Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi t...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi tôm tại huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

.DOC
82
585
135

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN XUÂN CƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀỀ XUẤẤT MỘT SÔẤ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHẤẤT LƯỢNG NƯỚC NUÔI TÔM TẠI HUYỆN HOẰỀNG HÓA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã sôố: 60 44 03 01 Giáo viên hướng dẫẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thái Đại NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Cường i LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và một số cơ quan khác. Trước tiên, cho tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS. Hoàng Thái Đại đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, cho tôi gửi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường - Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Các cán bộ của UBND xã Hoằng Châu; UBND xã Hoằng Yến; UBND xã Hoằng Phụ - huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; các cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, các cán bộ của Chi cục bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa; các cán bộ của Đoàn mỏ- Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa; các cán bộ của sở Nông nghiệp và Phát trien Nông thôn tỉnh Thanh Hóa, cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân ven biển xã Hoằng Châu, xã Hoằng Phụ, xã Hoằng Yến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm việc thực tế tại địa phương, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ đẻ tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này . Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Cường ii MỤC LỤC Lời cam đoan.....................................................................................................................i Lời cám ơn.......................................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................................iii Danh mục bảng...............................................................................................................vi Danh mục biểu đồ..........................................................................................................vii Danh mục hình.............................................................................................................viii Trích yếu luận văn..........................................................................................................ix Thesis abstract.................................................................................................................x Phần 1. Mở đầu................................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1 1.2. Giả thuyết khoa học...............................................................................................3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học thực tiễn................................................3 Phần 2. Tổng quan tài liệu..............................................................................................4 2.1. Tổng quan về vấn đề nuôi tôm..............................................................................4 2.1.1. Tình hình nuôi trồng tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam........................................................................4 2.1.2. Tình hình nuôi tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi tôm Việt Nam ...............................................................................................................................6 2.1.3. Các nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm nguồn nước tại các vùng nuôi tôm.........12 2.1.4. Các giải pháp cải thiện chất lượng nước nuôi trồng thủy sản (nước nuôi tôm) .............................................................................................................................18 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................................24 3.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................24 3.2. Thời gian nghiên cứu...........................................................................................24 3.3. Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu............................................................................24 3.4. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................24 3.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................24 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................................24 iii 3.5.2. Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu.................................................25 3.5.3. Phương pháp lấy mẫu..........................................................................................25 3.5.4. Phương pháp phân tích........................................................................................30 3.5.5. Phương pháp so sánh và đánh giá........................................................................31 3.5.6. Phương pháp xử lý dữ liê êu...................................................................................31 Phần 4. Kết quả thảo luận.............................................................................................32 4.1. Điều kiện tự nhiên xã hội huyện hoằng hóa........................................................32 4.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................32 4.1.2. Đặc điểm địa hình và điều kiện thủy văn............................................................32 4.1.3. Điều kiện kính tế - xã hội....................................................................................33 4.1.4. Đặc điểm khí hậu.................................................................................................34 4.2. Thực trạng nuôi tôm tại huyện Hoằng Hóa.........................................................37 4.2.1. Diễn biến diện tích, sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng trong những năm gần đây.................................................................................................................38 4.3. Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng tại khu vực nghiên cứu........40 4.3.1. Thời gian nuôi......................................................................................................40 4.3.2. Nguồn nước cấp cho các ao nuôi:........................................................................40 4.4. Diễn biến chất lượng nước tại các mô hình ở ba xã Hoằng Yến, Hoằng Phụ, Hoằng Châu nuôi tôm thâm canh giai đoạn từ tháng 2 năm 2015 đến tháng 10 năm 2015........................................................................................................45 4.5. Đề xuất một số giải pháp làm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trong hoạt động nuôi tôm..............................................................................................59 Phần 5. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................61 5.1. Kết luận................................................................................................................61 5.2. Kiến nghị.............................................................................................................62 Tài liệu tham khảo...........................................................................................................63 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BTNMT BVMT CBTP CCN CEC ĐTNC HĐH HTX NN&PTNT NTTS OTOP QCCP QCVN QLMT RNM RTSH TB TCVN TN&MT TP TTCN UBND VSMT Nghĩa tiếng Việt Bộ Tài nguyên Môi trường Bảo vệ môi trường Chế biến thực phẩm Cụm công nghiệp Dung tích hấp thụ Đề tài nghiên cứu Hiện đại hóa Hợp tác xã Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nuôi trồng thủy sản One tambon one product Quy chuẩn cho phép Quy chuẩn Việt Nam Quản lý môi trường Rừng ngập mặn Rác thải sinh hoạt Trung bình Tiêu chuẩn Việt Nam Tài nguyên và Môi trường Thành phố Tiểu thủ công nghiệp Ủy ban nhân dân Vệ sinh môi trường v DANH MỤC BẢNG 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu..............................................................................................26 3.2. Thông số quan trắc..................................................................................................30 3.3. Phương pháp phân tích mẫu....................................................................................30 4.1. Nhân lực tham gia hoạt động thủy sản ven biển huyện Hoằng Hóa.......................33 4.2. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2015 huyện Hoằng Hóa...................................38 4.3. Diễn biến diện tích, sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng trong những năm gần đây tại các xã Hoằng Yến, Hoằng Phụ và Hoằng Châu...................................39 4.4. Tổng hợp thời gian nuôi tôm thẻ chân trắng tai xã Hoằng Yến, Hoằng Châu, Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa năm 2015...............................................................40 4.5. Tổng hợp cơ sở hạ tầng tại khu vực nuôi tôm thẻ chân trắng xã Hoằng Yến, Hoằng Phụ, Hoằng Châu.........................................................................................41 4.6. Kiểm tra các yếu tố môi trường trong ao nuôi........................................................43 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước cấp vào ao nuôi tại xã Hoằng Yến; Hoằng Phụ; Hoằng châu huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa...............................45 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 1( 05/3- 07/3/2015) vụ 1..........................................................................................................................47 4.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 2( từ ngày 22/324/3/1015) vụ 1......................................................................................................48 4.10. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu đợt 3 (từ ngày 20/422/4/1015) vụ 1.......................................................................................................49 4.11. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu lần 01 ( từ ngày 05/607/6/215) vụ 2.........................................................................................................52 4.12. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu lần 02 ( từ ngày 22/624/6/2015) vụ 2.......................................................................................................53 4.13. Kết quả phân tích chất lượng nước ao nuôi lấy mẫu lần 03 ( từ ngày 10/712/7/2015) vụ 2.......................................................................................................54 4.14. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại ba xã Hoằng Yến, xã Hoằng Phụ, xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa.........................................................................57 4.15. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại nguồn tiếp nhận xã Hoằng Yến, Hoằng Phụ, Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa..........................................................58 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ 4.1. Biến động pH, DO, Độ mặn của 09 hộ trong vụ 01..........................................50 4.2. Biến động nhiệt độ, độ trong, độ kiềm của 09 hộ trong vụ 01.............................50 4.3. Biến động H2S, NH3 của 09 hộ trong vụ 01........................................................51 4.4. Biến động pH, DO, Độ mặn của 09 hộ trong vụ 02.............................................55 4.5. Biến động nhiệt độ, độ trong, độ kiềm của 09 hộ trong vụ 02.............................55 4.6. Biến động H2S; NH3 của 09 hộ trong vụ 02.........................................................56 vii DANH MỤC HÌNH 2.1. Sản lượng tôm thẻ chân trăng trên thê giới.............................................................4 4.1. Đồ thị biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm vùng ven biển huyện Hoằng Hóa.................................................................................................34 4.2. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm vùng ven biển huyện Hoằng Hóa............................................................................................................35 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Nuôi tôm là một trong những nghành kinh tế thế mạnh của huyện Hoằng Hóa với 3 xã nuôi tôm gồm: Hoằng Châu, Hoằng Yến và Hoằng Phụ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, môi trường nước bị suy thoái gây bệnh suy gan tụy cấp làm tôm chết hàng loạt. Vì vậy, việc tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi tôm tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu chất lượng nước nuôi tôm trên địa bàn huyện Hoằng Hóa cho thấy: chất lượng nước cấp, nước ao nuôi tôm và nước tại nguồn tiếp nhận nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, chất lượng nước ao nuôi có xu hướng giảm dần về cuối vụ. Chất lượng nước tại ao xử lý nước thải vượt quy chuẩn cho phép. Trước thực trạng về chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu như trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi tôm nhằm tạo môi trường thuận lợi cho tôm phát triển, đạt năng suất, sản lượng cao. ix THESIS ABSTRACT Shrimp aquaculture is one of advantages of Hoang Hoa district, with 3 shrimp farming communes: Hoang Chau, Hoang Yen and Hoang Phu. However, recent years, the water environment is degraded, caused pancreatic liver failure, leads to shrimp’s mass death. Therefore, the research: “Evaluate the actual and suggest some solutions to control shrimp farming water quality at Hoang Hoa district, Thanh Hoa province” is very necessary. The shrimp farming water quality at Hoang Hoa district’s researching result shows: feed water, farming water and sourcing water quality is in the allowable limit. However, the farming water quality tends to decrease when it comes to the end of crop. The waste water quality is beyond allowable limit. Based on the actual, the researcher suggests some solutions to control the shrimp farming water quality, in order to create a favorable environment to develop the shrimp farming’s productivity. x PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong xu thế phát triển mạnh mẽ nền kinh tế - xã hội của đất nước một vài năm gần đây, với các định hướng mang tính chiến lược của Nhà nước đã xác định thuỷ sản là một trong năm mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, cần được đầu tư phát triển mạnh, sản lượng thuỷ sản hàng năm ngày một tăng, lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản đã và đang thu lại rất nhiều ngoại tệ về cho đất nước. Chính vì vậy, nhiều vùng ven biển với lợi thế vị trí của mình, đã và đang tiến hành nhiều hình thức chuyển đổi (cấy lúa ruộng trũng, làm muối, trồng cói, chặt phá rừng ngập mặn) sang nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt, mặn, lợ) với hiệu quả cao hơn. Thực tế này cũng đang diễn ra trên các xã Hoằng Châu, xã Hoằng Yến, xã Hoằng Phụ huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Là ba xã trong 11 xã ven biển của huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa có duện tích nuôi tôm lớn nhất, với những điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, đa dạng. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản nói chung, nước nuôi tôm nói riêng là một vấn đề rất quan trọng, bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của sinh vật thủy sinh mà còn ảnh hưởng tới chất lượng các loại thủy sản. Kể từ năm 2000, nuôi tôm nước ta đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Có thể nói, hình thức nuôi tôm thâm canh không đúng kĩ thuật gây tác động không nhỏ tới chất lượng nước bởi quá trình nuôi tôm với mật độ lớn, sử dụng lượng thức ăn và hóa chất trong ao nuôi nhiều. Điều này làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do lượng thức ăn dư thừa ngày càng nhiều trong ao hồ nuôi, vượt quá khả năng tự làm sạch tự nhiên. Mặt khác, chất lượng nước và bùn đáy trong ao nuôi lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hầu hết tôm chết là do dịch bệnh (như bệnh đỏ thân, đốm trắng, mòn đuôi,...) mà các dịch bệnh này phát sinh do chất lượng nước và bùn đáy trong ao bị suy thoái, tích lũy nhiều chất ô nhiễm. Xã Hoằng Châu có diện tích nuôi tôm 289 ha chiếm 32,28%; xã Hoằng Yến có diện tích nuôi tôm 196 ha chiếm 16,26%; xã Hoằng Phụ có diện tích nuôi tôm 211 ha chiếm 17,51%. Ba xã trên chiếm 66, 05% hình thức nuôi quảng canh cải tiến (Ban quản lý dự án nguồn lợi ven biển- Sở nông nghiệp& Phát triển Nông thôn). 1 Có thể nói ngành thuỷ sản đã đem lại lợi nhuận tương đối cao, tuy vậy khi việc nuôi trồng phát triển ồ ạt, thiếu quản lý và quy hoạch thì lại có rất nhiều vấn liên quan đến môi trường, đến phát triển bền vững nảy sinh. Ngoài diện tích rừng phòng hộ bị thu hẹp, hiện nay diện tích nuôi trồng cũng được mở rộng cả về phía nội đồng, những nơi ruộng trũng, lúa năng suất thấp để chuyển thành đầm tôm. Việc nuôi trồng tràn lan, tự phát đó làm cho môi trường đất, nước dần bị ô nhiễm và suy thoái, dịch bệnh bùng phát. không những dẫn tới nguy cơ giảm tài nguyên mà làm giảm mức sống và chất lượng môi trường. Môi trường đất và nước đang dần bị nhiễm mặn, xu thế bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng, các chất hữu cơ, vi sinh vật ngày càng cao. Bùn thải nuôi tôm sú bao gồm các chất thải, thức ăn dư thừa thối rữa phân huỷ, các chất tồn dư của vật tư hoá chất sử dụng trong quá trình nuôi tôm. được thải trực tiếp ra các kênh mương cấp thoát hoặc phơi trên bờ đầm, là môi trường thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Như vậy, sự phát triển nhanh chóng việc nuôi trồng thuỷ sản nói chung, nuôi tôm sú nói riêng đã làm thay đổi mang tính đột biến của môi trường sinh thái tự nhiên và đặc biệt là những vấn đề môi trường bức xúc nảy sinh mà có thể sẽ dẫn đến xu thế suy thoái môi trường, những xung đột giữa môi trường và phát triển KT-XH bền vững của địa phương.Trong những năm gần đây do lợi ích của việc nuôi trồng thủy sản mang lại cao hơn nhiều so với trồng lúa, nhiều nông hộ đã chạy theo lợi nhuận nên sự phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện mang tính tự phát, ồ ạt, thiếu quy hoạch. Những năm gần đây, hiện tượng môi trường nước bị suy thoái, ô nhiễm và bệnh tôm xảy ra thường xuyên khiến cho nhiều hộ nuôi tôm bị thất thu hoặc mất trắng, năng suất tôm trên địa bàn trong những năm gần đây giam suốt nghiêm trọng do tôm thẻ chân trắng bị chết gần như toàn bộ vào giai đoạn tháng thứ 2 của quá trình nuôi. Một trong những nguyên nhân được đưa ra xem xét là do ảnh hưởng của chất lượng môi trường sống làm phát sinh dịch bệnh suy gan tụy cấp trên tôm. nếu không có sự nhìn nhận một cách đầy đủ, đúng đắn những ảnh hưởng đến môi trường của nó, không có được các phương án quy hoạch hợp lý và các giải pháp kịp thời thì sau một thời gian không xa, chắc chắn sẽ nảy sinh những vấn đề môi trường nghiêm trọng, việc giải quyết hậu quả sẽ tốn rất nhiều công sức, thời gian và tiền của. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện và đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng nước nuôi tôm tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” 2 1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nguồn nước nuôi tôm Khu chăm sóc (ao nuôi) Khu xử lý Diễn biến chất lượng nước trong ao nuôi 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu diễn biến của nước nuôi tôm và tác động qua lại giữa nguồn nước, diện tích nuôi, kĩ thuật nuôi tôm với môi trường - Xác định được nguyên nhân suy thoái chất lượng nước của việc nuôi trồng thủy sản làm cơ sở khoa học đề xuất một số giải pháp. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài tập trung nghiên cứu vùng nuôi tôm của ba xã: xã Hoằng Châu, xã Hoằng Yến, xã Hoằng Phụ của huyện Hoằng Hóa. - Quy trình nuôi tôm thâm canh. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2015 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN - Dữ liệu khoa học về nguồn nước: Cách chăm sóc, điều kiện tự nhiên dẫn đến lượng nước nuôi tôm. - Góp phần cảnh báo nguy cơ ô nhiễm. - Tăng cường nhận thức của người dân, trong quản lý chất lượng nước, để đảm bảo nguồn nước và bảo vệ môi trường. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NUÔI TÔM 2.1.1. Tình hình nuôi trồng tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam 2.1.1.1. Tình hình nuôi trồng tôm và kiểm soát chất lượng nước nuôi trồng thủy sản trên thế giới ( nuôi tôm thẻ chân trắng) Tôm thẻ chân trắng bắt đầu được nuôi vào khoảng thập niên 80 (FAO, 2011). Đến năm 1992, công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng trở nên phổ biến ở Nam và Trung Mỹ, nhất là ở Hawaii vào những năm 1980 (Wedner & Rosenberry, 1992). Đây là tôm được nuôi nhiều nhất ở Tây bán cầu, chiếm hơn 70% các loài tôm thẻ ở Nam Mỹ. Sản lượng tôm thẻ chân trắng ở khu vực châu Mỹ năm 1980 đạt 193.000 tấn. Năm 1998 sản lượng đạt mức kỷ lục là 191.000 tấn chiếm 23% tổng sản lượng nuôi tôm nuôi trên thế giới. Cho đến năm 2003, sản lượng tôm thẻ chân trắng trên thế giới đạt khoảng 1 triệu tấn, từ đó sản lượng tôm liên tục tăng nhanh qua các năm, đến năm 2010 sản lượng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn (FAO, 2011). Đến năm 2012 sản lượng tôm đạt khoảng 4 triệu tấn. Dự kiến sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt sản lượng khoảng 6 triệu tấn vào năm 2015 với hình thức nuôi chủ yếu là thâm canh và siêu thâm canh. 4 Hình 2.1. Sản lượng tôm thẻ chân trăng trên thê giới Theo báo cáo tại hội nghị Goal (Global Outlook For Aquaculture Leadership) diễn ra tại Madrid (Anderson and Valderrama, 2007) cho thấy tốc độ tăng trưởng tôm nuôi thế giới đang phụ thuộc vào tôm thẻ chân trắng. Đặc biệt việc phát triển loài tôm này ở Châu Á là nhân tố quyết định. Giai đoạn từ năm 2001 - 2006, trong khi tôm sú chỉ duy trì ở một sản lượng nhất định thì ở Châu Á tôm thẻ chân trắng đã nhảy vọt. Nhiều quốc gia châu Á du nhập tôm thẻ chân trắng vào nuôi và nó nhanh chóng trở thành một đối tượng nuôi trồng mới cho năng suất và hiệu quả cao. Theo thống kê cho thấy, đến đầu năm 1996, tôm thẻ chân trắng chính thức được di nhập vào châu Á ở quy mô thương mại và được giới thiệu rộng rãi như một đối tượng nuôi thương phẩm ở châu Á. Trước hết là Trung Quốc và Đài Loan vào năm 1996, sau đó lan nhanh và được phát triển ở hầu hết các nước châu Á khác ở ven biển trong hai năm 2000 - 2001 như Philippin, Indonexia, Việt Nam, Malayxia và Ấn Độ. Theo FAO (2003), ở châu Á nước đầu tiên nhập tôm thẻ chân trắng về nuôi là Philippin, bắt đầu từ năm 1978 - 1979, sau đó là Trung Quốc vào năm 1988. Tuy nhiên, chỉ có Trung Quốc là duy trì được sản xuất và triển khai nuôi công nghiệp. Theo thống kê của FAO (2011), các quốc gia sản xuất nhiều tôm thẻ chân trắng nhất trong khu vực bao gồm: Trung Quốc (700.000 tấn), Thái Lan (400.000 tấn), Indonesia (300.000 tấn) và Việt Nam (50.000 tấn). Sản lượng năm 2007 và 2008 của Trung Quốc là 1,22 triệu tấn tôm, trong đó 88% là tôm thẻ chân trắng và 52% sản lượng tôm thẻ chân trắng được nuôi ở vùng nước nội địa. Năm 2009, ước tính sản lượng tôm thẻ chân trắng của Trung Quốc đạt 1,2 triệu tấn, trong đó có 560.000 tấn được nuôi trong các ao ven bờ. Năm 2010, Trung Quốc tăng 20% diện tích nuôi tôm, do vậy ước tính tổng sản lượng nuôi tôm đạt 1,45 triệu tấn. Công nghiệp nuôi tôm thẻ chân trắng ở Trung Quốc nói riêng và các nước châu Á nói chung rất quy mô và đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế môi trường sống biến đổi, ảnh hưởng đến sức khỏe tôm nuôi và dịch bệnh tôm xảy ra. Có nhiều loại bệnh có khả năng gây thiệt hại lớn cho tôm thẻ chân trắng như: bệnh đốm trắng (WSSV), Taura (TSV), bệnh hoại tử cơ (IMNV) và hội chứng hoại tử cấp tính (AHPNS). Năm 1992 dịch bệnh TSV lần đầu tiên xảy ra ở Ecuador và năm 1995 ở Trung Quốc. Bệnh hoại tử cơ 5 xuất biện ở Brazil vào năm 2002. Bệnh đốm trắng xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 1992 sau đó là các nước Châu Á. Trong những năm gần đây thì bệnh hội chứng hoại tử cấp tính gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới. Bệnh này xuất hiện ở Trung Quốc năm 2009, Việt Nam năm 2010, Thái Lan và Malaysia năm 2011 và Mexico năm 2013; còn ở các nước khác như Bangladesh, Ecuador, Ân Độ và Indonesia chưa thấy xuất hiện bệnh này (Châu Tài Tảo, 2010). 2.1.2. Tình hình nuôi tôm và kiểm soát chất lượng nước trong nuôi tôm Việt Nam 2.1.2.1. Hiện trạng nuôi tôm tại Việt Nam Việt Nam là một trong những nước đứng đầu trên thế giới về nuôi và xuất khẩu tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Nghề nuôi tôm sú đã đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế quốc gia, hàng năm tôm sú mang về giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ USD, đây là một trong 2 đối tượng nuôi chủ lực của Việt Nam. Trong những năm gần đây, nghề nuôi tôm biển đặc biệt là tôm sú và tôm thẻ chân trắng thật sự là ngành sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao, góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Diện tích nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 478.000 ha năm 2001 và 540.000 ha năm 2003. Chỉ trong vòng 1 năm sau khi ban hành Nghị quyết 09, đã có 235.000 ha gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích đất hoang hoá ngập mặn được chuyển đổi thành ao nuôi tôm[13]. Cho đến nay, diện tích nuôi tôm ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ đã có phần chững lại. Theo số liệu hiện có, Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào loại lớn trên thế giới, vượt xa Inđônêxia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất vào năm 1996, khoảng 360.000 ha (Hanafi and T., Ahmad, 1999). Số trại sản xuất tôm giống trên cả nước tăng lên đến 2086 trại vào năm 1998 và sản xuất được 6,6 tỷ tôm PL 15. Đến năm 2003, cả nước có hơn 5000 trại tôm giống, nhưng vẫn tập trung chủ yếu ở miền Trung và miền Nam với sản lượng đạt 25 tỷ tôm . Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam niên vụ 2007 đã đạt được chỉ tiêu 3,6 tỷ USD, trong đó, mặt hàng tôm xuất khẩu đã chiếm đến 1,5 tỷ USD, tăng trên 12% so với cùng kỳ năm 2006. Theo số liệu của FAO, sản lượng tôm 6 nuôi trong 5 năm 1998-2003 tăng 4 lần và đạt trên 220.000 tấn năm 2003. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, sản lượng tôm nuôi năm 2005 đạt 350.000 tấn. Có được sự tăng trưởng về sản lượng này chủ yếu là nhờ vào sự phát triển về số lượng của các trang trại nuôi hơn là sự tăng năng suất. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả to lớn thì nghề nuôi tôm Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều yếu tố rủi ro và người nuôi tôm trên khắp cả nước đang gặp rất nhiều khó khăn do bùng phát dịch bệnh, ô nhiễm và suy thoái môi trường, sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi, các rào cản thương mại... Báo chí và dư luận đã bàn nhiều về nguyên nhân và các khó khăn của những hộ nuôi tôm thất bại như gia sản khánh kiệt, nợ nần chồng chất, đất đai bỏ hoang... Điều chúng ta quan tâm là cách nào có thể giúp cho họ vượt qua tình huống khó khăn và khôi phục lại môi trường. Ngành nuôi tôm ở Việt Nam phát triển muộn hơn các nước trong khu vực Đông Nam Á và Nam Á. Những điều đó đặt ra cho nghề nuôi tôm Việt Nam cần phải có những biện pháp mạnh và kịp thời để bảo vệ và phát triển nghề nuôi tôm xứng đáng với tiềm năng và lợi thế. Để làm được điều này cần có sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, các tổ chức nghề cá và sự ủng hộ của chính những người nuôi tôm. 2.1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản và kiểm soát chất lượng nước ở tỉnh Thanh Hóa Nghề nuôi tôm ở Thanh Hóa được bắt đầu từ những năm 1990, sau 20 năm nghề nuôi tôm đã trở thành một ngành kinh tế chủ lực vùng nước mặn lợ ven biển. Các hình thức nuôi tôm chủ yếu hiện đang triển khai tại tỉnh là nuôi Quảng canh cải tiến, nuôi đa con, nuôi đa canh như: nuôi tôm sú kết hợp với cua xanh, cá rô phi đơn tính, nuôi tôm sú kết hợp với trồng rong câu. Qua nhiều năm triển khai thực hiện, tại các đồng tôm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã xảy ra nhiều dịch bệnh, năng suất, sản lượng chưa cao, cụ thể tình hình nuôi tôm một số năm gần đây tại tỉnh Thanh Hóa như sau: 1. Năm 2012 * Diện tích, năng suất, sản lượng Theo báo cáo tình hình nuôi tôm nước lợ năm 2012 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tập trung ở 7 huyện thị vùng triều là: Tĩnh Gia, Quảng Xương, Nông Cống, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, ......Tổng diện tích nuôi đạt 4.073 ha. Đối tượng nuôi chính là tôm sú và 7 tôm thẻ chân trắng, trong đó: - Nuôi tôm sú: diện tích nuôi là 3.956 ha, số lượng giống thả 235 triệu con PL15; mật độ thả 6-7 con/m2, hình thức nuôi là quảng canh cải tiến. Sản lượng ước đạt 1.020 tấn, bằng 102% so với cùng kỳ; năng suất trung bình đạt 0,25 tấn/ha. Ngoài tôm sú là đối tượng nuôi chính, các hình thức nuôi xen ghép với các đối tượng như cua xanh, cá rô phi, trồng rau câu, trồng cói và thu nguồn lợi tự nhiên đã góp phần tăng thu nhập của người nuôi, đồng thời môi trường ao nuôi cải thiện tốt hơn. - Nuôi tôm chân trắng: diện tích nuôi 117ha; số lượng giống thả 235 triệu con PL12; mật độ thả 80-100 con/m2, hình thức nuôi là thâm canh. Sản lượng ước đạt 1.350 tấn, bằng 90% so với cùng kỳ. Năng suất nuôi trung bình đạt 7 tấn/vụ/ha. Nuôi trong ao đất: 72 ha tại các huyện: Nông Cống, Tĩnh Gia, Nga Sơn, Hậu Lộc; nuôi trên cát 45ha tại các huyện: Quảng Xương, Hoằng Hóa, Tình Gia. Sản lượng 1.200 tấn, đạt 70,6% KH và bằng 80% CK; năng suất tôm nuôi bình quân đạt 7 - 10 tấn/ha/vụ. (Theo báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển thủy sản tỉnh Thanh Hoá năm 2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa). * Về sản xuất và cung ứng giống: - Sản xuất giống trong tỉnh: toàn tỉnh có 3 cơ sở sản xuất giống tôm sú, sản xuất được 25 triệu con tôm sú giống. - Cung ứng giống: di ương 473 triệu con tôm giống, trong đó: 235 triệu PL15 tôm sú, 238 triệu tôm chân trắng. * Tình hình dịch bệnh: - Tôm sú: do nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến, có xen ghép, luân canh với nhiều đối tượng khác nhau như cua xanh, cá rô phí, rau câu nên môi trường ao nuôi tương đối ổn định, dịch bệnh ít xảy ra, cụ thể: trong 3.956ha nuôi tôm sú chỉ có 18 ha bị dịch bệnh, chiếm 0,45% diện tích nuôi. Tôm chân trắng: diện tích tôm nuôi bị thiệt hại 36,9ha. Kết quả kiểm tra PCR cho thấy tôm chết mang bệnh đốm trắng. Ngoài ra, do chất lượng giống không đảm bảo nên số diện tích phải thả lại giống ngay sau khi thả 15 – 20 ngày là 34ha. 8 2. Năm 2013 Theo báo cáo tình hình phát triển nuôi trồng thuỷ sản năm 2013, định hướng phát triển trong những năm 2014-2015 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa cho thấy tình hình nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013 có nhiều biến đổi so với năm 2012, cụ thể như sau: - Nuôi tôm sú, diện tích nuôi 3.943ha; sản lượng tôm nuôi 980 tấn, năng suất đạt 220 kg/ha. Hình thức nuôi quảng canh, xen ghép như nuôi tôm sú kết hợp cua xanh, cá rô phi đơn tính, trồng rau câu sau vụ nuôi tôm, hình thức này được thực hiện ở hầu hết các diện tích nuôi trên địa bàn tỉnh. + Nuôi tôm chân trắng thâm canh: diện tích nuôi 130ha, trong đó có: 15ha nuôi 3 vụ/năm, 65ha thả nuôi 2 vụ/năm, 50ha nuôi 1 vụ/năm. Nuôi trong ao đất: 85ha tại các huyện: Nông Cống, Tĩnh Gia, Nga Sơn, Hậu Lộc; nuôi trên cát 45ha tại các huyện: Quảng Xương, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia. Sản lượng 1.200 tấn; năng suất tôm nuôi bình quân đạt 6 - 8 tấn/ha/vụ. * Tình hình dịch bệnh Do tình hình thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh gia tăng, diện tích tôm nuôi bị thiệt hại khoảng 42ha. Kết quả kiểm tra cho thấy tôm chết do bệnh vàng đầu, bệnh đốm trắng gây thiệt hại nặng nề. 3. Năm 2014 + Diện tích nuôi tôm sú: Diện tích 3.923ha, năng suất 0,22 tấn/ha/năm, đạt sản lượng 890 tấn. + Diện tích nuôi tôm chân trắng: Diện tích: 150ha, năng suất bình quân 12 tấn/ha/năm, đạt sản lượng khoảng 1.800 tấn. * Sản xuất và nhu cầu về giống - Sản xuất giống: Toàn tỉnh có 3 cơ sở sản xuất giống tôm. - Cung ứng giống: Di ương 559 triệu con tôm giống (239 triệu PL15 tôm sú, 320 triệu PL12 tôm chân trắng). * Tình hình dịch bệnh Trong năm 2014, Chi cục Thú y đã giám sát vùng nuôi, lấy mẫu môi trường kiểm tra định kỳ và đột xuất. Một số vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng trong tỉnh có hiện tượng chết rải rác như: tôm sú ở Hoằng Phụ (Hoằng Hóa), 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan