Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phương hướng sử dụng đất hi...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phương hướng sử dụng đất hiệu quả cho phát triển cây cà tím tại nông trại 35 ein yehav israel.

.PDF
63
1
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG TUẤN ANH Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ CHO PHÁT TRIỂN CÂY CÀ TÍM TẠI NÔNG TRẠI 35 - EIN YEHAV - ĐẤT NƢỚC ISRAEL” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Khoa Lớp Khóa học : Chính quy : Quản lý Tài nguyên : K45- QLĐĐ - N01 : 2013 - 2017 THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG TUẤN ANH Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ CHO PHÁT TRIỂN CÂY CÀ TÍM TẠI NÔNG TRẠI 35 -EIN YEHAV - ĐẤT NƢỚC ISRAEL” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Khoa Lớp Khóa học : Chính quy : Quản lý Tài nguyên : K45- QLĐĐ - N01 : 2013 - 2017 Giáo viên hƣớng dẫn : ThS.Hoàng hữu chiến THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng với phƣơng châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trƣờng cần chuẩn bị cho mình lƣợng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình đào tạo sinh viên đại học nói chung và sinh viên Đại học Nông lâm nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã đƣợc học một cách có hệ thống và nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một kỹ sƣ. Trƣớc tiên em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo – ThS. Hoàng Hữu Chiến đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Tiếp theo em muốn gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế Trƣờng đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho chúng em đƣợc ra nƣớc ngoài thực tập, nâng cao hiểu biết nhận thức về cách làm việc, cách sống của ngƣời dân Israel, một nƣớc đứng đầu về sản xuất nông nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt nguồn kiến thức và những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian thời gian học tập tại trƣờng. Em xin cảm ơn đến sự giúp đỡ của các bạn bè, cùng với sự động viên to lớn của gia đình và những ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhƣng với khả năng kiến thức còn hạn chế không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em kính mong quý thầy cô chỉ dẫn, giúp đỡ em để ngày càng hoàn thiện vốn kiến thức của mình và tự tin bƣớc vào cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 18tháng 12 năm 2017 Sinh viên VÀNG TUẤN ANH ii MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2 1.3. Nhiệm vụ .................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .................................. 3 2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất .................................................... 3 2.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ...................................... 5 2.3. Sử dụng đất và đánh giá đất ....................................................................... 5 2.3.1. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ........................................ 5 2.4. Đánh giá đất ............................................................................................... 9 2.5. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................................................................................. 9 2.5.1. Trên thế giới ............................................................................................ 9 2.6. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ...................................................... 14 2.6.1 Lịch sử nông nghiệp của Israel .............................................................. 14 2.6.2. Loại hình và sản phẩm nông nghiệp của Israel ..................................... 14 2.6.3. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel ............................................... 17 2.6.4. Quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp ....................................................... 21 2.7. Thực trạng sản xuất, xuất khẩu nông nghiệp của Israel........................... 22 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23 3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 23 iii 3.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 23 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.3.1. Khái niệm, Đặc điểm sinh thái cây Cà tím và....................................... 23 3.3.2 Giá trị sử dụng của cà tím ...................................................................... 23 3.3.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt ngọt tại Nông trại 35Ein Yehav ........................................................................................................ 23 3.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại Nông trại 35- Ein Yehav ................ 23 3.3.5. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm ........................................... 23 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 24 3.4.2. Phƣơng pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 24 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Israel và Ein Yehav.................... 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của Israel ................................................................ 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Israel ..................................................... 28 4.1.3. Vùng Arava- miền nam Israel ............................................................... 32 4.1.4. Thông tin về Moshav Ein Yahav của Isreal .......................................... 33 4.2. Kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp........................................... 34 4.2.1. Khái niệm và Đặc điểm sinh thái cây Cà tím........................................ 34 4.3. Đặc điểm đất nông nghiệp Farm số 1 thuộc nông trại 35 –Ein Yahav .... 37 4.4. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ cây cà tím tại Nông trại 35 ...... 38 4.4.2. Giá trị Chất lƣợng và Năng xuất của bốn giống cà tím ........................ 41 4.5. Công nghệ sản xuất và chế biến đối với cây Cà tím ................................ 42 4.6. Đánh giá tính hiệu quả sử dụng đât đối với cây cà tím............................ 42 4.6.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 42 4.6.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 46 iv 4.6.3. Hiệu quả môi trƣờng ............................................................................. 47 4.7. Ứng dụng các giải pháp sử dụng và bảo vệ đất nông nghiệp cho Việt Nam ......................................................................................................................... 48 4.7.1 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp ............................................................... 48 4.7.2. Tiêu chuẩn lựa chọn giải pháp .............................................................. 48 4.7.3. Các giải pháp áp dụng cho vùng nghiên cứu và Việt nam ................... 49 4.8. Thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............. 51 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55 v DANH MỤC VIẾT TẮT Ft : Feet (1 feet = 12 inch = 30.48cm) F : Fahrenheit là thang đo nhiệt độ nhiệt động lực học (0C = 32F) C : Đơn vị nhiệt độ GDP :Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) KWh : Đơn vị đo năng lƣợng của điện Dunam : Đơn vị đo diện tích của Israel (1 dunam = 1000 m2) Shekel : Đơn vị tiền tệ của Israel (1 shekel = 6400đ) Moshav : Làng nông nghiệp tại Israel LUS :(Sustainable land use)hệ thống sử dụng đất vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 ...........................................32 Bảng 4.2: Diện tích gieo trồng tại Nông trại 35 ........................................................38 Bảng 4.3: Tổng năng suất Cà tím của Nông trại 35 năm 2016 .................................39 Bảng 4.4: khối lƣợng trung bình của từng giống cà tím ...........................................39 Bảng 4.5: Năng xuất qua từng tháng .........................................................................40 Bảng 4.6: Bảng giá trị chất lƣợng và năng xuất của bốn giống cà tím .....................41 Bảng 4.7: Năng xuất của 4 giống cà sau khi phân loại .............................................43 Bảng 4.8 : Chi phí đầu tƣ cho một vụ canh tác .........................................................44 Bảng 4.9: Tổng thu nhập sau khi trừ chi phí của Nông trại 35 năm 2016 ................45 Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của LUT cà tím (Tính bình quân cả năm) ...................45 Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của Nông trại 35 – Ein Yahav ............47 Bảng 4.12: Hiệu quả môi trƣờng của Nông trại 35-Ein Yahav ...............................48 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Đất đai là nền tảng để con ngƣời định cƣ và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh và là điều kiện tiên quyết ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời đất cũng là môi trƣờng duy nhất sản xuất ra những lƣơng thực, thực phẩm nuôi sống con ngƣời. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tƣơng lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Nhƣ vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp do có hạn về diện tích càng dễ chịu ảnh hƣởng của quá trình canh tác và có nguy cơ suy thoái cao do sự thiếu ý thức của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Đó là còn chƣa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang mở rộng diện tích đất lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý đất đai theo quan điểm sinh thái học và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nƣớc có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nhƣ ISRAEL thì việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Israel là một nƣớc nhỏ ở Trung Đông có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc nghiệt, 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu nơi đây cực kỳ khô hạn,Vì vậy, việc định hƣớng cho ngƣời ngƣời dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết 2 để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm của ngƣời dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp là việc rất quan trọng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phương hướng sử dụng đất hiệu quả cho phát triển cây Cà tím tại Nông trại 35 _ Ein yehav - ISRAEL” Đƣợc tiến hành nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại đất nƣớc ISRAEL - Đánh giá hiệu quả loại hình đất chuyên cây Cà tím. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu. - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm. 1.3. Nhiệm vụ - Thu thập, phân tích, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu tƣ liệu có liên quan đến lãnh thổ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề sử dụng hợp lý và hiệu quả đất nông nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại đất nƣớc ISRAEL - Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất a. Khái niệm về đất và các khái niệm liên quan Đất đai Theo quan niệm của các nhà thổ nhƣỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc‟‟, và đất đai đƣợc hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đó nhƣ: khí hậu bề mặt, thổ nhƣỡng, dạng địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái đinh cƣ của con ngƣời, những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để lại‟‟. Theo luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mcụ đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và đất nông nghiệp khác‟‟. Đơn vị đất đai (LU) Là một thuật ngữ dùng để chỉ diện tích đất đai với những điều kiện môi trƣờng đặc trƣng riêng đƣợc phân biệt nhờ các đặc tính riêng: Đặc điểm đất đai, chất lƣợng đất đai. Đơn vị đất đai đƣợc xem nhƣ là một đơn vị tự nhiên cơ sở nghiên cứu đất đai, việc đánh giá đất đai đƣợc thực hiện dễdàng hơn nên các đơn vị đất đai đƣợc xác định trên bản đồ sử dụng các tƣ liệu có một số lƣợng lớn về đặc tính của đất. Đơn vị đất đai hoặc đơn vị bản đồ đất đai là những vùng có đặc tính và chất lƣợng đủ để tạo nên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác nhằm đảm bảo sự thích hợp với các loại đất sử dụng đất khác. Trong thực tế các đơn vịđất đai đƣợc xác 4 định trên bản đồ chồng lên nhau thể hiện các mặt khác nhau. Loại hình sử dụng đất (LUT - Land use type) Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả hiện trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phƣơng thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật đƣợc xác định. Tùy theo mức độ nghiên cứu và yêu cầu đánh giá mà loại hình sử dụng đất đƣợc phân loại thành: loại hình sử dụng đất chính (Major type of land), loại hình sử dụng đất (land use type) và loại hình sử dụng đất chi tiết (land use utilization) Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng... và của công nghệ đƣợc dùng đến nhƣ tƣới nƣớc, cải thiện đồng cỏ... Loại hình sử dụng đất: là loại hình của sử dụng đất đƣợc mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình về sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai nhƣ đầu tƣ vật tƣ kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật nhƣ định hƣớng thị trƣờng, vốn thâm canh, lao động... Loại hình sử dụng đất chi tiết: là loại hình sử dụng đất đƣợc thể hiện ở mức rất chi tiết và cụ thể trong nông nghiệp tới từng cây trồng và các thuộc tính của các cây trồng đó. Khái niệm hệ thống sử dụng đất (LUS- Sustainable land use) Hệ thống sử dụng đất là sự kết hợp của loại hình sử dụng đất (LUT) với điều kiện đất đai tạo thành hai hợp phần tác động lẫn nhau và từ sự tƣơng tác này sẽ quyết định các đặc trƣng về mức độ chi phí và đầu tƣ, năng suất sản lƣợng cây trồng, mức độ và các biện pháp cải tạo đất. Nhƣ vậy mỗi một hệ thống sử dụng đất có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai. Hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là các đặc tính đất của đơn vị đất đai nhƣ thổ nhƣỡng, độ dốc, thành phần cơ giới…Hợp phần sử dụng đất đai của hệ thống sử dụng đất là sự mô tả loại hình sử dụng đất bởi các thuộc tính. Các đặc tính của đơn vị đất đai và các thuộc tính của loại hình sử dụng đất đều 5 ảnh hƣởng đến tính thích nghi của đất đai. 2.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và các sinh vật khác trên trái đất. Nói về tầm quan trọng cảu đất đai, Các Mác viết (1949): “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con ngƣời không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con ngƣời chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!” Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng nhƣ đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xƣơng máu và vốn đất đai mà một quốc gia có đƣợc thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trƣờng nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhƣợng qua các thế hệ... 2.3. Sử dụng đất và đánh giá đất 2.3.1. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất a.Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất Sử dụng đất là gì? Là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hào mối quan hệ giữa ngƣời - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng. 6 Với vai trò là một nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tếkhông gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng, hình thành cơ cấu sử đụng đất - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất - Yếu tố điều kiện tự nhiên + Điều kiện khí hậu: đây là nhóm yếu tố có ảnh hƣởng lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm... trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phân bổ, sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. lƣợng mƣa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng nhƣ khả năng cung cấp nƣớc cho các caay con sinh trƣởng và phát triển (Lƣơng Văn Hinh và Cuộc Sống, 2003). + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nƣớc biển, độ dốc... thƣờng dẫn đến đất đai, khi hậu khác nhau, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất, phân bố các nghành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng đến phƣơng thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi và cơ giới hóa. - Yếu tố về kinh tế – xã hội: Bao gồm các yếu tố nhƣ chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp gaio thông vận tải, sự phát triển của yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản 7 lý, sử dụng lao động...‟‟ yếu tố kinh tế- xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Trên thực tế ta cũng thấy rõ, phƣơng hƣớng dử đụng đất đƣợc quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. b. Những quan điểm sử dụng đất Quan điểm tổng hợp và hệ thống Nhƣ đã trình bày ở trên hệ thống sử dụng đất đai bao gồm hai hợp phần: một hợp phần tự nhiên đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai tác động lẫn nhau bởi dòng vật chất và năng lƣợng. Nhƣ vậy, xét theo quan điểm hệ thống, hệ thống sử dụng đất đai là một hệ thống tự nhiên - nhân tác tác động qua lại qua dòng vật chất và năng lƣợng. Dựa trên quan điểm này, đề tài đã phân cấp lãnh thổ nghiên cứu theo các hệ thống sử dụng đất đai (tổ hợp của đơn vị đất đai và loại hình sử dụng đất). Trong đó, mỗi hệ thống sử dụng đất đai có sự đồng nhất tƣơng đối về các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, thể hiện chỉ tiêu tổng hợp gắn liền với khả năng đất đai. Quan điểm phát triển bền vững Quan điểm này cho thấysử dụng đất đai vì mục tiêu phát triển bền vững không chỉ dựa vào đặc điểm của tự nhiên mà còn dựa vào đặc điểm kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai của khu vực cũng nhƣ những định hƣớng chiến lƣợc của huyện, của tỉnh. Trong đó, việc đánh giá xem xét tới các khía cạnh thích nghi tự nhiên, hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và xã hội. Từ đó xác định khả năng đất đai nhằm bố trí những loại hình sử dụng đất thích hợp nhất phù hợp yêu cầu sinh thái, môi trƣờng, yêu cầu kinh tế và xã hội. FAO - 1994, đã đƣa ra đƣợc những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản cho thế hệ về số lƣợng, chất lƣợng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những ngƣời trực tiếp làm nông nghiệp. 8 - Duy trì và có thể tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo đƣợc không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá văn bản sắc văn hóa- xã hội của cộng động sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trƣờng. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông dân. Quan điểm kinh tế - sinh thái Các hệ thống sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp là những hệ thống kinh tế - sinh thái đƣợc thể hiện thông qua các hợp phần tự nhiên là các đơn vị đất đai (với những đặc trƣng về loại đất, địa hình, tầng dày, điều kiện tƣới tiêu,…) và yếu tố kinh tế nằm trong mục tiêu của sản xuất nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là trong nghiên cứu phải xác định địa điểm phân bố cây trồng, các HTSDĐĐ phù hợp sao cho đạt hiệu quả cao, phát triển ổn định và bảo vệ môi trƣờng. c. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phƣơng hƣớng sử dụng đất nông gnhiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trƣờng... đặc biệt là những mục tiêu, chủ trƣơng, chính sách của Nhà Nƣớc nahừm nanag cao hiệu quả sản xuất cã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trƣờng. Các căn cứ để định hƣớng sử đụng dất: - Đặc điểm đại lý, thổ nhƣỡng - Tính chất đất hiện tại. - Dựa trên yêu cầu sinh thái cảu cây trồng, vật nuôi và các hình thƣucs sử dụng đất. - Dựa trên mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái cảu cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất. - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. 9 - Mục tiêu để phát triển của vùng nghiên cứu trong nhƣunxg năm tiếp theo hoặc lâu dài. 2.4. Đánh giá đất Đánh giá đất theo Tổ chức Nông nghiệp - Lƣơng thực của Liên hiệp Quốc (FAO): “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với tính chất của đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có”. Vùng đất nghiên cứu đƣợc chia thành các đơn vị bản đồ đất đai đó là những khoanh đất, vạt đất đƣợc xác định trên bản đồ với những thuộc tính riêng nhƣ độ dốc, tầng dầy, thành phần cơ giới… Sự cần thiết của đánh giá hiệu quả sử dụng đất Theo nhƣ FAO - 1976:‟‟Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con gnƣời phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mửo rộng diện tích đất nông nghiệp‟‟. Để nắm vững số lƣợng và chất lƣợng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gai đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái về tài nguyên ddất đai do sự thiếu hiểu biết của con ngƣời, đồng thời nhằm hƣớng dẫn về sử đụng đất và quản lý đất sao cho nguồn tài ng2 Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nahát là cải thiện chất lƣợng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trƣờng để giữu gìn tài nguyên cho thế hệ sau. 2.5. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.5.1. Trên thế giới - Ở Liên Xô cũ: theo quyết định của Chính phủ, công tác đánh giá đất đai đƣợc tiến hành trên toàn Liên bang và đƣợc Bộ Nông nghiệp chủ trì. Công tác đánh giá đất đai nhằm mục đích: + Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất + Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp 10 + Dự kiến số lƣợng và giá thành sản phẩm + Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch Đánh giá đất đƣợc chia theo hai hƣớng: đánh giá chung và đánh giá riêng (theo hiệu quả của từng loại cây trồng). Chỉ tiêu đánh giá là: Năng suất – giá thành sản phẩm; Mức hoàn vốn; Địa tô cấp sai (phần lãi thuần túy) Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá nhất thiết phải là cây ngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất. Đánh giá đất chủ yếu dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa hình địa mạo, thổ nhƣỡng, nƣớc ngầm và thực vật. Nguyên tắc đánh giá mức độ thích hợp là chia khả năng sử dụng đất thành các nhóm và lớp trong đó nhóm đất thích hợp đƣợc tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhƣỡng nhƣ địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới, chế độ nƣớc. Kết quả đánh giá đất của Liên Xô (cũ) đã giúp cho việc thống kê tài nguyên đất đai và hoạch định chiến lƣợc sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi toàn Liên bang Xô Viết. - Ở Philippin: Từ 1974 - 1975 các nhà khoa học của Trung tâm phát triển đời sống nông thôn (MBRLC) tại Mindanao, đã tiến hành các thí nghiệm về việc sử dụng bằng hàng rào xanh chống xói mòn trên đất dốc, đó là kỹ thuật canh tác trên đất dốc (viết tắt là SALT). Mô hình SALT bao gồm nhiều dạng SALT1, SALT2, SALT3, SALT4. Kỹ thuật này đã tăng độ che phủ, hạn chế xói mòn, làm giàu đất và nâng cao năng suất cây trồng từ 2 - 3 lần so với canh tác truyền thống. SALT là hệthống canh tác trồng nhiều băng cây thay đổi giữa cây lâu năm và cây hàng năm theo đƣờng đồng mức, góp phần bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái, chống xói mòn và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất so với các phƣơng thức canh tác trƣớc đây. - Ở Thái Lan: Sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt sự tăng trƣởng kinh tế trong nông nghiệp một cách rõ rệt, các vùng nông thôn đều có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông phát triển, phục vụ phúc lợi cho cộng đồng nâng cao. Thái Lan đã có những bƣớc tiến trong quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn nhằm phát triển kinh tế, ổn định xã hội, nhằm ổn định các chƣơng trình của Hoàng 11 gia Thái Lan. Quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở các nông thôn làng, xã đƣợc xây dựng theo mô hình mới với các phƣơng pháp hiện đại, với khu dân cƣ đƣợc bố trí tập trung, khu trung tâm bố trí các công trình phục vụ công cộng, khu sản xuất đƣợc bố trí ở vòng ngoài. - Ở Israel Tại Israel đã có Các hoạt động khoa học ngiên cứu sâu về Khoa học Đất và Nƣớc, và cũng đã thành lật Trung tâm Seagram về nghiên cứu Khoa học Đất và Nƣớc và Ireal đang hƣớng tới việc nghiên cứu các giai đoạn khác nhau và các thành phần của phức hợp đất, nƣớc và khí quyển. Kinh nghiệm độc đáo của Israel về phát triển và quản lý nguồn nƣớc hạn chế, giảm thiểu sa mạc hoá và tạo ra nông nghiệp thành công trong môi trƣờng khô cằn ảnh hƣởng đến cả nền tảng và kết quả của các hoạt động này. - Các giai đoạn ngiên cứu của Israel Khi hệ sinh thái trái đất ngày càng trở nên mong manh và ngày càng có nhiều ngƣời phải cần đến lung thực, sự lựa chọn và quyết định của Israel hƣớng tới đó là Nông nghiệp. Ô nhiễm đất và tài nguyên nƣớc, sự xói mòn và sự cạn kiệt của đất, trong số những thay đổi về môi trƣờng khác, đang ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và làm giảm khả năng sản xuất lƣơng thực của con ngƣời. Về mặt này, Israel có điều kiện khắc nghiệt, vì gần hai phần ba diện tích của nó vẫn còn sa mạc. Mặc dù khu vực tƣới tiêu đã tăng lên gấp sáu lần kể từ khi thành lập Nhà nƣớc nhƣng hiện nay vẫn đang ở mức “báo động đỏ”.Do vậy Để đảm bảo rằng Israel có thể cung cấp lƣơng thực cho dân số ngày càng tăng và duy trì xuất khẩu nông sản với nguồn tài nguyên nƣớc và đất đai hạn hẹp nhƣ vậy, sự phát triển của Nông nghiệp hiện đại đồng thời bảo vệ môi trƣờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá đã trở nên cấp bách. Ngay sau khi Đại học Hebrew đƣợc thành lập vào năm 1925, các nhà khoa học của nó đã tận tâm với nhiệm vụ cấp bách nhất trong việc tìm kiếm nƣớc ngầm. Những nỗ lực cảu họ đã đạt đƣợc thành công nhất định và đã làm cho các vùng đất 12 cằn cỗi trở thành đất nông nghiệp giàu có ngay cả trƣớc khi Nhà nƣớc đƣợc thành lập vào năm 1948. Đầu những năm 1950, Khoa Nông nghiệp đã thành lập Bộ Nông nghiệp và Môi trƣờng để bắt đầu nghiên cứu các hệ thống thủy lợi mới cũng nhƣ việc nhân giống cây trồng đòi hỏi một lƣợng nƣớc nhỏ để tăng trƣởng hoặc có khả năng chịu đựng nƣớc lợ cao, các dự án về bảo vệ nguồn nƣớc và sử dụng nƣớc tiết kiệm, duy trì và bảo vệ chất dinh dƣỡng của đất và khả năng sinh sản trong điều kiện sử dụng thâm canh. Thông qua nghiên cứu toàn diện và sâu rộng, các nhà khoa học của Cục đã chịu trách nhiệm về kiến thức và chuyên môn mới, đã đƣợc dịch qua nhiều năm vào năng suất nông nghiệp cao hơn. Họ đã phát triển khả năng ngăn ngừa cũng nhƣ giảm thiểu tối đa mức tƣới tiêu và kỹ thuật canh tác không phù hợp,. Năm 1981, Công ty Seagram từ Canada đã trao tặng danh hiệu cao quý cho Bộ Nông nghiệp và Môi trƣờng ISRAEL Những nghiên cứu ở Việt Nam Xuất phát từ quá trình sản xuất nông nghiệp lâu đời, bằng những kinh nghiệm tích luỹ trong sản xuất nông nghiệp, khái niệm về đánh giá đất, phân hạng đất đã xuất hiện dựa vào kinh nghiệm để phân biệt loại đất tốt, đất xấu để bố trí thích hợp cho từng loại cây trồng. Năm 1092 thời nhà Lý ngƣời ta đã biết tiến hành đạc điền. Vào thời nhà Lê thế kỷ XV đã bắt đầu phân ra các hạng điền nhằm phục vụ công tác quản lý và thu thuế điền địa. Vào thời Gia Long nhà Nguyễn đã phân chia thành "Tứ hạng điền" và "Lục hạng thổ" để làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng đất thời Pháp thuộc nhằm mục đích khai thác tài nguyên đất, công tác nghiên cứu đánh giá đất đƣợc chú ý và tiến hành nghiên cứu ở các vùng đất màu mỡ để xác định tiềm năng và lựa chọn đất đai lập đồn điền trồng cây ngắn ngày và dài ngày. Sau hoà bình lặp lại, các công trình nghiên cứu về đất cũng nhƣ đánh giá đất đai ở hai miền có những thành tựu khác nhau. Tại miền Bắc, đƣợc sựgiúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô (cũ) các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành điều tra ở miền Bắc tỷ lệ 1/1.000.000, mỗi huyện đều xây dựng đƣợc sơ đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất