Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm phát tri...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô ở huyện hoài đức, thành phố hà nội

.PDF
85
296
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------------- TRẦN HỮU TĨNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VEN ĐÔ Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------------ TRẦN HỮU TĨNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VEN ĐÔ Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ HUẤN Thái Nguyên – 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Hữu Tĩnh ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành thành được Luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của TS. Nguyễn Thế Huấn, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép Tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu xắc đến TS. Nguyễn Thế Huấn và các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Cán bộ các Phòng, Ban của UBND huyện Hoài Đức như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế Hạ tầng, Phòng Thống kê và chính quyền các xã trong huyện Hoài Đức cùng các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình công tác và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Bố, Mẹ, vợ, cùng các con và người thân trong gia đình, bạn bè đã làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập, công tác và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Trần Hữu Tĩnh iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................3 1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp..........................................................3 1.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp .......3 1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới..............................4 1.1.3 Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ......................................................................5 1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .........................................6 1.2. Hiệu quả và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp ven đô ......................................8 1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................8 1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........12 1.3. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam ...........13 1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới ....................................13 1.3.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam................................................14 1.3.3. Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ..15 1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....15 iv 1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ......................................................................15 1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam .....................................................................16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................18 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội .18 2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của huyện Hoài Đức ...................................................................................................................18 2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức ...................................................................................................................18 2.2.4. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô ở huyện Hoài Đức ........................................................................................................18 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp ............................................19 2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp ..............................................19 2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ...............................................................19 2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................21 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội...........22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................22 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................25 3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của huyện Hoài Đức ...................................................................................................................30 3.2.1. Đất nông nghiệp ..............................................................................................31 3.2.2. Đất phi nông nghiệp ........................................................................................33 3.2.3. Đất chưa sử dụng.............................................................................................33 3.2.4. Biến động về đất đai của huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2014 .................33 v 3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức ...................................................................................................................35 3.3.1. Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .....................35 3.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hoài Đức................................40 3.4. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô ở huyện Hoài Đức ........................................................................................................56 3.4.1. Phương hướng phát triển nông nghiệp Hoài Đức trong xu thế đô thị hoá ......56 3.4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển theo hướng nông nghiệp ven đô ở huyện Hoài Đức ........................................................................................................58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................70 1. Kết luận .................................................................................................................70 2. Kiến nghị ...............................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt II. Tài liệu tiếng Anh PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn 2010 - 2014 .......................26 Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Hoài Đức 2010 - 2014 ..........................26 Bảng 3.3: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 ..............................................27 Bảng 3.4: Biến động đất giai đoạn 2010 - 2014 huyện Hoài Đức ............................34 Bảng 3.5: Hiện trạng các cây trồng chính huyện Hoài Đức .....................................36 Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ...........................42 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ...........................43 Bảng 3.8: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 .............................................................48 Bảng 3.9: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha) .....................................49 Bảng 3.10: Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các loại hình sử dụng đất.....................................................51 Bảng 3.11: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý ..............................................................................53 vii DANH MỤC CÁC HÌNH, PHỤ LỤC Phụ lục 1: LUT rau - màu ở xã Song Phương Phụ lục 2: Ảnh LUT chuyên lúa xã Đức Thượng Phụ lục 3: Cánh đồng ngô trong LUT lúa - màu Phụ lục 4: LUT chuyên rau màu tại xã Song Phương Phụ lục 5: LUT chuyên trồng cây ăn quả tại xã Đắc sở 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước. Hoài Đức nằm cách trung tâm Hà Nội 16km về phía Tây, có diện tích là 82,4km2, dân số là 190.612 người. Sau khi Hoài Đức sát nhập vào Hà Nội, tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, nhu cầu quỹ đất để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá đã gây áp lực lớn lên nguồn tài nguyên đất đai. Đặc biệt là đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Vì vậy, việc sử dụng đất đai ở ngoại thành một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ thực tế trên, cho thấy việc đánh giá và đưa ra hướng sử dụng đất hợp lý, hiệu quả nhằm phát triển nông nghiệp ven đô cho huyện Hoài Đức là rất cần thiết. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô ở huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội”. 2 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện Hoài Đức. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hoài Đức có liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Hoài Đức theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô. + Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. + Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hoài Đức theo hướng sản xuất nông nghiệp ven đô 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo, cân nhắc để hoàn thiện chủ trương, chính sách hỗ trợ người dân có đất sản xuất nông nghiệp sử dụng đúng mục đích, có hiệu kinh tế quả cao. Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng phát triển bền vững dựa trên các kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998). Theo Luật đất đai mới nhất của Việt Nam năm 2003, cũng như Luật đất đai năm 2013 đã phân đất đai thành 3 loại sau: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Theo luật đất đai năm 2013 cũng quy định cụ thể có 3 loại đất: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Đất đai có vị trí cố định trong không gian và có chất lượng không đồng nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho từng loại cây trồng cụ thể. Hiện nay tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha 4 đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70% tổng diện tích đất tự nhiên; ở các nước đang phát triển là 36% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất cao nguyên chiếm đến 40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng... Với diện tích đất có thể canh tác ấy của thế giới so với nhu cầu ngày càng tăng về lương thực thực phẩm của con người thì chưa đủ. Dựa vào báo cáo của World Bank trong năm 1995, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn (Sam fusiska, 1996). Hơn nữa theo nguồn tin từ hai tổ chức OCED và FAO, thì tiêu dùng lương thực tính theo đầu người sẽ tăng trong vòng 10 năm tới nhờ việc tăng thu nhập và giao thương phát triển. Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, sự phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, định hướng sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia. Đặc biệt đối với nền nông nghiệp ở nước ta hiện thì không thể thiếu được. 1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha; còn lại chủ yếu là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%. 5 Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 12000m2. Trong đó ở Mỹ 2000m2, ở Bungari 7000m2, ở Nhật Bản 650m2. 1.1.3 Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Trong điều kiện hầu hết đất canh tác đều bị nghèo về độ phì, để tăng vụ và năng suất cây trồng đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993), cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã góp phần gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”. Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của 6 Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống. Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992): trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7%, do gió 28%, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2%. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha. 1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 1.1.4.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Mỗi quốc gia có một quỹ đất khác nhau, và quỹ đất này có hạn do vậy khi sử dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Tại điều 11 Luật Đất đai 2003 có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; (3) Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo Luật đất đai năm 2013 đối với đất Nông nghiệp thì hạn mức giao đất giao đất nông nghiệp được qui định tại điều 129, hạn mức nhận chuyển nhượng qui định tại điều 130, điều kiện hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất 7 nông nghiệp qui định tại điều 131, điều 132 qui định chi tiết việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, điều 134 qui định nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp khác. Đối với đất nông nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên khi sử dụng đất cần thêm nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, của từng địa phương để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả về cả mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Sở dĩ, chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp một cách “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” vì lý do sau: - Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phương, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ môi trường. - Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của vùng từ đó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu quả bền vững. - Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững. 1.1.4.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học hiện đại cho vùng quy hoạch trồng cây cho năng suất cao, hiệu quả về chất lượng. Đặc biệt quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khi tiến hành sử dụng đất nông nghiệp, ngoài việc phải tuân theo những nguyên tắc trên thì trong quá trình đánh giá và sử dụng đất nông nghiệp cần phải dựa trên các quan điểm sau: 8 - Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu (Vũ Năng Dũng, 2009). - Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hoá” hình thức tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác. 1.2. Hiệu quả và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp ven đô 1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1.1. Khái quát về hiệu quả Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ mục tiêu cho mọi hành động có chủ đích. Và sau này trong ngôn ngữ học phát triển, cụm từ “hiệu quả” được hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá “nguyên thuỷ” của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F. Drucker, giáo sư về quản lý tại New York University, cho rằng: xét cho cùng mang lại hiệu quả “effect” là cái mà mỗi người khi làm bổn phận của mình, dù trong môi trường nào đều mong đợi công việc được hoàn tất đúng. Thật vậy, trước kia khi nhận thức còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau xã hội càng văn minh, nhận thức của con người phát triển lên thì dần đi đến sự phân biệt kết quả và hiệu quả. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là 9 hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gia (Bách khoa toàn thư Việt Nam). Thực hiện kế hoạch số 97/KH-TTBCĐ ngày 30/10/2014 của Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 02 /CTr-TU về việc sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02 của Thành ủy Hà Nội về việc phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2014. Được sự chỉ đạo trực tiếp, cụ thể của Ban chỉ đạo 02 của Huyện ủy về công tác dồn điền đổi thửa, trước khi có kế hoạch của Thành phố, huyện đã chỉ đạo các hộ tự dồn đổi với nhau, thuê thầu, chuyển nhượng để tập trung phát triển các khu vực sản xuất cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như nhãn chín muộn, cam canh, phật thủ... và tập trung phát triển các loại rau an toàn trên địa bàn huyện Hoài Đức. 1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước). Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. 10 Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. * Hiệu quả kinh tế Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói đến hiệu quả kinh tế trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng có nhiều quan điểm khác nhau: Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: - Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; - Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống; - Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người. 11 Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”. * Hiệu quả xã hội Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách tốt nhất. Thật vậy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một số các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, sự chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo nâng cao mức sống cho người dân... * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất