat Zvi thuộc miền bắc thung lũng sông Jordan [10]. - Israel có bốn khu vực địa lý thực vật khác nhau, do nƣớc này nằm giữa ôn đới và nhiệt đới, giáp với Địa Trung Hải tại phía tây và hoang mạc về phía đông. Vì nguyên nhân này, động thực vật tại Israel cực kỳ đa dạng. Phát hiện đƣợc 2.867 loài thực vật tại Israel. Trong đó, ít nhất 253 loài đƣợc du nhập và phi bản địa. Israel có 380 khu bảo tồn thiên nhiên [10]. 2.1.1.2. Lịch sử hình thành Ngày 29 tháng 11 năm 1947, Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua một phƣơng án phân chia cho Lãnh thổ ủy trị Palestine. Phƣơng án này quy định biên giới của các nhà nƣớc Ả Rập và Do Thái mới, và khu vực Jerusalem nằm dƣới quyền quản lý của Liên Hiệp Quốc dƣới một chính thể quốc tế. Thời điểm kết thúc quyền quản lý ủy trị của Anh đối với Palestine đƣợc định vào nửa đêm ngày 14 tháng 5 năm 1948. Đến ngày đó, một thủ lĩnh Do Thái là David Ben-Gurion tuyên bố "thành lập một nhà nƣớc Do Thái tại Eretz Israel, đƣợc biết đến với tên gọi Nhà nƣớc Israel", thể chế sẽ bắt đầu hoạt động khi kết thúc sự quản lý ủy trị[10]. Biên giới của nhà nƣớc mới không đƣợc xác định trong tuyên bố. Quân đội các quốc gia Ả Rập lân cận xâm chiếm cựu lãnh thổ do Anh quản lý ủy trị vào ngày sau đó và chiến đấu với lực lƣợng Israel. Kể từ đó, Israel chiến đấu trong một số cuộc chiến với các quốc gia Ả Rập lân cận, trong quá trình đó Israel chiếm đóng Bờ Tây, bán đảo Sinai (1956-57, 1967-82), bộ phận của miền nam Liban (1982-2000), Dải Gaza (1967-2005; vẫn bị xem là chiếm đóng sau 2005) và Cao nguyên Golan. Israel mở rộng pháp luật của mình đến Cao nguyên Golan và Đông Jerusalem, song không đến Bờ Tây. Các nỗ lực nhằm giải quyết xung đột Israel-Palestine không đạt đƣợc kết quả là hòa bình. Tuy nhiên, các hiệp ƣớc hòa bình giữa Israel với Ai Cập và Jordan đƣợc ký kết thành công. Sự chiếm đóng của Israel tại Dải Gaza, Bờ Tây và Đông Jerusalem là hành động chiếm đóng quân sự dài nhất trong lịch sử hiện đại [10]. 2.1.1.3. Thể chế nhà nước Theo Luật Cơ bản, Israel tự xác định là một nhà nƣớc Do Thái và dân 6 chủ. Israel có thể chế dân chủ đại nghị có một hệ thống nghị viện, đại diện tỷ lệ và phổ thông đầu phiếu. Thủ tƣớng là ngƣời đứng đầu chính phủ và Knesset đóng vai trò cơ quan lập pháp [10]. 2.1.1.4. Kinh tế - Israel đƣợc nhận định là quốc gia tiến bộ nhất tại Tây Nam Á và Trung Đông về phát triển kinh tế và công nghiệp. Quốc gia này xếp hạng 24 trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2016-2017 của Diễn đàn Kinh tế thế giới và đứng thứ 52 về Chỉ số thuận lợi kinh doanh của Ngân hàng Thế giới vào năm 2017. Năm 2016, Israel xếp hạng 21 trong số các quốc gia cạnh tranh nhất thế giới, theo Niên giám Cạnh tranh Thế giới của IMD. Israel xếp hạng tƣ thế giới về tỷ lệ ngƣời làm công việc có kỹ năng cao vào năm 2016. Ngân hàng Israel nắm giữ 97,22 tỉ dự trữ ngoại hối. Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trƣờng. Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con ngƣời của Liên Hiệp Quốc, đƣợc xếp vào nhóm "phát triển rất cao" [10]. - Israel cũng là nơi đặt những trung tâm nghiên cứu và phát triển đầu tiên ngoài nƣớc Mỹ của các công ty nhƣ Intel, Microsoft và Apple. Các nhà tài phiệt ngƣời Mỹ nhƣ Bill Gates, Warren Buffett và Donald Trump đều ca ngợi nền kinh tế Israel. Israel cũng là một điểm đến du lịch nổi tiếng với 3,54 triệu du khách quốc tế ghé thăm năm 2013. - Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nƣớc ngoài: 18,7 tỷ USD. - Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một trong số những nƣớc có thu nhập đầu ngƣời cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim cƣơng đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh 2.1.1.5. Dân số Năm 2017, dân số Israel ƣớc tính đạt 8.680.600 ngƣời, trong đó 6.484.000 (74,7%) đƣợc ghi trong hồ sơ là ngƣời Do Thái. 1.808.000 ngƣời Ả Rập chiếm 20,8% dân số, trong khi những ngƣời Cơ Đốc giáo phi Ả Rập và ngƣời không tôn 7 giáo theo đăng ký dân sự chiếm 4,4%. Không rõ số liệu chính xác do nhiều ngƣời cƣ trú bất hợp pháp tại Israel, song có ƣớc tính là 203.000. Đến tháng 6 năm 2012, có khoảng 60.000 di dân châu châu Phi nhập cảnh Israel. Khoảng 92% ngƣời Israel cƣ trú tại các khu vực đô thị. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới. 2.1.1.6. Y tế - Giáo dục  Y tế Israel dành 80% tổng thu nhập quốc dân vào lĩnh vực y tế và tự hào là 1 quốc gia có cơ sở hạ tầng cho ngành y tế phát triển, từ các phòng khám tại địa phƣơng tới những trung tâm chấn thƣơng chỉnh hình nổi tiếng trên thế giới. Israel có 3.5 bác sĩ trên 1000 dân, một con số cao so với các nƣớc khác. Là một quốc gia khởi nghiệp, số lƣợng các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực y tế tại Israel khá cao. Khoảng 40% tổng số các công ty Khoa học đời sống của Israel đƣợc thành lập trong vòng 6 năm qua, và trung bình mỗi năm, Israel có 70-80 công ty khoa học đời sống mới. 62% các công ty khoa học đời sống tại Israel là các công ty sản xuất thiết bị y tế. 7% là các công ty công nghệ thông tin trong y tế. 12% là các công ty công nghệ sinh học. 12% là các công ty dƣợc phẩm. Số còn lại là các công ty dịch vụ Khoa học đời sống (tƣơng ứng 7%).  Giáo dục Giáo dục đƣợc xem trọng cao độ trong văn hóa Israel, đƣợc nhận định là một trong các nền tảng cơ bản trong sinh hoạt của ngƣời Israel cổ đại. Hệ thống giáo dục Israel đƣợc tán dƣơng vì nhiều nguyên nhân, bao gồm chất lƣợng cao và có vai trò lớn trong khích lệ bùng nổ phát triển kinh tế và kỹ thuật của Israel. Israel có chín đại học công lập đƣợc nhà nƣớc trợ cấp, và 49 học viện tƣ nhân. Đại học Hebrew Jerusalem là đại học lâu năm thứ hai tại Israel sau Technion, bao gồm Thƣ viện Quốc gia Israel. Technion, Đại học Hebrew, và Học viện Weizmann lần lƣợt nằm trong 100 đại học hàng đầu thế giới theo xếp hạng của Đại học Giao thông Thƣợng Hải năm 2013. Đại học Hebrew Jerusalem và Đại học Tel Aviv nằm trong 100 đại học hàng đầu thế giới theo tạp chí Times Higher Education năm 2012. Các đại học lớn khác tại Israel là Đại học Bar-Ilan, Đại học Haifa, Đại học Mở Israel, và 8 Đại học Ben-Gurion Negev. Bảy đại học nghiên cứu của Israel (ngoại trừ Đại học Mở) lần lƣợt nằm trong danh sách 500 đại học hàng đầu thế giới. 2.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản Tƣơng đối nghèo tài nguyên, Israel phụ thuộc vào việc nhập khẩu dầu mỏ, nguyên vật liệu thô, lúa mì, xe, kim cƣơng chƣa cắt và một số đầu vào khác cho sản xuất. Tuy nhiên việc lệ thuộc hoàn toàn vào năng lƣợng nhập khẩu có thể sẽ thay đổi vì gần đây Israel phát hiện một trữ lƣợng lớn khí tự nhiên ở vùng bờ biển nƣớc này. Là quốc gia không dồi dào tài nguyên nƣớc, Israel áp dụng nhiều biện pháp để duy trì đƣợc nguồn nƣớc bền vững. Luật Nƣớc của Israel quy định mọi nguồn nƣớc là tài sản công, đƣợc Nhà nƣớc quản lý, phân bổ cho nhu cầu sinh hoạt của ngƣời dân và phát triển đất nƣớc. Các nguồn tài nguyên nƣớc đƣợc nêu trong Luật Nƣớc bao gồm các dòng suối, sông, hồ, hồ chứa, dù trên mặt đất hay ngầm, dù là tự nhiên hay nhân tạo, tĩnh hay động, gồm cả nƣớc từ hệ thống thoát và nƣớc thải [10]. 2.1.1.8. Du lịch Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu khách quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều di tích lịch sử và tôn giáo, khu nghỉ mát bờ biển, địa điểm tham quan khảo cổ, địa điểm tham quan di sản và du lịch sinh thái. Israel có số lƣợng bảo tàng tính trên đầu ngƣời cao nhất thế giới. Địa điểm tham quan thu phí thu hút nhiều du khách nhất là pháo đài Masada. 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Paran  Tổng quan về vùng Arava Arava nằm ở khu vực phía Nam của lƣu vực Biển Chết, là một phần của ranh giới giữa Israel với phía tây và Jordan về phía đông [8]. Thung lũng Arava đƣợc đặc trƣng bởi khí hậu khắc nghiệt nhất. Cƣờng độ nắng mạnh, khô, nhiệt độ cao, và lƣợng mƣa hàng năm thấp 25-50 mm so với tỷ lệ bốc hơi hàng năm cao, đặc trƣng cho khí hậu này. Mặc dù nhiệt độ cao, trung tâm Arava không phải là không có nguy cơ băng giá. Tốc độ gió Arava không thích hợp 9 để thiết lập trang trại gió. Tuy nhiên, khu vực này rất thích hợp để thiết lập tháp năng lƣợng mặt trời [8]. Hình 2.2. Vị trí vùng Arava Mặc dù chủ yếu là sa mạc, 90% dân cƣ của nó là nông dân thành công. Nông dân Arava đã vƣợt qua những khó khăn thiên nhiên tạo ra cho họ - đất mặn và thiếu nƣớc và nắng nóng cháy - và xoay sở với nó, sản xuất, trong số các cây trồng khác, ớt, ngày tháng, quả sung, cà chua, dƣa hấu, hoa, nho và cá. Chất dinh dƣỡng và lƣợng nƣớc chính xác đƣợc phân phối bằng công nghệ máy tính thậm chí có thể tái chế nƣớc tƣới. Cà chua, ví dụ, đƣợc trồng chủ yếu để xuất khẩu, với một số nông dân đã đƣợc thử hơn 100 giống mỗi năm cho đến khi họ tìm đúng màu sắc, hƣơng vị mà ngƣời mua tìm kiếm. Một số loại có hàm lƣợng cao lycopene, một chất màu sắc của gia đình carotene đƣợc cho là có đặc tính chống oxy hóa tốt [8]. Một số nông dân ở Arava chuyên về canh tác hữu cơ và trồng trọt. Họ cũng hợp tác với nông dân ở biên giới Jordan gần đó. Chia sẻ kiến thức rất quan trọng ở đây; chính quyền địa phƣơng duy trì một trung tâm đào tạo chào đón sinh viên từ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á, và các trạm nghiên cứu nông nghiệp làm việc liên tục nâng cấp sản phẩm của Arava. 10  Tổng quan về Moshav Paran Moshav Paran đƣợc thành lập tháng 11 năm 1971, Paran là một moshav nhỏ ở thung lũng Arava phía Nam Israel, phía Bắc của Eilat. Nằm trên mực nƣớc biển khoảng 100m. Năm 2017, moshav Paran có hơn 200 hộ gia đình với dân số khoảng 440 [11]. Mỗi hộ nông trại bao gồm 50 dunam (50,000 m²). Các loại cây trồng chính là ớt và hoa chất lƣợng cao cho xuất khẩu. Ngoài ra, có 14 gia đình [11]. Hình 2.3. Vị trí của moshav Paran điều hành các trang trại bò với mật độ 40-45 con bò sữa/chuồng. Trong số các trang trại nhỏ hơn là vƣờn chà là, sản xuất gà tây và cừu. Có điều kiện tự nhiên phù hợp để canh tác ớt chuông và đó cũng là cây trồng chính tại moshav. Sản lƣợng và chất lƣợng của ớt chuông tại moshav đạt cao nhất trong vùng thung lũng Arava (10 tấn/dunam). Ngày nay, một số hộ nông dân còn trồng thêm một vài loại rau củ nhƣ: súp lơ, hành, tỏi, bí xanh, cà tím ...Bên cạnh đó, có 2 hộ nông dân trồng,sản xuất và xuất khẩu hoa đạt năng suất và chất lƣợng cao [11]. 2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nƣớc hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lƣợng lao động trong nƣớc, Israel tự sản xuất đƣợc 11 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng [10]. Sản lƣợng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lƣợng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lƣợng nƣớc giảm, giảm 12% lƣợng nƣớc tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lƣợng. Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo là Kibbutz và Moshav.  Kibbutz; một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra đƣợc sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi ngƣời;  Moshav; một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị đƣợc thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả hai loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tƣơng trợ lẫn nhau nhƣng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng nhƣ rất nhiều thực phẩm đóng hộp [10]. * Sản phẩm nông nghiệp - Chăn nuôi; Bò sữa của Israel cho lƣợng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011). - Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản; Nguồn cung cấp cá nƣớc ngọt phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. cá tráp đầu vàng, cá chẽm châu âu, giống cá meager Nam Mỹ. Cá hƣơng và cá hồi. - Trái cây và rau củ; đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bƣởi chùm, quýt và pomelit. Ngoài ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, mận, mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây. Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lƣợng xuất khẩu.Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ. 12 - Hoa; Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa đƣợc phƣơng Tây ƣa chuộng nhƣ là hoa huệ, tu líp. * Quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Gần nhƣ không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị đƣợc cấp hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nƣớc cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nƣớc Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm [10]. 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.3.1. Cơ sở lý luận a. Khái niệm chung Đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhƣng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhƣỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nƣớc, tài nguyên nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nhƣ cuộc sống xã hội của loài ngƣời. Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”[7]. Nhƣ vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con ngƣời. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng nhƣ không có sự tồn tại của chính con ngƣời
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất