Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả phục hồi vận động của phương pháp châm cải tiến kết hợp vận độ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả phục hồi vận động của phương pháp châm cải tiến kết hợp vận động trị liệu trên bệnh nhân nhồi máu não trên lều [tt]

.PDF
27
498
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------- TRỊNH THỊ DIỆU THƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU Chuyên ngành: Y Học Cổ Truyền Mã số: 62 72 60 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013. Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN QUAN CHÍ HIẾU Phản biện 1: PGS. TS. CHU QUỐC TRƯỜNG Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung Ương Hà Nội Bệnh viện Đa khoa quốc tế VINMEC Phản biện 2: PGS. TS. ĐỖ THỊ NGỌC DUNG Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Phản biện 3: PGS. TS. TRẦN CÔNG LUẬN Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP.HCM Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vào hồi 7 giờ 30 phút ngày 29 tháng 12 năm 2013 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Những nghiên cứu phục hồi vận động sau đột quỵ trước đây cho thấy: Y học cổ truyền (YHCT) có nhiều nghiên cứu trong phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ được chứng minh có hiệu quả như dùng Hoa Đà tái tạo hoàn, thể châm, điện châm… Trong đó, nổi bật với việc ứng dụng kết hợp giữa lý luận YHCT và Y học hiện đại (YHHĐ) nghiên cứu về châm cứu cải tiến trong phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ với tỉ lệ tốt khá theo xếp loại Bathel là 62% . Nghiên cứu của YHHĐ về vai trò vật lý trị liệu trong phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ đã được chứng minh có hiệu quả. Ngoài ra, các nghiên cứu chứng minh tác dụng của yếu tố tinh thần, chủ động tham gia tập luyện làm tăng kết quả điều trị yếu liệt sau đột quỵ rất đáng quan tâm. Đề tài này được tiến hành nhằm phối hợp 3 liệu pháp trên để xem khả năng phục hồi vận động sau đột quỵ có tốt hơn không? Mục tiêu cụ thể:  Xác định hiệu quả phục hồi vận động bàn tay ở hai nhóm nghiên cứu đánh giá theo test khéo tay 1 phút và 3 phút.  Xác định hiệu quả phục hồi vận động chân ở hai nhóm nghiên cứu đánh giá theo thời gian đi 10 m có dụng cụ hỗ trợ.  Xác định tỷ lệ bệnh nhân phục hồi vận động khá-tốt ở hai nhóm nghiên cứu đánh giá theo thang đo Barthel.  Xác định các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị không tốt ở nhóm can thiệp. 2 2. Tính cấp thiết của đề tài Đột quỵ cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp, hiện trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ, đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và để lại nhiều di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Việt Nam hiện là một trong những quốc gia có tỉ lệ tàn tật cao nhất. Theo thống kê của Bộ Lao Động–Thương binh–Xã hội, năm 2005 cả nước có khoảng 5,3 triệu người tàn tật. Trong đó, khuyết tật vận động là cao nhất chiếm tỷ lệ 51,9%, Trong khi đó YHHĐ có nhiều phương pháp phục hồi vận động được chứng minh có hiệu quả như vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu…YHCT cũng có nhiều phương pháp được chứng minh có hiệu quả như dùng thuốc Hoa Đà tái tạo hoàn, thể châm, điện châm… được áp dụng rộng rãi, đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên cho thấy những hiệu quả nhất định, đồng thời cũng cho thấy sự khó khăn trong phục hồi chức năng sau đột quy của mỗi phương pháp. Vì vậy, tìm kiếm 1 phương pháp điều trị mới giúp giải quyết tốt vấn đề phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ là vấn đề cấp thiết và quan trọng, giúp cho bệnh nhân hòa hợp với gia đình và cộng đồng. 3. Những đóng góp mới của luận án Kết quả của nghiên cứu đã đóng góp một phần nhỏ trong việc ứng dụng YHCT trong chăm sóc và điều trị cho BN. Cụ thể hơn ứng dụng phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp khuyến khích não tham gia tập luyện trong lúc châm để điều trị phục hồi vận động cho BN sau đột quỵ. Để phục hồi vận động sau đột quỵ bằng châm cứu cải tiến phối hợp khuyến khích não tham gia tập luyện trong lúc châm nên tiến hành với liệu trình điều trị tối thiểu là 20 ngày. 3 4. Bố cục luận án Luận án gồm 99 trang, 26 bảng, 20 biểu đồ và hình, 67 tài liệu tham khảo. Phân bố tương đối hợp lý với phần tổng quan 38 trang, đối tượng phương pháp nghiên cứu 14 trang, kết quả 22 trang, bàn luận và kết luận 25 trang. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đột quỵ theo quan niệm của YHHĐ 1.1.1. Đại cƣơng Theo Tổ chức y tế thế giới “Đột quỵ là sự xảy ra đột ngột các thiếu sót thần kinh chức năng, thường khu trú hơn là lan tỏa, các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên nhân chấn thương sọ não” 1.1.2. Phục hồi chức năng sau đột quỵ 1.1.2.1. Cơ chế phục hồi - Não có những cách sao chép mới - Sử dụng các phần khác của não - Tăng trưởng sợi trục thần kinh - Giảm phù - Học cách thích ứng với người bệnh 1.1.2.2. Thời gian phục hồi Trong những ngày đầu, tuần đầu sau đột quỵ, sự hồi phục diễn ra nhanh nhất và khả năng hồi phục giảm dần sau đó. Nếu sau 4 tuần không thấy vận động thì sự phục hồi hoàn toàn khó có thể xảy ra. Đại đa số sau 6 tháng là không còn phục hồi được nhiều nữa. 1.1.3. Điều trị các khiếm khuyết chức năng vận động 1.1.3.1. Nguyên tắc điều trị 4 - Phục hồi sớm, ngay sau khi bị đột quỵ. Từng giai đoạn có những kỹ thuật và phương pháp khác nhau. - Phục hồi toàn diện, kiên trì, đúng kỹ thuật. - BN chủ động càng nhiều càng tốt, người điều trị chỉ trợ giúp hoặc hướng dẫn. - BN cần tập ở các tư thế và vị trí khác nhau như nằm, ngồi, đứng, đi, lên xuống cầu thang. Nguyên tắc là đưa BN “ra khỏi giường” càng sớm càng tốt khi bệnh cảnh lâm sàng và tình trạng của người bệnh cho phép. - Sau khi xuất viện BN cần được hướng dẫn những bài tập tiếp tục tại nhà kết hợp phục hồi chức năng tại cộng đồng để người bệnh dễ dàng hòa nhập vào cuộc sống của gia đình và xã hội. 1.1.3.2. Các biện pháp điều trị chung - Tổ chức chăm sóc o Tại đơn vị đột quỵ. o Tại đơn vị phục hồi chức năng. o Tại nhà với sự hỗ trợ của gia đình. o Tại nhà với các nhóm hỗ trợ. - Tổ chức điều trị Phương pháp dùng thuốc YHHĐ o  Thuốc chống co cứng: tiêm Botilinum toxin nhóm A, Benzodiazepin, Baclofen.  Thuốc tâm thần. Phương pháp không dùng thuốc của YHHĐ o  Vận động trị liệu.  Vật lý trị liệu.  Điện trị liệu.  Liệu pháp tâm thần. 5  Liệu pháp ngôn ngữ.  Liệu pháp nghề nghiệp. Phương pháp ghép tế bào não o  Ghép tế bào mầm tủy xương.  Ghép tế bào mầm của phôi. Các phương pháp y học khác o  Kích thích thần kinh điện qua da.  Oxy cao áp. 1.2. Đột quỵ theo quan niệm của YHCT 1.2.1. Đại cƣơng Theo YHCT, những triệu chứng thường gặp trong đột quỵ gồm: Đột ngột té ngã, hôn mê, liệt ½ người, liệt mặt, hoa mắt, chóng mặt... Những biểu hiện nói trên được ghi nhận qua các chứng trạng của đông y: thiên phong, trúng phong, huyễn vựng, chứng nuy, khẩu nhãn oa tà, đờm thấp, chứng thất ngôn, chứng kiện vong. 1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh - Do ngoại nhân chủ yếu là phải hóa nhiệt và sinh phong. - Do thất tình (nội nhân) như giận, lo sợ gây tổn thương 3 tạng Tỳ, Can, Thận. - Do mắc bệnh lâu ngày (Nội thương), làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy. Thận âm suy hư hỏa bốc lên. Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên. - Do yếu tố di truyền hoặc dị dạng bẩm sinh (Tiên thiên bất túc). - Do ăn uống không đúng cách sinh đàm thấp làm tắc trở kinh lạc. - Do chấn thương gây huyết ứ tắc, kinh lạc không thông. 1.2.3. Bệnh cảnh lâm sàng và chẩn đoán 1.2.3.1. Trong đợt cấp đột quỵ 6 - Trúng lạc - Trúng kinh - Trúng phong tạng phủ 1.2.3.2. Giai đoạn di chứng của đột quỵ - Can Thận âm hư - Thận âm dương lưỡng hư - Đờm thấp 1.2.4. Phƣơng pháp thể châm cứu cải tiến phối hợp khuyến khích não tham gia tập luyện  Cơ sở lý luận của phƣơng pháp thể châm cải tiến phối hợp khuyến khích não tham gia tập luyện: A. Cơ sở lí luận của phương pháp thể châm cải tiến: Phương pháp thể châm cải tiến là phương pháp châm cứu được kết hợp giữa lý luận YHCT và YHHĐ. Việc kết hợp giữa lý luận YHCT và YHHĐ được thể hiện qua nguyên tắc chọn huyệt. Các huyệt được chọn có đặc điểm: Đây là huyệt trên tất cả các đường kinh ở vùng bị bệnh (Cơ sở lý luận của YHCT), nhưng lại nằm ở hai đầu bám tận của cơ để có thể kích thích co cơ tốt hơn (Cơ sở lý luận của YHHĐ). B. Cơ sở lý luận của việc khuyến khích ý thức, võ não tham gia giúp phục hồi vận động: Cơ sở thứ hai được dựa trên lý luận não có khả năng phục hồi bằng nhiều phương cách (sao chép mới, sử dụng những phần khác chưa bị tổn thương, tăng trưởng sợi trục...). Những cơ chế này được kỳ vọng sẽ được huy động nhiều hơn, cụ thể hơn khi vừa kích thích gây co cơ, vừa huy động vỏ não vận động tương ứng tham gia. Cơ sở thứ hai này cũng dựa trên những kết quả nghiên cứu thực tế rất đáng quan tâm về hiệu quả khuyến khích ý thức, vỏ não tham gia giúp phục hồi vận động tốt hơn như các công trình của 7 Stephen J Page và Sung Ho Sang. Để đạt được tiêu chí này, cần sử dụng máy châm cứu với thời gian một lần kích thích đủ để hổ trợ thực hiện hay tưởng tượng hoàn chỉnh một động tác. Ngoài ra, cần tiến hành châm từng cơ tránh châm cùng lúc nhiều cơ vì việc tưởng tượng thực hiện nhiều động tác cùng lúc sẽ ảnh hưởng đến quá trình hồi phục dẫn truyền tại não bộ. CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Kỹ thuật chọn mẫu Để chia nhóm ngẫu nhiên, dùng phần mềm GraphPad Software, kết quả được bảng ngẫu nhiên phương pháp can thiệp cho 108 BN. Chọn ngẫu nhiên phương pháp can thiệp A là nhóm chứng và phương pháp can thiệp B là nhóm can thiệp. BN sẽ lần lượt theo thứ tự của bảng ngẫu nhiên để tiến hành thử nghiệm. 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh Chọn tất cả bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ có đặc điểm - Bệnh nhân được chẩn đoán là nhồi máu não trên lều (dựa vào CT Scan). - Bệnh nhân tỉnh táo, hợp tác với thầy thuốc điều trị.  Ý thức về không gian và thời gian đúng.  Nói đúng: Tên tuổi và ngày sinh, địa chỉ gia đình.  Nhận diện được người thân, tin tức về gia đình.  Thử nghiệm nhận biết chữ cái.  Thử làm một phép tính đơn giản : Tiến 7, lùi 3.  Đảo ngược các dãy số liên tục. 8  Thực hiện đúng y lệnh. - Chỉ số Barthel < 60. - Bệnh nhân thiếu sót vận động tự chủ nửa người. - Bệnh nhân đồng ý tham gia thử nghiệm. 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân liệt nửa người nhưng quá suy kiệt hoặc bị lở loét, viêm nhiễm nhiều. - Những bệnh nhân đang dùng các thuốc (Thuốc tây tác dụng tăng tuần hoàn não) hoặc bệnh nhân đã dùng nhưng thời gian ngưng thuốc chưa tới 15 ngày. - Bệnh trong quá trình nghiên cứu có diễn biến phức tạp được chuyển sang phương pháp điều trị khác và số liệu này sẽ được phân tích trong nhóm thất bại điều trị. 2.2. PHƢƠNG PHÁP CAN THIỆP Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, đa trung tâm 2.2.1. Nhóm chứng: Điều trị thể châm cải tiến 2.2.1.1. Phƣơng pháp chọn huyệt của thể châm cải tiến Điều trị thể châm cải tiến với phương pháp chọn huyệt dựa theo bảng khám cơ lực chọn lọc. Các huyệt được chọn có đặc điểm: Đây là huyệt trên tất cả các đường kinh ở vùng bị bệnh (YHCT), nhưng lại nằm ở hai đầu bám tận của cơ (để có thể kích thích co cơ tốt hơn). 2.2.1.2. Kỹ thuật châm - Sử dụng điện châm, máy Thera-Pulse PB3, tần số 50Hz, cường độ từ 2– 10mA. - Châm các huyệt được xác định từ các cơ yếu liệt (12 huyệt/ một lần châm, kích thích 6 cơ). - Thời gian lưu kim là 30 phút/ mỗi lần châm. 9 - Mỗi ngày châm một lần (ngoại trừ ngày thứ bảy và chủ nhật), liệu trình điều trị là 10 ngày, châm 10 ngày rồi nghỉ 3 ngày sau đó tiếp tục liệu trình thứ 2. - Một lần điều trị không quá 3 liệu trình. 2.2.2. Nhóm can thiệp: Điều trị thể châm cải tiến phối hợp khuyến khích não tham gia tập luyện 2.2.2.1. Phƣơng pháp chọn huyệt Điều trị thể châm cải tiến với phương pháp chọn huyệt dựa theo bảng khám cơ lực chọn lọc. Các huyệt được chọn có đặc điểm: Đây là huyệt trên tất cả các đường kinh ở vùng bị bệnh (YHCT), nhưng lại nằm ở hai đầu bám tận của cơ (để có thể kích thích co cơ tốt hơn). 2.2.2.2. Kỹ thuật châm - Sử dụng điện châm, dùng máy Thera-Pulse PB3 cải tiến, được cải tiến ở bộ phận phát xung theo thời gian, bằng cách gắn 1 tụ điện gây tích và xả điện châm, với 6s/ lần kích thích (thời gian này tương đối đủ để hổ trợ BN thực hiện hoặc tưởng tượng thực hiện 1 động tác hoàn chỉnh). - Tần số 50Hz, cường độ từ 2 – 10mA. - Thời gian lưu kim và tập : 5 phút/ cặp huyệt. Một ngày 6 cặp huyệt (12 huyệt). Tổng thời gian kích thích điện của 1 lần châm là 30 phút. - Mỗi ngày châm một lần (ngoại trừ ngày thứ bảy và chủ nhật). Liệu trình điều trị là 10 ngày, châm 10 ngày rồi nghỉ 3 ngày sau đó tiếp tục liệu trình thứ 2. - Một lần điều trị không quá 3 liệu trình. 2.2.2.3. Phƣơng pháp khuyến khích não tham gia tập luyện Sau khi được khám cơ lực chọn lọc, xác định được cơ yếu liệt, tiến hành châm cứu vào các vị trí huyệt đã được chọn. Dưới sự 10 hướng dẫn của chuyên gia cùng với sự hỗ trợ của điện châm. Bệnh nhân sẽ tự thực hiện hoặc tưởng tượng đến việc vận động các động tác mà bình thường lúc cơ yếu liệt đó không bị tổn thương thực hiện được. Việc tự thực hiện động tác hay tưởng tượng đến việc vận động của bệnh nhân được thực hiện đồng thời cùng lúc với quá trình châm Phương pháp này được kiểm soát bằng : Nếu BN cơ lực yếu có thể tự cử động, nhân viên y tế xem việc thực hiện động tác đúng hay sai ? Nếu BN liệt hoàn toàn thì nhân viên y tế sẽ tiến hành thực hiện nhiều động tác và BN sẽ chọn động tác mà mình đã tưởng tượng. 2.2.3. Điều trị vật lý trị liệu - Được thực hiện sau quá trình châm cứu - Đều được áp dụng như nhau ở 2 nhóm nghiên cứu. Ngày tập 1 lần, lần 30 phút (ngoại trừ ngày thứ bảy và chủ nhật) 2.3. TIÊU CHUẨN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ - Việc theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau mỗi 1 liệu trình, 2 liệu trình, 3 liệu trình. - Các chỉ tiêu theo dõi  Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp.  Sự phục hồi vận động chung: theo điểm và xếp loại Barthel  Thời gian bệnh nhân đi được 10 m (có dụng cụ hỗ trợ).  Test khéo tay: để theo dõi số vòng bệnh nhân bỏ được trong một phút, 3 phút. 2.4. PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ Nhập và quản lý dữ liệu bằng chương trình EpiData 3.1 Phân tích các số liệu qua phần mềm STATA 11.0 11 - So sánh đặc tính mẫu giữa phương pháp điều trị:  Dùng phép kiểm t để so sánh 2 biến số định lượng có phân phối bình thường và phương sai đồng nhất. Phép kiểm Mann Whitney được sử dụng khi các giả định của phép kiểm t trên là không thỏa.  Dùng phép kiểm chi bình phương để so sánh biến số định tính trong 2 phương pháp điều trị. Phép kiểm Fisher chính xác được thay thế nếu tổng số giá trị mong đợi/tổng số ô trong bảng 2xn lớn hơn 20%. - Sử dụng phép kiểm phi tham số Man Whitney để so sánh điểm phục hồi vận động ở hai nhóm ở từng giai đoạn nghiên cứu và so sánh điểm phục hồi vận động giữa giai đoạn T0 và T3 ở mỗi nhóm. - Sử dụng phép kiểm chi bình phương để xác định các yếu tố liên quan giữa đáp ứng điều trị và không đáp ứng điều trị với phương pháp châm cải tiến kết hợp tập vận động chủ động trong lúc châm với RR, p value và khoảng tin cậy 95%. - Sử dụng phép kiểm chi bình phương để xác định mối liên quan giữa xếp loại Barthel và thời gian nghiên cứu. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng tại thời điểm trƣớc nghiên cứu - Về thông tin nền: 2 nhóm đồng nhất về thông tin nền (tuổi, giới) (p>0,05). - Về tiền sử bệnh: 2 nhóm đồng nhất về tiền sử bệnh (thời gian đột quỵ, hôn mê, số lần tai biến) (p>0,05). 12 - Về dấu sinh tồn và chỉ số cơ thể: 2 nhóm đồng nhất về dấu sinh tồn và chỉ số cơ thể (mạch, nhiệt, hô hấp, huyết áp, cân nặng, chiều cao, BMI) (p>0,05). - Về thông tin bệnh lý: 2 nhóm đồng nhất về thông tin bệnh lý (Tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, bệnh lý tại tim) (p>0,05) Cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp tương đối đồng nhất về đặc điểm mẫu trước khi tiến hành nghiên cứu, cho thấy việc sử dụng phần mềm GraphPad Software để phân bố ngẫu nhiên có hiệu quả. 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi trên (dựa theo test khéo tay) Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp phục hồi vận động chi trên, kết quả cho thấy có sự thay đổi về số vòng/ 1 phút, số vòng/ 3 phút tăng theo thời gian. Tuy nhiên, khi so sánh phục hồi vận động chi trên theo thang đo khéo tay ở hai nhóm theo từng cặp thời gian, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số vòng/ 1 phút, số vòng/ 3 phút giữa 2 nhóm ở từng thời điểm nghiên cứu (p>0,05). Biểu đồ 3.11: Số vòng bỏ được trong 1 phút ở 2 nhóm nghiên cứu 13 Biểu đồ 3.12: Số vòng bỏ được trong 3 phút ở 2 nhóm nghiên cứu 3.2.2. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi dƣới (theo thời gian đi bộ 10m có dụng cụ) Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp phục hồi vận động chi dưới theo thang đo đi bộ 10m có dụng cụ theo thời gian (p<0,0001). Khi so sánh hiệu quả phục hồi vận động theo thang đo đi bộ 10m có dụng cụ ở hai nhóm theo từng cặp thời gian, không ghi nhận được sự khác biệt giữa 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp trong 10 ngày đầu (liệu trình 1) với P> 0,05. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp chỉ xuất hiện từ sau 20 ngày (liệu trình 2), sau 30 ngày điều trị (liệu trình 3) với P< 0,05. Biểu đồ 3.13: Phục hồi vận động chi dưới theo thang đo đi bộ 10 m có dụng cụ ở 2 nhóm nghiên cứu 14 3.2.3. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chung (dựa theo Barthel) 3.2.3.1. Điểm phục hồi vận động theo Barthel Điểm số phục hồi vận động theo thang đo Barthel thay đổi (tăng lên) có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước và sau điều trị ở nhóm can thiệp và nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,0001. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số phục hồi vận động theo thang đo Barthel ở hai nhóm trong 10 ngày đầu của quá trình điều trị (liệu trình 1) với p>0,05. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số phục hồi vận động theo thang đo Barthel giữa hai nhóm chứng và nhóm can thiệp sau 20 ngày ((liệu trình 2), sau 30 ngày điều trị ((liệu trình 3) với p<0,001. Biểu đồ 3.14: Hiệu quả phục hồi vận động theo điểm số Barthel ở 2 nhóm nghiên cứu 3.2.3.2. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động theo xếp loại Barthel Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp cải thiện xếp loại Barthel theo thời gian và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 15 Khi so sánh phục hồi vận động theo xếp loại Barthel ở 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng theo từng cặp thời gian ở thời điểm T0-T1, T0T2 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xếp loại mức độ phục hồi vận động giữa hai nhóm nghiên cứu với (p>0,05). Tuy nhiên, ở thời điểm T0-T3, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về xếp loại mức độ phục hồi vận động giữa hai nhóm nghiên cứu với (p<0,05). Bảng 3.13: So sánh phục hồi vận động theo xếp loại Barthel Thời Phục hồi vận Nhóm chứng Nhóm can gian động thiệp Kém 14 (25,93) 15 (27,78) T0 Yếu 10 (18,52) 3 (5,56) Trung bình 30 (55,56) 36 (66,67) Kém T3 Yếu 8 (14,81) 6 (11,11) Trung bình 20 (37,04) 8 (14,81) Khá – tốt 26 (48,15) 40 (74,07) P value 0,114 0,015 3.2.4. Kết quả về đáp ứng điều trị Bảng 3.14: Tỷ lệ đáp ứng điều trị ở 2 nhóm Đáp ứng điều Nhóm chứng Nhóm can thiệp trị o Tốt 38 (70,37) 48 (88,89) o Không tốt 16 (29,63) 6 (11,11) Χ2=5,71;P=0,017;RR= 0,38;KTC 95% = 0,16-0,88 Tỷ lệ đáp ứng điều trị tốt ở nhóm can thiệp (88,89%) cao hơn so với nhóm chứng (70,37%). Tỷ lệ đáp ứng điều trị không tốt ở nhóm can thiệp là 11,11% và nhóm chứng là 29,63%. Ở nhóm can thiệp tỷ lệ điều trị không tốt thấp hơn 62% so với nhóm chứng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,017. 16 Bảng 3.15: Yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị không tốt ở nhóm can thiệp Nhóm đáp ứng điều trị tốt Nhóm đáp ứng điều trị không tốt n % n % P value RR KTC 95% <50 tuổi 9 90,00 1 10,00 0,901 1,14 0,150-8,69 >=50 tuổi 39 88,64 5 11,36 Nữ 16 80,00 4 20,00 0,111 0,29 0,06 – 1,46 Nam 32 94,12 2 5,88 0,087 0,27 0,05 – 1,35 0,316 0 - 0,610 0 - 0,154 0,35 0,08 -1,54 0,507 1,96 0,28-13,63 Tuổi Giới Thời gian đột quỵ đến điều trị <=1 tháng 15 78,95 4 21,05 > 1 tháng 33 94,29 2 5,71 Hôn mê lúc khởi bệnh Không 41 87,23 6 12,77 Có 7 100,0 0 0,00 Số lần bị tai biến mạch máu não 1 lần 46 88,46 6 11,54 2 lần 2 100,0 0 0 Không 11 78,57 3 21,43 Có 37 92,50 3 7,50 Tăng huyết áp Béo phì Không 44 89,80 5 10,20 Có 4 80,00 1 20,00 17 Nhóm đáp ứng điều trị tốt Nhóm đáp ứng điều trị không tốt N % n % P value RR KTC 95% Không 40 90,91 4 9,09 0,322 2,2 0,47–10,39 Có 8 80,00 2 20,00 0,486 0,59 0,13 – 2,64 0,627 0,67 0,13 – 3,37 Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Không 17 85,00 3 15,00 Có 31 91,18 3 8,82 Không 27 87,10 4 12,90 Có 21 91,30 2 8,70 Bệnh lý tại tim CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. BÀN LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA CHÂM CỨU CẢI TIẾN PHỐI HỢP KHUYẾN KHÍCH NÃO THAM GIA TẬP LUYỆN 4.1.1. Nhận xét về hiệu quả phục hồi chức năng vận động: - Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi trên (dựa vào test khéo tay): Kết quả của nghiên cứu cho thấy giữa 2 nhóm không có khác biệt. Vậy vai trò khuyến khích não tham gia tập luyện của BN trong nhóm can thiệp không khác gì nhóm chứng. Điều này có thể lý giải do:  Việc phục hồi vận động bàn tay là vấn đề nan giải trong phục hồi vận động sau đột quỵ. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến phục hồi vận động bàn tay như nghiên cứu của Lincoln và CS cho thấy trong tổng số 282 BN được can thiệp tập luyện 18 sau 5 tuần, sau 3 tháng và 6 tháng có sự khác biệt rõ rệt về cải thiện chức năng sinh hoạt hằng ngày, nhưng để làm được những động tác khéo léo và tinh vi của bàn tay thì rất khó khăn. Lý do các cơ vùng bàn tay là các cơ nhỏ, ở ngoại biên xa vì vậy sự dẫn truyền diễn ra chậm hơn chính vì vậy sự phục hồi các động tác khéo léo bàn tay sẽ khó khăn. Ngoài ra, một động tác của bàn tay luôn cần sự điều hợp của nhiều động tác vì vậy sẽ chậm phục hồi hơn. Trong nghiên cứu này sự phục hồi vận động chi trên được đánh giá qua số vòng bỏ được vào lỗ, động tác này khi thực hiện đòi hỏi sự vận động của nhiều khớp lớn nhỏ và rất nhiều cơ nhỏ tham gia. Ngoài ra, việc thực hiện bỏ vòng vào lỗ được giới hạn trong không gian hẹp nên đòi hỏi sự chính xác, tinh vi mới có thể thực hiện được.  Phải chăng hoạt động của bàn tay tương đối phức tạp, tuy nhiên việc khám cơ lực chọn lọc lại chưa xác định được hết các cơ vùng tay bị yếu liệt? từ đó việc tác động chưa được đầy đủ nên chưa thấy rõ được hiệu quả điều trị  Ngoài ra, thời gian kích thích trên cơ chưa đủ lâu để các cơ có thể thực sự tham gia thực hiện chủ động các động tác. Từ đó làm tăng hiệu quả điều trị hơn  Phải chăng do thời gian theo dõi chưa đủ dài, hay số lượng BN còn hạn chế để thấy được sự khác biệt của 2 phương pháp trong phục hồi vận động chi trên. - Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi dƣới (thời gian đi đƣợc 10m có dụng cụ hổ trợ): Kết quả của nghiên cứu cho thấy khác biệt của 2 phương pháp qua 20 ngày điều trị trong việc phục hồi vận động chi dưới. Vậy vai
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan