Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả áp dụng chương trình em học sống xanh tại các trường thcs, thà...

Tài liệu đánh giá hiệu quả áp dụng chương trình em học sống xanh tại các trường thcs, thành phố hà nội.

.DOC
74
596
67

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN VIỆT TRUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH EM HỌC SÔỐNG XANH TẠI CÁC TRƯỜNG THCS, THÀNH PHÔỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Mã sôố: Người hướng dẫẫn khoa học: Khoa học môi trường 60.44.03.01 TS. Nguyêẫn Thanh Lẫm NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Việt Trung i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thanh Lâm (người hướng dẫn khoa học) và hội đồng tiểu ban Quản lý môi trường, Khoa Môi trường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các đồng nghiệp của tôi tại Trung tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Việt Trung ii MỤC LỤC Lời cam đoan.....................................................................................................................i Lời cảm ơn.......................................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................................iii Danh mục chữ viết tắt.....................................................................................................v Danh mục bảng...............................................................................................................vi Danh mục hình...............................................................................................................vii Trích yếu luận văn........................................................................................................viii Thesis abstract.................................................................................................................x Phần 1. Mở đầu................................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 1.2. Giả thuyết nghiên cứu.........................................................................................2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3 1.5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn..................................................................................3 Phần 2. Tổng quan tài liệu..............................................................................................4 2.1. Khái quát về giáo dục môi trường, truyền thông và truyền thông môi trường..................................................................................................................4 2.1.1. Giáo dục môi trường............................................................................................4 2.1.2. Truyền thông và truyền thông môi trường...........................................................5 2.2. Các phương pháp truyền thông dùng trong sư phạm........................................13 2.2.1. Chương trình truyền thông sư phạm trao quyền:...............................................13 2.2.2. Phương pháp thay đổi hành vi theo mô hình vòng xoáy...................................17 2.3. Sự cần thiết của việc truyền thông môi trường.................................................22 2.4. Một số mô hình/ hoạt động về truyền thông môi trường tại Việt Nam và trên thế giới.......................................................................................................24 2.4.1. Tại Việt Nam.....................................................................................................24 2.4.2. Trên thế giới......................................................................................................26 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................................28 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................28 3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................28 3.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................28 iii 3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................28 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp...............................................................28 3.4.2. Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu:....................................................28 3.4.3. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp.................................................................29 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................30 3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả........................................................................30 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận....................................................................31 4.1. Vài nét về trường THCS Trung Hòa và THCS Chu Văn An.................................31 4.1.1. Đặc điểm trường THCS Trung Hòa..................................................................31 4.1.2. Đặc điểm trường THCS Chu Văn An................................................................31 4.2. Xây dựng và kết quả triển khai chương trình truyền thông môi trường “Em học sống xanh”.........................................................................................33 4.2.1. Nội dung của chương trình “Em học sống xanh”..............................................33 4.2.2. Mục tiêu của chương trình................................................................................35 4.2.3. Phương pháp thực hiện chương trình................................................................36 4.2.4. Thực tế khi triển khai chương trình “Em học sống xanh” tại 2 trường THCS Trung Hòa và THCS Chu Văn An..........................................................38 4.3. Đánh giá hiêu quả của chương trình.................................................................41 4.3.1. Tác động của chương trình tới nhận thức và hành vi của học sinh THCS...........41 4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả truyền thông môi trường............................46 4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai chương trình truyền thông môi trường cho học sinh....................................................................................51 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình truyền thông môi trường....................................................................................52 4.4.1. Giải pháp liên quan tới nội dung chương trình..................................................52 4.4.2. Giải pháp liên quan tới cách thức tổ chức chương trình...................................53 4.4.3. Giải pháp liên quan tới nguồn nhân lực............................................................53 4.4.4. Giải pháp liên quan tới tài chính.......................................................................53 4.4.5. Giải pháp về chương trình học tập....................................................................54 Phần 5. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................55 5.1. Kết luận.............................................................................................................55 5.2. Kiến nghị...........................................................................................................56 Tài liệu tham khảo.........................................................................................................57 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt THCS Trung học cơ sở GDMT Giáo dục môi trường TTMT Truyền thông môi trường CTTT Chương trình truyền thông BĐKH Biến đổi khí hậu v DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai CTTT tại 2 trường THCS Trung Hòa và THCS Chu Văn An................................................................51 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mô hình truyền thông đơn giản......................................................................6 Hình 2.2. Các bước để đạt đến mục tiêu truyền thông...................................................7 Hình 2.3. Chương trình Young, Wild and Living Green...............................................11 Hình 2.4. Mô phỏng tháp ghi nhớ................................................................................14 Hình 2.5. Mô hình trao đổi giao tiếp đơn phương:.......................................................16 Hình 2.6. Mô hình giao tiếp đa phương........................................................................16 Hình 2.7. Mô hình tuyến tính thay đổi hành vi.............................................................18 Hình 2.8. Mô hình vòng tròn thay đổi hành vi.............................................................18 Hình 2.9. Mô hình vòng xoáy tăng nội lực...................................................................19 Hình 2.10. Sự lan tỏa trong xã hội được ví như sự di chuyển của trùng amip...............21 Hình 2.11. Biểu đồ sự hiểu biết về các hành động sống xanh........................................23 Hình 2.12. Biểu đồ thể hiện về lối sống sinh thái...........................................................24 Hình 4.1. Mối quan hệ giữa học lực, điều kiện gia đình của học sinh khối lớp 7 hai trường THCS Trung Hòa và THCS Chu Văn An...................................35 Hình 4.2. Tỷ lệ lồng ghép giáo dục môi trường ở lớp 7 hiện nay tính theo tổng số tiết của từng môn học...................................................................................39 Hình 4.3. Tỉ lệ các môn học không được lồng ghép các nội dung liên quan tới môi trường....................................................................................................40 Hình 4.4. Tỷ lệ học sinh quan tâm đến chương trình học theo thời gian.....................41 Hình 4.5. Biểu đồ theo dõi mức độ quan tâm của học sinh 2 trường theo các.............43 Hình 4.6. Tỷ lệ về sự thay đổi hành vi thông qua các chủ đề được học sau chương trình truyền thông.........................................................................................46 Hình 4.7. Phản hồi về không gian học tập của học sinh qua các chủ đề......................47 Hình 4.8. Mối liên quan giữa tỷ lệ phương tiện dạy học đến mức độ hào hứng của học sinh trường THCS Trung Hòa và THCS Chu Văn An...........................50 vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Việt Trung Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả áp dụng chương trình Em Học Sống Xanh tại các trường THCS, thành phố Hà Nội. Ngành: Khoa học môi truờng Mã số: 60.44.03.01 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu - Đánh giá hiệu chương trình “Em học sống xanh” tại thành phố Hà Nội. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức và hành vi của học sinh 02 trường THCS Trung Hòa và THCS Chu Văn An. Phương pháp nghiên cứu - Phương thu thập tài liệu sơ cấp:  Phương pháp quan sát: Quan sát không gian, thái độ, nắm bắt tâm lý đối tượng nghiên cứu nhằm đưa ra những kế hoạch truyền thông sao cho hiệu quả.  Phương pháp điều tra phỏng vấn: Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn liên quan tới từng bài học nhằm mục đích đánh giá sự thay đổi khi học sinh tiếp cận với từng chủ đề. - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: sử dụng các nguồn tài liệu đáng tin cậy như các luận văn, các báo cáo về vấn đề truyền thông môi trường trong thực tế, kết hợp với các phần mềm, thông tin về các phương pháp tiếp cận, phương pháp dạy học và truyền đạt làm cơ sở dữ liệu, tài liệu tham khảo cho đề tài. - Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu: Với giả thuyết nghiên cứu là nhận thức và hành vi của đôi tượng học sinh THCS về vấn đề môi trường có liên quan chặt chẽ tới các yếu tố như điều kiện môi trường, độ tuổi. Đề tài chọn 02 địa điểm nghiên cứu là:  Trường THCS Trung Hòa – Phường Trung Hòa – Quận Cầu Giấy – Tp Hà Nội.  Trường THCS Chu Văn An – Thôn Cổ Điển B – Xã Tứ Hiệp – Huyện Thanh Trì – Tp Hà Nội - Phương pháp xử lý số liệu trên Excel 2016. - Phương pháp đánh giá hiệu quả: Sau khi xử lý các biểu đồ, tiến tới so sánh sự khác nhau giữa các đối tượng nghiên cứu trên cơ sở áp dụng cùng một chương trình và viii cùng đối tượng tiếp cận, qua đó đánh giá hiệu quả cũng như các yếu tố tác động tới hiệu quả thực hiện chương trình truyền thông. Kết quả chính và kết luận Chương trình giáo dục truyền thông môi trường “Em học sống xanh” được tổ chức tại 02 trường THCS Trung Hòa (nội thành) và THCS Chu Văn An (ngoại thành) trong khoảng thời gian từ 20/09/2015 đến 15/05/2016. Với 10 chủ đề, được giảng dạy cho hoc sinh khối 7 trong thời lượng 35 tiết học. Kết quả cho thấy chương trình đã thay đổi nhận thức và hành vi của học sinh, sự tập trung của học sinh dành cho bài học ngày một nâng cao và vượt xa những đánh giá ban đầu. Ý thức của học sinh về các vấn đề môi trường xung quanh, những vấn đề tại gia đình đều được cải thiện rõ rệt, không chỉ là những bài học lý thuyết mà đi kèm theo đó là những hành động cụ thể. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chương trình như: Yếu tố về thời gian, yếu tố về không gian, về giáo cụ thực hiện chương trình, kĩ năng truyền thông v...v... Từ kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của chương trình: - Giải pháp cải tiến nội dung chương trình: bổ sung các hoạt động ngoại khóa nhằm phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh. - Giải pháp về phương tiện giảng dạy: sử dụng các phương tiện hỗ trợ giảng dạy tăng sự tương tác, kích thích trí tò mò của học sinh. - Giải pháp về nguồn nhân lực: nâng cao trình độ của điều phối viên từ đó nâng cao hiệu ứng lan tỏa tới học sinh. Các giải pháp được đưa ra với tham vọng đưa môn học về môi trường, phong cách sống thành một môn học chính thức để cải thiện nhận thức và ý thức của học sinh hướng tới một thế hệ tương lai với sự phát triển bền vững. Từ khóa: Truyền thông môi trường, giáo dục môi trường. ix THESIS ABSTRACT Master candidate: Nguyen Viet Trung Thesis title: Evaluation of the effectiveness of the implementation of the Children Learns to Live Green program in Hanoi secondary schools. Major: Environmental Science Code: 60.44.03.01 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) 1. Research Objectives: The main objectives of this research are: - Evaluate the effectiveness of the Children Learns to Live Green program in Hanoi. - Identify the factors that affect the perception and behavior of students in 02 secondary schools as Trung Hoa and Chu Van An Secondary School. 2. Research Methods: - Methods used to collect primary data: • Observation method: Observe space and attitude, grasp the psychology of research subjects to make plans for effective communication. • Survey method using interview: Use interview questions associated with each lesson with the aim to assess the change after students have access to each lesson’s topic. - The method used to collect secondary data: Use materials from reliable sources such as essays and reports on environmental communication problems in practice combined with software and information on teaching and communicating approaches and methods as databases and references for the research topic. - The method used to select research locations: With the proposed hypothesis, it is indicated that the perception and behavior of secondary school students on the subjects of environmental issues are closely related to factors such as environmental conditions and age, 02 locations were selected for the study: • Trung Hoa Secondary School – Trung Hoa Ward – Cau Giay District - Hanoi. • Chu Văn An Secondary School – Co Dien B Hamlet – Tu Hiep Village – Thanh Tri District – Hanoi. - The method used to process data: Data was processed using the Excel 2016 software. - The method used to evaluate effectiveness: After processing the chart, compare the differences between the subjects studied on the basis of applying the same program and the same object approach, thereby assessing results as well as the factors affecting the effectiveness of the implementation of the communication program. x 3. Main findings and conclusions The environmental education and communication program "Children learn to live green" was held in Trung Hoa Secondary School (urban) and Chu Van An Secondary School (suburban) during the period from 20/09/2015 to 15/05/2016. 10 topics of the program, in the duration of 35 lessons, were transferred to students in grade 7. The results show that the program has changed the perception and behavior of students, the focus of the students for the lessons has increased and gone beyond initial assessments. Awareness of students about environmental issues in the surroundings and in their families has been significantly improved because the content of the program includes not only theoretical lessons but also specific actions. Besides, there remain a number of factors affecting the effectiveness of the program implementation such as time, space, program aids and tools, communication skills, etc. Based on the evaluation of these factors, several solutions were studied and proposed in order to improve the effectiveness of program implementation. These solutions are listed below: - The solution for program content improvement: include extracurricular activities that are suitable with the psychology of student age. - The solution for teaching aids selection: use teaching aids that increased interaction and stimulate students' curiosity. - The solution for human resource improvement: improve the coordinator’s ability, thereby enhancing spillover effects to the students. These solutions were proposed with the ambition to make this subject on the environment and lifestyle become an official subject, hence improve the awareness and consciousness of the students towards a future generation with sustainable development. Keywords: Environmental education, environmental communication. xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Môi trường đang trở thành vấn đề chung của nhân loại, được cả thế giới quan tâm. Việt Nam cũng là nước có môi trường đang bị xuống cấp nghiêm trọng do các hoạt động của con người như phá rừng, khái thác tài nguyên thiên nhiên một cách thiếu kiểm soát… gây nguy cơ mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như sự phát triển của đất nước. Một trong những nguyên nhân chính đẫn đến hậu quả trên là do nhận thức và thái độ của con người về môi trường còn nhiều hạn chế. Từ đó yêu cầu đặt ra là phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường, truyền thông môi trường. Lý do của thực trạng trên một phần là do các vấn đề môi trường vẫn chưa được nhận thức một cách đúng đắn và hợp lý. Một lý do quan trọng hơn, đó là chúng ta vẫn chưa có được một hệ thống giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ngay từ trên ghế nhà trường. Phải khẳng định rằng, khi có được ý thức từ ngày bé, sẽ không khó để có thể có những hành động bảo vệ môi trường tự giác và có hiệu quả khi có sự chung tay từ cộng đồng. Với một đất nước đang phát triển như Việt Nam, với 20% ngân sách dành cho giáo dục đã là một sự cố gắng rất lớn của Nhà nước. Vì vậy nên việc đầu tư vào chương trình truyền thông môi trường cần một khoản kinh phí không hề nhỏ. Để giải quyết các vấn đề này, đã có nhiều các chương trình truyền thông môi trường được phổ biến với nhiều đối tượng ở nhiều ngành nghề khác nhau, thuộc nhiều các lĩnh vực trong xã hội và đã đe lại được những hiệu quả bước đầu. Tuy vậy cần chú ý đặc biệt đến nhóm đối tượng là học sinh THCS (11-15 tuổi). Có thể coi đây là thời kỳ đặc biệt trong quá trình phát triển của trẻ vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất (về cả tâm lý và sinh lý), là bước chuẩn bị quan trọng nhất cho quá trình trưởng thành sau này khi nó xác định cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của một con người, điều mà sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. Mặt khác, cùng với sự trưởng thành, vị trí của các em trong lứa tuổi này dần được nâng cao, các em sẽ ý thức được sự thay đổi và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó. Điều này được đặc trưng bởi khả năng phân tích nhận thức vấn đề và hiệu suất ghi nhớ của các 1 em tăng cao rõ rệt, cùng với đó là ý thức tự giác phát triển đồng thời với thái độ mong muốn được thể hiện, đóng góp. “Em học sống xanh” là một chương trình giáo dục vì sự phát triển bền vững theo mô hình thay đổi hành vi được Trung tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E) và trung tâm Hành động vì sự Phát triển Đô thị (ACCD) thực hiện tại bốn tỉnh Thái Bình, Hà Nội, Quảng Nam và Thừa Thiên Huế với sự hỗ trợ kỹ thuật của Tổ chức Kế hoạch Hỗ trợ toàn cầu (GAP). Được triển khai từ năm 2011 – 2015, chương trình mang lại cho học sinh những kiến thức về sống xanh, để có được thái độ đúng đắn và các hành vi hợp lý với các vấn đề như rác, nước, năng lượng, mua sắm, sức khỏe của bản thân và gia đình, chăm sóc cây xanh. Giáo dục ý thức môi trường cho lứa tuổi này có thể coi là thời điểm vừa đúng để phát huy khả năng nhận thức, tư duy của các em, khi các em có thể biểu đạt một cách rõ ràng ý nghĩ của mình về một vấn đề hơn so với lứa tuổi tiểu học – mẫu giáo. Bên cạnh đó, quá trình định hướng thay đổi hành vi cũng sẽ dễ dàng tiếp cận các em hơn so với lứa tuổi THPT – Đại học, thời điểm đã hình thành hệ tư tưởng tương đối vững chắc trong việc đối mặt với một vấn đề trong cuộc sống. Chương trình “Em học sống xanh” đã được thực hiện với đối tượng là học sinh ở các trường THCS và cần thiết phải có sự đánh giá hiệu quả để làm cơ sở phát triển, nhân rộng mô hình đào tạo, góp phần nâng cao vai trò của truyền thông trong BVMT. Vì những lý do trên tôi tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá hiệu quả áp dụng chương trình Em Học Sống Xanh tại các trường THCS, thành phố Hà Nội" 1.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Có sự khác biệt cơ bản về mặt nhận thức, tiếp cận kiến thức của học sinh giữa 02 trường THCS tại khu vực nội thành và ngoại thành Hà Nội ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng Chương trình “Em học sống xanh”. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá hiệu quả chương trình “Em học sống xanh” tại thành phố Hà Nội. - Xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức và hành vi của học sinh 02 trường THCS Trung Hoà và THCS Chu Văn An. 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phạm vi không gian: Trường THCS Trung hòa và trường THCS Chu Văn An. - Phạm vi thời gian: từ ngày 20/09/2015 đến ngày 15/05/2016. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN - Bổ sung cơ sở dữ liệu về hoạt động của chương trình “Em học sống xanh” tại điểm nghiên cứu là hai trường THCS Trung Hòa và THCS Chu Văn An. - Cung cấp thông tin để giúp các nhà quản lý, gia đình, nhà trường có những kế hoạch về truyền thông môi trường, có sự hiểu biết về các mô hình nhằm đưa ra các chiến lược phù hợp. - Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả truyền thông môi trường. - Đánh giá đầy đủ chương trình truyền thông môi trường tại 2 trường, đưa ra những ưu điểm, nhược điểm và những sự thay đổi sau truyền thông. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG, TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG 2.1.1. Giáo dục môi trường a. Khái niệm Giáo dục môi trường (GDMT) là quá trình nhằm phát triển một cộng đồng dân cư có nhận thức rõ ràng và quan tâm đến môi trường cũng như các vấn đề liên quan, có kiến thức, kỹ năng, động cơ và sẵn sàng làm việc, độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra các giải pháp cho các vấn đề hiện tại và phòng chống các vấn đề có thể nảy sinh trong tương lai (Giáo dục môi trường (2002). Theo các tác giả như Abe (1980), Kirk (1980) thì thuật ngữ “giáo dục môi trường” (Environmental education) lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới năm 1948 (Nguyễn Thị Thấn, 2009). Năm 1972, tại hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về môi trường được tổ chức tại Stockholm (Thụy Điển) khái niệm giáo dục môi trường chính thức ra đời góp phần giúp con người nhận thức rõ hơn tác động của mình tới môi trường. Tuy nhiên, phải đến hội nghị Belgrade (1975) GDMT mới được định nghĩa trên quy mô toàn cầu (The Belgrade Character, 1975). Hội nghị quốc tế về GDMT trong chương trình đào tạo của trường học do IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada (Mỹ) (Learning to change the Future 1970) năm 1970 đã thông qua định nghĩa về GDMT như sau: “GDMT là quá trình nhận ra các giá trị và làm rõ khái niệm để xây dựng những kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối tương quan giữa con người với nền văn hóa và môi trường vật lý xung quanh. GDMT cũng tạo cơ hội cho việc thực hành đề ra quyết định và tự hình thành quy tắc ứng xử trước những vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường” (IUCN, 1970). Tại hội nghị GDMT của Liên Hợp Quốc tổ chức năm 1975 tại Belgrade – thủ đô của Nam Tư, Hiến chương Belgrade đã được soạn thảo. Cho đến nay, Hiến chương Belgrade vẫn được đánh giá cao như một tiêu chuẩn quốc tế của GDMT. Trong Hiến chương này, mục đích của GDMT được chỉ ra là việc làm tăng số người trên địa cầu có khả năng nhận biết và quan tâm đến môi trường và 4 các vấn đề môi trường, có tri thức, thái độ, động cơ và ý nguyện sẵn sàng tham gia với tư cách cá nhân hay tập thể vào việc giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề môi trường có thể nảy sinh. b. Mục tiêu của GDMT Hiến chương Belgrade đề cập đến 6 mục tiêu của GDMT như sau:  Nhận biết (Awareness): Hình thành ở các cá nhân và các đoàn thể xã hội sự quan tâm và khả năng nhận biết về môi trường, các vấn đề liên quan đến môi trường cũng như trách nhiệm với môi trường.  Tri thức (Knowledge): Hình thành ở các cá nhân và các đoàn thể xã hội những hiểu biết cơ bản về môi trường, các vấn đề liên quan đến môi trường cũng như trách nhiệm với môi trường.  Thái độ (Attitude): Hình thành ở các cá nhân và các đoàn thể xã hội hệ thống giá trị, khả năng nhạy cảm với môi trường và ý nguyện tham gia vào việc bảo vệ, cải tạo môi trường.  Kỹ năng (Skills): Hình thành ở các cá nhân và các đoàn thể xã hội các kỹ năng giải quyết các vấn đề môi trường.  Năng lực đánh giá (Evaluation ability): Hình thành ở các cá nhân và các đoàn thể xã hội khả năng đo lường hiện trạng môi trường và đánh giá chương trình giáo dục đứng trên quan điểm sinh thái, chính trị, kinh tế, xã hội, thẩm mĩ và các quan điểm giáo dục khác.  Tham gia (Participation): Hình thành ở các cá nhân và các đoàn thể xã hội sự nhận thức sâu sắc về tính khẩn cấp của các vấn đề môi trường và tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia giải quyết các vấn đề môi trường. 2.1.2. Truyền thông và truyền thông môi trường 2.1.2.1. Truyền thông Định nghĩa: Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin giữa các thực thể. Thông tin có thể được trao đổi thông qua hệ thống các ký hiệu hoặc không cần kí hiệu (sự thấu cảm) (Trần Đức Viên và cs., 2011). 5 Thông điệp (thông tin, tình cảm, thái độ, tư tưởng…) Truyền tải thông điệp Người Người gửi nhận Giải mã, chấp nhận thông điệp Hình 2.1. Mô hình truyền thông đơn giản Nguồn: Lê Văn Khoa (2010) 2.1.2.2. Truyền thông môi trường  Định nghĩa: Truyền thông môi trường (TTMT) là một quá trình tương tác xã hội hai chiều, giúp cho mọi đối tượng tham gia vào quá trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các thông tin môi trường, với mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các chủ đề môi trường có liên quan và từ đó có năng lực cùng chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường với nhau. Truyền thông môi trường không nghiêng quá nhiều vào việc phổ biến thông tin mà nhằm vào việc chia sẻ nhận thức về một phương thức sống bền vững và nhằm xây dựng khả năng giải quyết các vấn đề môi trường cho các nhóm người trong cộng đồng xã hội. Truyền thông môi trường nhằm đạt được những mục tiêu về bảo vệ, giữ gìn chất lượng môi trường sống. Cụ thể là: - Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của họ, từ đó họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục. - Huy động kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường. - Thương lượng, hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan trong nhân dân. - Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 6 - Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại thường xuyên trong xã hội (Environmental Communications, 1999). Để đạt được những mục tiêu của truyền thông môi trường, công tác truyền thông cần được xây dựng theo từng giai đoạn, từ nhận thức đến hành động, thói quen. Các giai đoạn này gồm có: Xây dựng nhận thức về vấn đề môi trường: đối tượng truyền thông có được nhận thức về vấn đề môi trường mà trước đó chưa được thấy hoặc chưa lưu tâm. Tăng cường sự quan tâm về vấn đề môi trường: khi nhận thức được vấn đề môi trường, người ta sẽ quan tâm hơn khi nhận được thêm thông tin về vấn đề đó. Thay đổi thái độ về vấn đề môi trường: khi đã có sự quan tâm, người ta có thể thay đổi thái độ đối với vấn đề môi trường. Thay đổi hành vi có liên quan đến vấn đề môi trường: khi đã có sự thay đổi thái độ thì hệ quả logic sẽ là sự thay đổi hành vi. Củng cố thành tập quán ngay trong cộng đồng để giải quyết vấn đề môi trường: khi hành vi được duy trì trong một thời gian dài, sẽ là khởi đầu cho một thói quen mới và từ đó nhanh chóng trở thành tập quán. Trong thực tế, nhiều khi chúng ta bỏ qua việc phân tích trên, nên thực sự chưa biết đối tượng cần truyền thông đang ở bước nào để có thể khởi động ngay bước tiếp theo, mà thường là lại làm lại từ đầu, điều này làm lãng phí các nguồn lực. Hình 2.2. Các bước để đạt đến mục tiêu truyền thông Nguồn: Lê Văn Khoa (2010) 7  Nguyên tắc của truyền thông môi trường Truyền thông nói chung và truyền thông môi trường nói riêng đều có những nguyên tắc nhất định. Truyền thông môi trường có 3 nguyên tắc cơ bản: Thông tin đúng. Thông tin môi trường tuy rất đa dạng nhưng đòi hỏi được phân tích sâu sắc trên cơ sở khoa học chuyên ngành. Đảm bảo chức năng giáo dục môi trường. Cần cân bằng giữa lượng thông tin thất bại và thành công trong bảo vệ môi trường, giữa những hành động phạm pháp và những gương tốt. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm và suy thoái môi trường đó là sự nghèo đói và trình độ dân trí thấp. Do đó, dựa trên những phân tích này, người gửi thông điệp cần phải có tấm lòng vị tha, nhân hậu và làm rõ những nguyên nhân của vấn đề. Đảm bảo chức năng cảnh báo môi trường. Cảnh báo là mục tiêu hàng đầu của thông tin điều tra. Để đạt được mục đích đó, ngoài việc có những nguồn thông tin tốt, đáng tin cậy, cần phải phân tích sâu sắc và toàn diện các tác động môi trường, kể cả những tác động không nhìn thấy ngay, những kịch bản, dự kiến đứng phía sau các sự kiện môi trường. Nếu thiếu hiểu biết về các phương diện trên, những người ra thông điệp có thể vô tình ca ngợi quá mức những dự án không tốt hoặc phục vụ cho những mục tiêu không lành mạnh ẩn chứa trong hậu trường. 2.1.2.3 Lịch sử hình thành truyền thông môi trường trên thế giới: Năm 1970, Sự kiện quốc tế đầu tiên về truyền thông môi trường Earth Day được tổ chức (http://www.earthday.org/about/the-history-of-earth-day). Năm 1977, Hội nghị Liên chính phủ lần thứ nhất về Giáo dục môi trường do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tổ chức tại Tbilisi (Grudia) đã đưa ra khái niệm: “Giáo dục môi trường là quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đối với môi trường và các vấn đề môi trường, sao cho mỗi người đền có đủ kiến thức, thái độ, ý thức và kỹ năng để có thể hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp, nhằm tìm ra các giải pháp cho các vấn đề môi trường hiện tại và ngăn chặn những vấn đề môi trường có thể xảy ra trong tương lai” (http://unesdoc.unesco.org/images/0003/000327/032763eo.pdf). 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan