HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Nguyễn Thị Nhung
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG CỦA MÔ HÌNH
CHĂN NUÔI LỢN SỬ DỤNG ĐỆM LÓT SINH HỌC TẠI
XÃ LIÊN SƠN, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BĂẮC GIANG
Chuyên ngành:
Khoa học môi trường
Mã sôố:
60.44.03.01
Người hướng dẫẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Thêố Ân
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhung
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo nội dụng của đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn nông hộ” - Mã số: ĐTĐL-2014/01.
Em xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm đề tài đã cho phép tôi tham gia và sử dụng
một phần số liệu để hoàn thành báo cáo của mình Trong thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của Nhà trường, các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Ngô Thế Ân đã động viên, hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn nông hộ” - Mã số: ĐTĐL-2014/01 đã cho
phép tôi tham gia và sử dụng một phần số liệu để hoàn thành báo cáo của mình
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Sinh thái Nông
nghiệp, Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã góp ý và chỉ bảo để luận
văn của tôi được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Giang,
Chi cục Thú Y huyện Tân Yên, UBND xã Liên Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới Nhà trường, các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng người thân đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhung
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................i
Lời cảm ơn.....................................................................................................................iiiii
Mục lục .......................................................................................................................iiiiiii
Danh mục chữ viết tắt.....................................................................................................vvi
Danh mục bảng.............................................................................................................vivii
Danh mục biểu đồ......................................................................................................viiviii
Danh mục hình...........................................................................................................viiviii
Trích yếu luận văn....................................................................................................viiiviiii
Thesis abstract..............................................................................................................ixixi
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2.
Mục đích nghiên cứu.......................................................................................221
1.3.
Giả thuyết khoa học.........................................................................................331
1.4.
Yêu cầu nghiên cứu.........................................................................................331
1.5.
Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn..........................................................331
Phần 2. Tổng quan tài liệu..........................................................................................441
2.1.
Hiện trạng phát triên chăn nuôi quy mô nông hộ tại Việt Nam.......................441
2.1.1.
Hình thức chăn nuôi hộ gia đình.....................................................................441
2.1.2.
Hình thức chăn nuôi trang trại tập trung.........................................................551
2.2.
Chất thải chăn nuôi và các vấn đề môi trường................................................661
2.2.1.
Thành phần, tính chất của chất thải chăn nuôi................................................661
2.2.2.
Ảnh hưởng của chăn nuôi đến chất lượng môi trường...................................991
2.3.
Thực tạng xử lý chất thải trong hoạt động chăn nuôi..................................11111
2.4.
Tình hình nghiên cứu đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn.......................13131
2.4.1.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................13131
2.4.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................14141
2.4.3.
Kết quả ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi...................................17171
2.5.
Một số thông tin về đệm lót lên men vi sinh vật ứng dụng trong
chăn nuôi.....................................................................................................18181
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.......................................................21211
3.1.
Địa điểm nghiên cứu...................................................................................21211
3.2.
Thời gian nghiên cứu...................................................................................21211
3.3.
Đối tượng nghiên cứu..................................................................................21211
iii
3.4.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................21211
3.5.
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................21211
3.5.1.
Phương pháp phỏng vấn nông hộ................................................................21211
3.5.2.
Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm.......................22221
3.5.2.
Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................24241
Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................25251
4.1.
Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang....................................................................................................25251
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên.......................................................................................25251
4.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................28281
4.2.
Thực trạng áp dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn tại xã Liên Sơn,
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang..................................................................30301
4.2.1.
Tình hình chăn nuôi lợn tại xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
.....................................................................................................................30301
4.2.2.
Hiện trạng xử lý chất thải của các trang trại................................................33331
4.2.3.
Thực trạng áp dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện...........................................................................................................36361
4.3.
Hiệu quả môi trường của phương thức chăn nuôi lợn sử dụng đệm lót
sinh học........................................................................................................37371
4.3.1.
Sự biến đổi của chất thải khi sử dụng đệm lót sinh học..............................37371
4.3.2.
Sự biến đổi nhiệt độ trong đệm lót sinh học................................................38381
4.3.3.
Chất lượng môi trường không khí trong chuồng nuôi.................................40401
4.3.4.
Chất lượng nước ngầm khu vực chăn nuôi lợn...........................................47471
4.3.5.
Chất lượng môi trường đất khu vực chuồng nuôi.......................................50511
4.4.
Giải pháp phát triển, mở rộng mô hình chăn nuôi lợn bằng đệm lót
sinh học........................................................................................................54551
4.4.1.
Thuận lợi và khó khăn trong ứng dụng mô hình đệm lót sinh học..............54551
4.4.2.
Giải pháp phát triển ứng dụng mô hình đệm lót sinh học...........................56571
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................58591
5.1.
Kết luận.......................................................................................................58591
5.2.
Kiến nghị.....................................................................................................59601
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................60611
Phụ lục .....................................................................................................................63641
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
BĐ
Ban đầu
CT
Chuồng trại
ĐLSH
Đệm lót sinh học
KH
Kế hoạch
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
MT
Môi trường
Sở NN&PTNT
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VSV
Vi sinh vật
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đầu gia súc, gia cầm được nuôi năm 2013 - 2014 ở nước ta
.......................................................................................................................441
Bảng 2.2. Lượng chất thải rắn hàng năm từ vật nuôi....................................................771
Bảng 2.3. Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi...............................................771
Bảng 2.4. Lượng nước tiểu của một số loại gia súc......................................................881
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi lợn.............................................10101
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi.......................................12121
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu môi trường không khí và phương pháp phân tích.................22221
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu chất lượng MT nước ngầm và phương pháp phân tích.........23231
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu chất lượng đất và phương pháp phân tích.............................24241
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Liên Sơn giai đoạn 2005 –
9/2015........................................................................................................29291
Bảng 4.2. Số lượng đàn lợn trên địa bạn huyện Tân Yên..........................................30301
Bảng 4.3. Tình hình xử lý chất thải tại các gia trại lợn trên địa bàn..........................33331
Bảng 4.4. Số hộ gia đình chăn nuôi có sử dụng đệm lót sinh học.............................35351
Bảng 4.5. Sự biến đổi nhiệt độ ở đệm lót sinh học qua các tháng nuôi...........................40
Bảng 4.6. Kết quả phân tích một số khí độc khu vực chuồng nuôi...........................41411
Bảng 4.7. Nồng độ một số thành phần hóa học và VSV của nước ngầm trong 3
chuồng nuôi...............................................................................................48491
Bảng 4.8. Nồng độ trung bình một số chỉ tiêu trong mẫu đất...................................52531
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Đánh giá của các chủ hộ chăn nuôi về các biện pháp xử lý chất
thải rắn..................................................................................................34341
Biểu đồ 4.2. Nồng độ H2S trong khí chuồng nuôi của 3 chuồng theo dõi trước
hướng gió..............................................................................................42431
Biểu đồ 4.3. Nồng độ H2S trong khí chuồng nuôi của 3 chuồng theo dõi sau hướng gió
..............................................................................................................43431
Biểu đồ 4.4. Nồng độ NH3 trong khí chuồng nuôi của 3 chuồng theo dõi trước
hướng gió...............................................................................................43441
Biểu đồ 4.5. Nồng độ NH3 trong khí chuồng nuôi của 3 chuồng theo dõi sau
hướng gió...............................................................................................44441
Biểu đồ 4.6. ..........Nồng độ CO 2 trong khí chuồng nuôi của 3 chuồng theo dõi trước
hướng gió............................................................................................45451
Biểu đồ 4.7. Nồng độ CO2 trong khí chuồng nuôi của 3 chuồng theo dõi sau
hướng gió...............................................................................................45461
Biểu đồ 4.8. Biểu Nồng độ Amoni trong các giếng xung quanh của chuồng nuôi 1
trước và sau khi áp dụng đệm lót sinh học...........................................49501
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu xã Liên Sơn, huyện Tân Yên...........................25251
Hình 4.2. Chuồng trại chăn nuôi theo mô hình đệm lót sinh học..............................33331
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Nhung
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình chăn nuôi lợn sử
dụng đệm lót sinh học tại xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60.44.03.01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả môi trường của việc ứng dụng mô
hình đệm lót sinh học vào chăn nuôi lợn tại xã Liên Sơn. Từ đó đề tài đưa ra những giải
pháp nhằm nhân rộng và phát triển chăn nuôi lợn bằng mô hình đệm lót sinh học trên
toàn tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong đề tài được dựa trên sự phân tích
các mẫu đất, nước và không khí được lấy từ các lô thí nghiệm. Đồng thời tiến hành
phóng vấn các hộ chăn nuôi trong đó phỏng vấn 4 hộ áp dụng và 10 hộ không áp dụng.
Kết quả chính và kết luận:
Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế của xã là
phù hợp cho phát triển chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn gây ảnh hưởng tới môi trường; chất
thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường. Khi sử dụng mô hình chăn nuôi lợn trên nền
đệm lót sinh học thì hạn chế được ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới chất lượng môi
trường. Đồng thời, nuôi lợn trên đệm lót sinh học giúp lợn tăng trưởng nhanh, hạn chế
được lao động và lượng nước sử dụng để vệ sinh chuồng trại. Tuy nhiên, việc áp dụng
đệm lót sinh học vào trong chăn nuôi lợn chưa được mở mở rộng, do đệm lót sinh học
sinh khí làm cho nhiệt độ chuồng tăng, nên không thích hợp với mùa hè, chỉ phù hợp
với mùa lạnh. Từ những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đệm lót sinh học trong chăn
nuôi lợn đề tài đưa ra những giải pháp nhằm nhân rộng và phát triển chăn nuôi lợn bằng
mô hình đệm lót sinh học trên toàn tỉnh.
viii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Nhung
Thesis title: Assessing environmental effects of pig raising on the fermentated
bed at Lien Son commune, Tan Yen district, Bac Giang province.
Major: Environmental Sciences
Code: 60.44.03.01
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
The thesis was carried out to evaluate the environmental effectiveness of the
fermented bed technology for raising hogs at Lien Son commune, Tan Yen district, Bac
Giang province. Based on assessment results, the thesis proposes some
recommendations to develop and expand this model over the province.
Materials and Methods:
The methods applied in this research were based on the environmental analysis
of soil, water and air samples taken from the experiment plots. Also household
interviews were also applied for 4 households with and 10 households without
fermented bed.
Main findings and conclusions:
The study results show that the natural and economic conditions in the commune
is suitable for pig raising. Pig husbandry has strong impacts on the environment
throught the over discharge of waste. When the fermentated bed was applied in pig
husbandry, the environment effects are significantly improved. This living bed
technology offers many benefit but the most notable one is to decrease odor and
effectively controls urine and manure. In addition, this model helps the pigs grow faster
whereas lessens labours and amount of water required to clean the pigsty. However, the
model application has not been expanded, due to its limitations such as the increase of
temperature in the bed, so it is suitable to apply only in the cold sesons, but not in the
summer. Based on the analysis of advantages and disadvantages, the thesis proposes
some recommendations to develop and expand this model over the province.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu
được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, đặc biệt là phát triển kinh tế hộ gia
đình thông qua các hoạt động phát triển nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một
bộ phận quan trọng. Những năm qua, chăn nuôi có sự tăng trưởng nhanh cả về
quy mô và giá trị, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất 5-6%/năm cho cả giai đoạn
2001-2013. Tuy vậy, tại một số địa phương do chăn nuôi thiếu quy hoạch đã gây
ra tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng. Nếu không được xử lý triệt để, chất
thải chăn nuôi là một trong những nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, không khí và
đất, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
Ở nước ta hiện nay phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn,
việc xử lý và quản lý chất thải vật nuôi còn gặp nhiều khó khăn. Những năm qua,
chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng các biện pháp chủ yếu sau đây:
thứ nhất, ủ làm phân chuồng theo phương pháp truyền thống; thứ 2, chất thải
chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ khí sinh học (biogas); thứ 3, xử lý bằng các
chế phẩm sinh học và một số phương pháp khác như ao sinh học, thực vật thủy
sinh… Còn lại chất thải chăn nuôi được xả trực tiếp ra kênh, mương, ao, hồ gây ô
nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, đất và không khí, ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe và đời sống của người dân xung quanh.
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều phương thức chăn nuôi như chăn
nuôi hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học… và mới đây là công nghệ chăn nuôi
sinh thái không chất thải. Công nghệ chăn nuôi này dựa trên nền tảng công nghệ
lên men vi sinh độn lót nền chuồng. Với công nghệ này toàn bộ phân và nước
tiểu nhanh chóng được vi sinh vật phân giải và chuyển thành nguồn thức ăn
protein sinh học cho chính gia súc. Hơn nữa, chăn nuôi theo công nghệ này
không phải dùng nước rửa chuồng và tắm cho gia súc nên không có nước thải từ
chuồng nuôi gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. Trong chuồng
nuôi không có mùi hôi thối vì vi sinh vật hữu ích trong chế phẩm đã có sự cạnh
tranh và tiêu diệt các vi sinh vật thối rữa gây lên men sinh mùi khó chịu. Vì
không sử dụng nước rửa chuồng và tắm cho gia súc nên trong chuồng không có
chỗ cho muỗi sinh sôi và vì vi sinh vật nhanh chóng phân giải phân nên cũng
1
không có chỗ cho ruồi đẻ trứng. Nhờ hệ vi sinh vật hữu ích tạo được “bức tường
lửa” ngăn chặn các vi sinh vật gây bệnh nên chăn nuôi theo công nghệ này hạn
chế được tới mức thấp nhất sự lây lan bệnh tật giữa gia súc với nhau cũng như
giữa gia súc với người.
Về mặt kinh tế, đây là một công nghệ đưa lại hiệu quả cao nhờ tiết kiệm
được 80% nước dùng (chỉ dùng nước cho uống và phun giữ ẩm), tiết kiệm được
60% sức lao động chăn nuôi (không phải tắm cho gia súc, không phải rửa chuồng
và dọn phân), tiết kiệm được khoảng 10% thức ăn (nhờ lợn ăn được nguồn vi
sinh vật sinh ra trong độn lót không những cung cấp nguồn protein chất lượng
cao về dinh dưỡng và còn là một nguồn probiotics có tác dụng kích thích tiêu hóa
và kích thích vi sinh vật có lợi trong đường ruột phát triển), giảm thiểu được chi
phí thuốc thú y (do lợn ít khi bị bệnh và chết). Theo tính toán ở Trung Quốc thì
mỗi con lợn thịt chăn nuôi theo công nghệ này tiết kiệm được khoảng 150 tệ
(khoảng 450.000 VNĐ). Đó là chưa tính đến khả năng bán được các sản phẩm
chăn nuôi sinh thái với giá cao hơn bình thường.
Vấn đề ô nhiễm môi trường do chăn nuôi đang được cả thế giới và trong
nước ngày càng quan tâm. Do vậy việc áp dụng công nghệ chăn nuôi sinh thái
này là hết sức có ý nghĩa. Trước khi áp dụng, việc kiểm chứng những lợi ích về
mặt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của phương pháp chăn nuôi này trong
điều kiện Việt Nam là cần thiết.
Chính vì những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu
quả môi trường của mô hình chăn nuôi lợn sử dụng đệm lót sinh học tại xã
Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình chăn nuôi lợn sử dụng đệm
lót sinh học trên địa bàn xã Liên Sơn, huyện Tân Yên
Đề xuất được giải pháp phát triển mở rộng mô hình chăn nuôi lợn sử
dụng đệm lót sinh học, nhằm đánh giá khả năng áp dụng và nhân rộng mô hình
trên toàn tỉnh.
2
1.3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chăn nuôi sinh thái – chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học là một trong
những giải pháp kỹ thuật góp phần giảm bớt ô nhiễm môi trường chăn nuôi. Khi
nghiên cứu về vai trò của đệm lót sinh học trong việc giảm ô nhiễm môi trường
chăn nuôi nhằm đánh giá hiệu quả của mô hình đồng thời làm cơ sở cho việc xây
dựng các giải pháp quả lý phù hợp chất thải chăn nuôi.
1.4. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu được đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên;
Xác định được ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi lợn trên nền đệm
lót sinh học tới môi trường;
Đánh giá được thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc mở
rộng mô hình chăn nuôi lợn bằng đệm lót sinh học trên địa bàn các huyện của
tỉnh có điều kiện tương đồng.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Đề tài nghiêu cứu nhằm đánh giá hiện trạng chăn nuôi lợn của xã Liên
Sơn, huyện Tân Yên, hiện trạng xử lý phế thải chăn nuôi lợn và hiện trạng áp
dụng đệm lót sinh học tại một số hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn xã.
Trên cơ sở phân tích đánh giá tác động của việc sử dụng đệm lót sinh
học đối với môi trường nước, đất và không khí, cùng với tồn tại của việc sử dụng
đệm lót sinh học trên địa bàn xã. Từ đó, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm mở
rộng, phát triển nhân rộng mô hình chăn nuôi lợn trên nền đệm lót sinh học trên
địa bàn toàn tỉnh và vùng lân cận có điều kiện tương đồng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài ghóp phần quản lý và xử lý có hiệu quả
chất thải chăn nuôi – nguồn ô nhiễm môi trường chủ yếu của các địa phương
chăn nuôi lợn với quy mô lớn.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI QUY MÔ NÔNG HỘ TẠI
VIỆT NAM
Ở nước ta, chăn nuôi được tổ chức sản xuất theo 2 hình thức chính là chăn
nuôi hộ gia đình và chăn nuôi trang trại tập trung. Trong những năm gần đây,
cùng với xu thế phát triển ngành chăn nuôi trên thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nước và xuất khẩu, hình thức chăn nuôi trang
trại, gia trại đang thay thế dần mô hình chăn nuôi tận dụng nhỏ lẻ ở gia đình. Đây
là một trong những định hướng quan trọng của chiến lược phát triển chăn nuôi
Việt Nam đến năm 2020.
2.1.1. Hình thức chăn nuôi hộ gia đình
Hiện nay, ở nông thôn Việt Nam có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi (Tổng
cục Thống kê, 2012). Các hộ dân ở nông thôn thường nuôi từ 2-5 con trâu, bò; 310 con lợn và 20-30 con gia cầm/hộ (Phùng Đức Tiến và cs., 2009). Theo kết quả
điều tra, tính đến thời điểm 01/7/2011, cả nước có trên 4,13 triệu hộ chăn nuôi
lợn, 7,9 triệu hộ chăn nuôi gà (chiếm tương ứng khoảng 88,8% và 48,6% số hộ
nông nghiệp). Trong đó, số hộ chăn nuôi quy mô dưới 10 con lợn và dưới 20 con
gà lần lượt khoảng 3,57 triệu hộ (86,4%) và 4,3 triệu hộ (54,7%). Như vậy, chăn
nuôi của các hộ gia đình ở nước ta phổ biến vẫn là nhỏ lẻ.
Ngành Chăn nuôi hiện đóng góp 27% vào tổng thu nhập của ngành Nông
nghiệp (Cục Chăn nuôi, 2014), trong đó chăn nuôi nông hộ đóng góp tới 70% sản
lượng lượng thực ngành chăn nuôi cho gần 90 triệu người dân. Số đầu vật nuôi
của nước ta những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Số lượng đầu gia súc, gia cầm được nuôi năm 2013 - 2014
ở nước ta
Tổng số trâu
Tổng số bò
Tổng số lợn
Tổng số gia
cầm
SL trứng
Đơn vị
tính
Con
Con
Con
1000 con
1/10/2013
1/10/2014
Tăng giảm
2.559.539
5.156.727
26.264.408
317.696
2.511.909
5.23.298
26.761.577
327.696
-47.630
77.571
497.168
10.000
% so
2014/2013
89.14
101.50
101.89
103.15
1000 quả
7.661.901
8.198.175
536.274
107.00
Nguồn: Cục Chăn nuôi (2014)
4
Theo báo cáo của Sở NN & PTNT các tỉnh, ở nước ta hiện nay chăn nuôi
nông hộ vẫn chiếm chủ yếu về số đầu gia súc cũng như lượng thịt hơi cung cấp
cho thị trường. Hiện số lượng lợn được chăn nuôi theo phương thức nông hộ nhỏ
lẻ chiếm tới 65% tổng đàn lợn, cung cấp hơn 1/2 sản lượng thịt lợn cho cả nước,
số lượng hộ chăn nuôi dưới 20 con vẫn còn chiếm khoảng 60%. Đàn trâu bò thì
gần như 100% được nuôi tại nông hộ (Đình Tú và Thạch Bình, 2012).
Với đặc điểm quy mô nhỏ lẻ, phân tán, người chăn nuôi thiếu kiến thức
chăn nuôi tiên tiến, nguy cơ dịch bệnh cao, dịch vụ thú y kém, giá thức ăn cao và
không ổn định, phụ thuộc vào các nhà cung cấp, thiếu các tổ chức hoạt động tập
thể, thiếu vốn cộng thêm sự biến động của giá cả đầu ra đã làm cho các hộ chăn
nuôi vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro rất cao.
Một vài năm trở lại đây, do diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp, giá
đầu vào cao, đầu ra không ổn định, thiếu vốn nên nhiều người chăn nuôi nhỏ bỏ
chuồng làm cho tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ giảm từ mức 70 - 75% xuống còn 50 55%. Nhưng tính trung bình, tỷ lệ các hộ chăn nuôi theo phương thức nông hộ
vẫn dẫn đầu cả về số lượng đầu gia súc và tổng sản lượng thịt (Trần Bá Nhân,
2013). Tuy hình thức chăn nuôi hộ mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình nhưng
còn rất nhiều hạn chế như trình độ chăn nuôi lạc hậu, phát triển không tập trung,
năng suất chăn nuôi thấp hơn chăn nuôi trang trại, ảnh hưởng xấu đến môi trường,
công tác phòng tránh dịch bệnh khó kiểm soát và gây thiệt hại lớn nhất là khi tình
hình dịch bệnh ngày càng phức tạp như hiện nay.
2.1.2. Hình thức chăn nuôi trang trại tập trung
Hình thức chăn nuôi hộ gia đình với quy mô nhỏ lẻ, phân tán bộc lộ nhiều
hạn chế, không phù hợp với tình hình hiện nay khi mà các điều kiện về nhu cầu
chất lượng sản phẩm, số lượng, điều kiện môi trường ngày một đòi hỏi cao. Chăn
nuôi trang trại, tập trung tạo khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, năng suất, hiệu
quả chăn nuôi cao, từng bước kiểm soát được chất lượng sản phẩm, kiểm soát
dịch bệnh. Chăn nuôi trang trại, tập trung tận dụng, khai thác tiềm năng quỹ đất,
nhất là các vùng đồi gò, đất trũng, đất hoang hóa; khai thác tiềm năng vốn của
mọi thành phần kinh tế xã hội đầu tư mạnh mẽ vào chăn nuôi công nghiệp, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Hiện nay nhiều địa phương trên cả nước đã và đang hình thành nhiều vùng
chăn nuôi tập trung quy mô lớn và dần xoá bỏ phương thức chăn nuôi hộ gia đình
5
nhỏ lẻ, quy mô nhỏ kiểu tận dụng. Xét theo tiêu chí kinh tế trang trại, tại thời
điểm 01/7/2011, cả nước có 6.202 trang trại chăn nuôi trong tổng sô 20.065 trang
trại (chiếm 30,9%), trong đó: 29 trang trại nuôi bò thịt, 3.418 trang trại nuôi lợn,
1.497 trang trại nuôi gà thịt. Đến năm 2012, số lượng trang trại chăn nuôi tăng tới
8.133 trang trại trong tổng số 22.655 trang trại trong cả nước (chiếm 35,9%)
(Tổng cục Thống kê, 2012, 2013).
2.2. CHẤT THẢI CHĂN NUÔI VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
2.2.1. Thành phần, tính chất của chất thải chăn nuôi
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành thải ra môi trường
chất thải lớn nhất, đó là sự hỗn tạp các chất thải ở dạng rắn, lỏng hoặc khí …
(Bùi Hữu Đoàn, 2011). Theo tính toán của FAO, ngành chăn nuôi của thế giới
phát thải tới 18% tổng số khí nhà kính quy đổi theo CO 2. Trong đó, khoảng 65%
lượng NO, 37% lượng CH4 và 64% lượng NH3. Đây là những chất phát thải
chính gây hiệu ứng nhà kính. Dự báo trong các năm tới lượng khí thải từ chăn
nuôi sẽ tiếp tục gia tăng do sự phát triển của ngành chăn nuôi tiếp tục tăng. Vì
vâỵ, việc hạn chế tác động xấu của chất thải vật nuôi đến môi trường là mối quan
tâm của rất nhiều quốc gia, trong đó có nước ta.
Tại Việt Nam, hiện trạng ô nhiễm do chăn nuôi gây ra đang ngày một gia
tăng. Theo ước tính, khối lượng chất thải rắn (chỉ tính riêng lượng phân của vật
nuôi) của mội số vật nuôi chính thải ra trong năm 2011 là 83,67 triệu tấn, năm
2012 là 81,89 triệu tấn và 75,9 triệu tấn năm 2013 nhưng chỉ khoảng 40% số chất
thải này được xử lý, còn lại được xả thẳng ra môi trường.
2.2.1.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn là hỗn hợp các chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật, trứng ký sinh
trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác, gồm phân, thức ăn thừa của vật
nuôi, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết… Chất thải rắn có độ ẩm từ 56-83%
tùy theo phân của các loài gia súc gia cầm khác nhau và có tỷ lệ NPK cao
(Trương Thanh Cảnh, 2010).
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ vật nuôi qua một số năm được ước
tính như trong Bảng 2.2.
6
Bảng 2.2. Lượng chất thải rắn hàng năm từ vật nuôi
Loại gia súc
Trâu (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Bò (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Lợn (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Gia cầm (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Ngựa (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Dê, cừu (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Hươu, nai (ngàn con)
Chất thải rắn BQ/năm (ngàn tấn)
Tổng chất thải răn (triệu
Lượng phân thải
bình quân
15 (kg/con/ngày)
10 (kg/con/ngày)
2 (kg/con/ngày)
0,2 (kg/con/ngày)
4 (kg/con/ngày)
1,5 (kg/con/ngày)
2,5 (kg/con/ngày)
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
2.712.03
14.848.34
5.436.56
19.843.44
2.658.01
14.552.59
5.309.56
19.379.89
2.559.54
14.013.48
5.156.73
18.822.06
24.688.59
19.750.87
322.568.90
23.547.53
88.07
128.58
1.197.20
655.47
50.99
46.53
83.76
24.356.48
19.485.19
310.745.00
22.684.40
83.76
122.29
1.343.63
735.64
59.574
54.36
81.89
26.261.41
19.170.83
314.755.00
22.977.12
79.01
115.35
1.345.42
736.62
60.33
55.05
75.90
tấn/năm)
Nguồn: Bùi Hữu Đoàn (2012)
Phân gia súc:
Lượng phân gia súc thải ra trong một ngày đêm phụ thuộc vào giống, loại,
tuổi, khẩu phần ăn, trọng lượng gia súc và phương thức chăn nuôi. Theo Vũ Đình
Tôn và cs. (2010), lợn ở các lứa tuổi khác nhau thì thải ra lượng phân khác nhau
bảng 2.3.
Bảng 2.3. Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi
STT
Loại lợn
1
2
3
4
5
6
7
Cai sữa – 15 kg
15 – 30 kg
30 – 60 kg
60 – xuất chuồng
Nái chửa kỳ I và chờ phối
Nái chửa kỳ II
Nái nuôi con
Mức thức ăn tiêu thụ
(kg/con/ngày)
0.42
0.75
1.64
2.3
1.86
1.86
3.7
Lượng phân thải
(kg/con/ngày)
0.25
0.47
0.8
1.07
0.8
0.88
1.62
Nguồn: Vũ Đình Tôn và cs. (2010)
2.2.1.2. Chất thải lỏng
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc,
rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng
phân được gia súc, gia cầm thải ra (Bùi Hữu Đoàn, 2012).
7
Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi.
Theo khảo sát của Trương Thanh Cảnh và các cs (2006), khảo sát trên gần 1000
trại chăn nuôi heo quy mô vừa và nhỏ ở một số tỉnh phía nam cho thấy, hầu hết
các cơ sở căn nuôi đều sử dụng một khối lượng lớn cho gia súc. Cứ 1kg chất thải
do lợn thải ra được pha thêm với 20 – 49 kg nước. Việc sử dụng nước tắm cho
gia súc hay rửa chuồng làm tăng lượng nước thải đáng kể, gây khó khăn cho việc
thu gom, xử lý sau này.
Lượng nước tiểu phát sinh phụ thuộc vào loại vật nuôi, khẩu phần ăn của
chúng. Dưới đây là lượng nước tiểu của một số loại gia súc.
Bảng 2.4. Lượng nước tiểu của một số loại gia súc
Loại gia súc
Lượng nước tiểu (lít/ngày)
Trâu, bò
10.0 – 15.0
Lợn < 10 kg
0.3 – 0.7
Lợn 15 – 45 kg
0.7 – 2.0
Lợn 45 – 100 kg
2.0 – 4.0
Nguồn: Hill and Toller (1974)
Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở
dạng lơ lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp
chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký
sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng
và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể
tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trường đất, nước và
không khí.
2.2.1.3. Khí thải
Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất, điển hình
là các khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol mecaptan… và
hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn nuôi có thể gây độc
cho gia súc cho con người và môi trường (Vũ Chí Cương, 2010).
Khí thải chăn nuôi phát sinh từ 3 nguồn chính:
- Khí thải từ hệ thống chuồng trại chăn nuôi: Lượng phát thải các khí ô
nhiễm từ chuồng nuôi phụ thuộc một số yếu tố: loại hình chăn nuôi (ví dụ chăn
nuôi lợn sinh sản, lợn thịt hay bò sữa, bò cày kéo, gia cầm, thủy cầm…) trình độ
8
quản lý, cách thu gom (thu phân rắn chung hay tách khỏi chất thải lỏng) và dự trữ
phân (mương dẫn, hầm chứa chất thải…), mức độ thông gió của hệ thống chuồng
nuôi (chuồng kín hay mở).…
- Khí ô nhiễm phát thải từ hệ thống lưu trữ chất thải chăn nuôi. Tùy thuộc
vào loại hình bể chứa, hệ thống thu gom, xử lý… (hố có nền xi măng hay hố đào
dưới đất). Bể chứa bằng xi măng kín thường hạn chế phát thải khí ô nhiễm.
- Khí thải phát sinh từ vật nuôi như phân, nước tiểu, thức ăn dư thừa, tiêu
hóa của vật nuôi,...
2.2.2. Ảnh hưởng của chăn nuôi đến chất lượng môi trường
2.2.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Trong chăn nuôi lợn, ô nhiễm không khí đang là một vấn đề rất nghiêm
trọng. Một số hộ chăn nuôi lợn ở nông thôn sống ở gần chợ, trường học, hoặc
xen lẫn các khu dân cư, mùi hôi từ phân và nước thải của lợn đã gây ảnh hưởng
rất lớn đến cộng đồng xung quanh. Mùi thối gây ảnh hưởng xấu tới cơ thể con
người. Khi con người hít phải sẽ thấy rất khó chịu, nhức đầu, tim đập mạnh,
không muốn ăn (Phùng Đức Tiến và cs., 2009).. Những chất khí độc như H 2S,
NH3, CO2, CH4, CO… khi con người hít vào ở nồng độ cao hoặc nồng độ thấp
nhưng thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa và hệ
thần kinh. Lâu ngày sẽ làm tê liệt hệ thống khứu giác. Thần kinh thường xuyên bị
mùi hôi thối kích thích sẽ bị tổn thương làm ảnh hưởng đến chức năng hưng phấn
và ức chế vỏ đại não (Bùi Xuân An, 2004).
Như vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí trong chăn nuôi là một
vấn đề lớn, nhưng trong thực tế, vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức. Hầu
hết ở các cơ sở chăn nuôi đều không có biện pháp xử lý môi trường không khí do
gặp nhiều khó khăn và tốn kém. Chỉ một số cơ sở lớn thì có hệ thống thông gió
để giảm mùi song cũng chỉ giảm mùi trong môi trường trại chăn nuôi, còn lượng
khí thải vẫn thoát ra ngoài gây ô nhiễm không khí. Một số trang trại lớn đã dùng
chế phẩm EM để hạn chế mùi. Cách này rất hiệu quả nhưng tiếc là số lượng cơ
sở thực hiện rất ít (Nguyễn Xuân Nguyên và cs., 2004). Nếu không có biện pháp
xử lý ô nhiễm môi trường không khí do chăn nuôi thì mùi hôi thối, ruồi, muỗi và
các loại sinh vật gây bệnh truyền.
2.2.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
Chăn nuôi thải ra nước thải có chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm. Theo
nghiên cứu của nhiều tác giả, (Nguyễn Quang Khải, 2006) trong phân và nước
thải, vi trùng gây bệnh đóng dấu Erysipelothrix insidiosa có thể tồn tại 92 ngày,
9
Brucella 74 – 108 ngày, Samonella 6 – 7 tháng, virus lở mồm long móng trong
nước thải là 100 – 120 ngày (Nguyễn Quang Khải, 2006). Riêng các loại vi trùng
nha bào Bacillus anthracis có thể tồn tại đến 10 năm, Bacillus tetani có thể tồn tại
3 – 4 năm. Trứng giun sán với các loại điển hình như Fasciola hepatica, Fasciola
gigantica, Fasciola buski, Ascaris suum, Oesophagostomum spp, Trichocephalus
dentatus có thể phát triển đến giai đoạn gây nhiễm sau 6 – 8 ngày và tồn tại 5 – 6
tháng. Các vi trùng tồn tại lâu trong nước ở vùng nhiệt đới là Salmonella typhi và
Salmonella paratyphi, E. Coli, Shigella, Vibrio comma, gây bệnh dịch tả. Một số
loại vi khuẩn có nguồn gốc từ nước thải chăn nuôi có thể tồn tại trong động vật
nhuyễn thể thuỷ sinh, có thể gây bệnh cho con người khi ăn sống các loại sò, ốc
hay các thức ăn nấu chưa được chín kĩ. (Branscheid W et al., 1987).
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu
Độ màu
Độ đục
BOD5
COD
SS
PTổng
NTổng
Dầu mỡ
Đơn vị
Pt – Co
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
Nồng độ
350 – 870
420 – 550
3500 – 9800
5000 – 12000
680 – 12000
36 – 72
220 – 460
5 – 58
Nguồn: Trương Thanh Cảnh và cs. (1997, 1998)
2.2.2.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Chất thải chăn nuôi khi không được xử lý sẽ gây ra ô nhiễm đất. Nhiều
nghiên cứu cho thấy khả năng tồn tại của mầm bệnh trong đất, cây cỏ có thể gây
bệnh cho người và gia súc, đặc biệt là các mầm bệnh về đường ruột như thương
hàn, phó thương hàn, viêm gan, giun đũa, sán lá gan..
Khi dùng nước thải chưa xử lý người ta thấy rằng có Salmonella trong đất
ở độ sâu 50 cm và tồn tại được 2 năm, trứng ký sinh trùng cũng khoảng 2 năm.
Mẫu cỏ sau 3 tuần ngưng tưới nước thải có 84% trường hợp có Salmonella và vi
trùng đường ruột khác, phân tươi cho vào đất có E.coli tồn tại được 62 ngày,
ngoài ra khoáng và kim loại nặng bị giữ lại trong đất với liều lượng lớn có thể
gây ngộ độc cho cây trồng (Cục Chăn nuôi, 2014).
Kết quả nghiên cứu của Chang 1968, Mosley, Kolf 1970 đã cho thấy
nhiều loại vius gây bệnh được đào thải qua phân và sống sót với thời gian từ 5 –
15 ngày trong phân và đất, trong đó đáng chú ý nhất là các nhóm virus gây bệnh
10
- Xem thêm -