Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện văn bàn tỉnh lào cai.

.PDF
63
514
112

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU VĂN MƢỜI Tên đề tài : ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VĂN BÀN – LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : CHÍNH QUY Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Khoa : MÔI TRƢỜNG Lớp : K43 – KHMT - N02 Khóa học : 2011 - 2015 THÁI NGUYÊN – 2015 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU VĂN MƢỜI Tên đề tài : ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VĂN BÀN – LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : CHÍNH QUY Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Khoa : MÔI TRƢỜNG Lớp : K43 – KHMT - N02 Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Huệ THÁI NGUYÊN – 2015 iii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiêm khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn - Lào Cai”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Thị Huệ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn các bác, các chú và các anh chị của Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Bàn - Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5năm 2015 Sinh viên Chu Văn Mƣời iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Phân nhóm chất thải y tế .................................................................. 5 Bảng 2.2: Lượng rác thải y tế phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện ..... 7 Bảng 2.3: Lượng rác thải phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến ..................... 8 Bảng 2.4: Lượng chất thải y tế tại các bệnh viện và các khoa trong bệnh viện tại Việt Nam .............................................................................................. 9 Bảng 2.5: Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam ........................... 10 Bảng 2.6: Các kiểu lò đốt chất thải ................................................................. 12 Bảng 2.7: Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế ............... 16 Bảng 2.8: Tổng lượng chất thải bệnh viện tại một số nước trên thế giới ....... 18 Bảng 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chi tiết của huyện Văn Bàn ................ 31 Bảng 4.2: Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải ............................ 41 Bảng 4.3: Danh sách nguyên liệu thô, hóa chất sử dụng 2013 ....................... 42 Bảng 4.4: lượng chất thải rắn trong kỳ báo cáo và phương pháp xử lý .......... 43 Bảng 4.5: Thống kê lượng rác thải phát sinh hàng tháng theo thành phần..... 44 Bảng 4.6: Công tác phân loại, thu gom chất thải rắn tại bệnh viện (n = 50) .. 46 Bảng 4.6: Công cụ thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện ........................... 47 v DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế bệnh viện .......................................... 7 Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu thành phần kinh tế qua các năm ............................. 31 Hình 4.2: sơ đồ bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn ........................................ 38 Hình 4.3: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa huyện Văn Bàn ......................... 39 Hình 4.4: Phương tiện vận chuyển CTRYT tại bệnh viện .............................. 47 Hình 4.5: Nhà lưu trữ rác thải y tế tại bệnh viện ............................................ 48 Hình 4.6: Quy trình xử lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Văn Bàn ............... 49 Hình 4.7: Lò đốt rác ........................................................................................ 49 vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Nghĩa của từ viết tắt Từ viết tắt 1. BV : Bệnh viện 2. CTNH : Chất thải nguy hại 3. CTRYT : Chất thải rắn y tế 4. CTYT : Chất thải y tế 5. CTRYTNH : Chất thải rắn y tế nguy hại 6. KHCN : Khoa học công nghệ 7. KHCN&MT : Khoa học công nghệ & Môi trường 8. NIOEH : Viện y học lao động và vệ sinh môi trường 9. QCVN : Quy chuẩn Việt Nam 10. RSHYT : Rác sinh hoạt y tế 11. RYT : Rác y tế 12. TW : Trung ương 13. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam 14. UBND : Ủy ban nhân dân 15. WHO : Tổ chức y tế thế giới vii MỤC LỤC Trang PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. Yêu cầu.................................................................................................................3 1.4. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................3 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4 2.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................4 2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế. ...............................................................................4 2.1.3. Nguồn gốc phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế. .....................................6 2.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế .....................................................................9 2.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế ..................................................11 2.1.6. Một số văn bản liên quan đến vấn đề chất thải rắn y tế ..................................13 2.2. Tác động của chất thải rắn y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng ............14 2.2.1. Đối với môi trường..........................................................................................14 2.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng ...........................................................................15 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................17 2.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới. ..........................................17 2.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam. ........................................18 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24 viii 3.3.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên và kinh tế xã hô ̣i của huyê ̣n Văn Bàn - Lào Cai...............24 3.3.2. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn - Lào Cai ..........................24 3.3.3. Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa Văn Bàn ...............24 3.3.4. Đề xuất các giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn. ...........................................................................................24 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................24 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực địa ......................................25 3.4.3. Phương pháp so sánh, xử lý và phân tích số liệu ............................................25 3.4.4. Phương pháp xác định lượng rác thải phát sinh ..............................................25 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................26 4.1. Điều kiê ̣n tự nhiên và kinh tế xã hô ̣i của huyê ̣n Văn Bàn - Lào Cai..................26 4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................26 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................30 4.2. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn - Lào Cai. ............................38 4.2.1. Địa điểm, quy mô bệnh viện ...........................................................................38 4.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện Văn Bàn .........................................38 4.3. Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn .......40 4.3.1. Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện ..........................................................40 4.3.2. Khối lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện. .................................................42 4.3.3. Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện ...........................................45 4.3.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý chất thải rắn y tế đối với bệnh viện .........50 4.4. Đề xuất giải pháp trong thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn ....................................................................................50 4.4.1. Nâng cao hệ thống quản lý hành chính ...........................................................50 4.4.2. Nâng cao công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện ..........................................51 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................53 5.1. Kết luận ..............................................................................................................53 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, môi trường sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Điều đó trở thành mối quan tâm, lo lắng chung cho các quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Ô nhiễm môi trường làm giảm chất lượng cuộc sống của con người và làm biến đổi các đặc điểm của hệ sinh thái trên trái đất. Gánh nặng của sự phát triển kinh tế và xã hội mỗi lúc lại đè nặng thêm trên đôi vai của mẹ trái đất, khiến người phải gồng mình lên để chống chọi và bảo vệ con người khỏi sự tàn phá của chính họ. Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ ngày một hiện đại hóa dẫn đến nhiều thành tựu khoa học được phát minh và sáng chế để phục vụ cho nhu cầu của con người. Nhưng mặt trái của sự phát triển lại là những mảng tối đáng buồn, một trong số đó là tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng: “Đó là các vấn đề mưa acid, hiệu ứng nhà kính, tầng ozon bị phá hủy, diện tích rừng bị giảm mạnh nhiều loài cây bị tuyệt diệt, rác thải thành tai họa, nước, đất bị cuốn trôi, tài nguyên nước bị cạn kiệt...” Hơn nữa dân số đã tăng lên nhanh chóng đặc biệt là các khu vực đô thị, các thành phố lớn. Sự gia tăng dân số đã kéo theo việc sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, lượng nước thải, khói bụi và tiếng ồn ngày càng tăng. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề đáng quan tâm. Tất cả những dấu hiệu trên đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe được hình thành, cùng với đó các bệnh viện, trung tâm y tế được xây dựng mới nhằm phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh ngày càng tăng cao. Bên cạnh công tác khám chữa bệnh ngày càng được chú trọng, vấn đề sức khỏe con người được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Ngành y tế đã có những chuyển biến mạnh mẽ với trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của con người. Nhưng song song với sự phát triển đó có nhiều vấn đề phát sinh và cần được quan tâm. Xu thế sử dụng các sản phẩm chỉ dùng một lần 2 trong y tế càng khiến lượng chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng tăng, trong đó có nhiều nhóm chất thải nguy hại đối với con người và môi trường xung quanh. Theo khảo sát của Bộ y tế vào năm 2009, có khoảng 33% các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh không có hệ thống lò đốt chuyên dụng, phải xử lý chất thải y tế nguy hại bằng lò đốt thủ công. Khoảng 27% các cơ sở y tế tiến hành đốt chất thải ngoài trời hoặc chôn lấp tạm thời trong khu đất bệnh viện. Do đó, vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện, trung tâm y tế hiện nay là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Chất thải rắn y tế là một trong những chất thải nguy hại vào loại bậc nhất, việc quản lý và xử lý rất phức tạp và khó khăn. Nếu không có các biện pháp quản lý hợp lý, xử lý không tốt thì đây sẽ là nguồn lây lan các mầm bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Từ tình hình thực tế và yêu cầu của việc đánh giá quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện. Được sự đồng ý của Khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Th.s. Nguyễn Thị Huệ, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn - Lào Cai”. Từ đó làm rõ hơn về hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn của bệnh viện, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả trong thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế , phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường cho phép và hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững về mặt môi trường. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn- Lào Cai. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng môi trường. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá công tác thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn. 3 - Phân tích các nguyên nhân còn tồn tại của việc thu gom, phân loại, lưu trữ, vận chuyển, xử lý rác thải. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn. - Đánh giá hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình quản lý rác thải y tế của bệnh viện. 1.3. Yêu cầu - Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan. - Đánh giá được thực trạng công tác thu gom, xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bản. - Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều kiện của Bệnh viện. - Nắ m chắ c các Nghi ̣đinh ̣ , Thông tư, Quyế t đinh ̣ , Văn bản hướng dẫn hiê ̣n hành về công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế. - Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường. 1.4. Ý nghĩa đề tài 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng, phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp dụng vào thực tế. - Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong công tác thu gom, quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn. - Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện. - Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của đất nước. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm * Định nghĩa chất thải y tế Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định: - Chất thải y tế (CTYT): Theo quy định về quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế ban hành, chất thải y tế là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo, chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng, khí. - Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH): Là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ, phóng xạ, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn. - Rác y tế (RYT): Là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không tính chất thải dạng lỏng và khí, được thu gom và xử lý riêng. - Rác sinh hoạt y tế (RSHYT): Là chất thải không xếp vào chất thải nguy hại, không có khả năng gây độc, không cần lưu giữ, xử lý đặc biệt; là chất thải phát sinh từ các khu vực bệnh viện: giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ….. 2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế. 2.1.2.1. Chất thải thông thường Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: - Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly). - Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. - Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nylon, túi đựng phim… 5 - Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. 2.1.2.2. Chất thải lây nhiễm Nhóm chất thải lây nhiễm được Bộ Y tế phân thành 4 nhóm loại chất thải theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, trong đó bao gồm: Bảng 2.1: Phân nhóm chất thải y tế Phân nhóm Thành phần Tên phân nhóm Bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi và cán dao, A Chất thải sắc nhọn đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh vỡ thủy tinh. B C D Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn Những vật liệu thấm máu, thấm dịch: bông, gạc, bang, dây truyền máu, các ống dây lưu dẫn.. Chất thải có nguy cơ lây Găng tay, lam kính, ống nghiệm, nhiễm cao bệnh phẩm… Chất thải giải phẫu Mô, cơ quan người: chân, tay, rau thai, bào thai (Nguồn: Bộ y tế - 2007) 2.1.2.3. Chất thải phóng xạ Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí. - Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ… - Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ… - Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất phóng xạ… 6 2.1.2.4. Chất thải hóa học nguy hại Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như Formaldehit, hóa chất quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng… Chất thải hóa học nguy hại gồm: - Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng - Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác… - Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa X_Quang. - Các dung môi: Các dung môi gồm các hợp chất của halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat… - Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh… - Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu. - Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ), Cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị). 2.1.2.5. Bình chứa áp xuất Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình gas, bình khí dung. Các bình này dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy đúng cách. (Bộ Y tế, 2007) 2.1.3. Nguồn gốc phát sinh và khối lượng chất thải rắn y tế. 2.1.3.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế Toàn bộ chất thải rắn trong bệnh viện phát sinh từ các hoạt động diễn ra trong bệnh viện, bao gồm: 7 - Các hoạt động khám chữa bệnh như: chuẩn đoán, chăm sóc, xét nghiệm, điều trị bệnh, phẫu thuật,….. - Các hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm trong bệnh viện. - Các hoạt động hàng ngày của nhân viên, bệnh nhân, thân nhân. Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế bệnh viện 2.1.3.2. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh Hầu hết, các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù, nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sin hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khối lượng CTRYT phát sinh tại các nước thể hiện theo bảng sau: Bảng 2.2: Lƣợng rác thải y tế phát sinh tại các nƣớc theo tuyến bệnh viện Tổng lƣợng chất thải Chất thải rắn y tế (kg/giƣờng bệnh/ngƣời) (kg/giƣờng bệnh/ngƣời) Bệnh viện TW 4.1 - 8.7 0.4 - 1.6 Bệnh viện tỉnh 2.0 - 4.2 0.2 - 1.1 Bệnh viện huyện 0.5 - 1.8 0.1 - 0.4 Tuyến bệnh viện (Nguồn: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) - 1999) 8 lượng rác thải, chất thải y tế phát sinh tại các nước theo tuyến bệnh viện chiếm 1 lượng lớn so với tổng lượng rác thải, chất thải tại bệnh viện. - Bệnh viện TW chất thải rắn y tế chiếm 9,75% - 18,3% so với tổng lượng chất thải. - Bệnh viên tỉnh chất thải rắn y tế chiếm 10% - 26,1% so với tổng lượng chất thải. - Bệnh viện huyện chất thải rắn y tế chiếm 20% - 22,2% so với tổng lượng chất thải. Bảng 2.3: Lƣợng rác thải phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến Đơn vị: (kg/giường/ngày) Tuyến bệnh viện Năm 2005 Năm 2010 0,35 0,42 0,23 - 0,29 0,28 - 0,35 0,29 0,35 Bệnh viện chuyên khoa tỉnh 0,17 - 0,29 0,21 - 0,35 Bệnh viện huyện, nghành 0,17 - 0,22 0,21 - 0,28 Bệnh viện đa khoa TW Bệnh viện chuyên khoa TW Bệnh viện đa khoa tỉnh (Nguồn: Bộ Y tế, 2010) Từ năm 2005 - 2010 lượng rác thải y tế phát sinh tại Việt Nam theo các tuyến bệnh viện tăng nhanh với số lượng lớn. - Bệnh viện đa khoa TW: tăng 0.07 kg/giường/ ngày - Bệnh viện chuyên khoa TW: tăng 0,05 -0,06 kg/giường/ ngày - Bệnh viện đa khoa tỉnh: tăng 0,06 kg/giường/ ngày - Bệnh viện chuyên khoa tỉnh: tăng 0,04 - 0,06 kg/giường/ ngày - Bệnh viện huyện, ngành: tăng 0,04 - 0,06 kg/giường/ ngày 9 Bảng 2.4: Lƣợng chất thải y tế tại các bệnh viện và các khoa trong bệnh viện tại Việt Nam Bệnh viện/ khoa Tổng lƣợng chất thải y tế phát Lƣợng chất thải nguy hại phát sinh (kg/giƣờng/ngày) sinh (kg/giƣờng/ngày) BV TW BV cấp tỉnh BV cấp huyện TB BV TW BV cấp tỉnh BV cấp huyện TB Khám bệnh 0.97 0.88 0.73 0.86 0.16 0.14 0.11 0.14 Chăm sóc đặc biệt 1.08 0.27 1.00 1.11 0.30 0.31 0.18 0.26 Khoa dược 0.64 0.47 0.45 0.52 0.04 0.03 0.02 0.03 Trẻ em 0.50 0.41 0.45 0.45 0.04 0.05 0.02 0.04 Phẫu thuật 1.02 0.87 0.73 0.87 0.26 0.21 0.17 0.21 Phụ sản 0.82 0.95 0.73 0.83 0.21 0.22 0.17 0.20 Mắt - Tai 0.66 0.68 0.34 0.56 0.12 0.10 0.08 0.10 Cận lâm sàng 0.11 0.10 0.08 1.00 0.03 0.03 0.03 0.03 ( Nguồn: Bộ Y tế, 2009) Bảng 2.4 đã cung cấp thông tin về việc phát sinh CTYT tại các bệnh viện và các khoa thuộc bệnh viện trung ương, tỉnh và quận. Do tổng số giường bệnh tại các bệnh viện đa khoa, chuyên ngành chiếm tới 150.000 giường bệnh nên lượng chất thải y tế từ các cơ sở này cũng chiếm tới 70% tổng lượng phát sinh. Khối lượng CTYT mỗi ngày trong năm 2010 khoảng 380 tấn/ngày, trong đó 45 tấn/ngày là CTYTNH. 2.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế * Thành phần vật lý: + Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải… + Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh… + Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm… + Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ… + Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc… + Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng… 10 + Rác, lá cây, đất đá… * Thành phần hóa học: + Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất… + Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa… + Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro. Trong đó: - Thành phần hữu cơ: Phần vật chất có thể bay hơi sau khi được nung ở nhiệt độ 950oC. - Thành phần vô cơ (tro) là phần tro còn lại sau khi nung rác ở 950oC. (Nguyễn Thị Xuân Thu, 2007)[9] * Thành phần sinh học: Máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh. Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau: Bảng 2.5: Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam STT Thành phần rác thải bệnh viện Tỷ lệ % 1 Kim loại, vỏ hộp 0.7 2 Thuỷ tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa 3.2 3 Bông băng, bột bó gãy chân 8.8 4 Chai, túi nhựa các loại 10.1 5 Bệnh phẩm 0.6 6 Rác hữu cơ 52.57 7 Đất đá và các vật rắn khác 21.03 8 Giấy các loại 3 (Nguồn: Bộ Y tế, 2006) 11 2.1.5. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế Theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế, mỗi phân nhóm, mỗi loại chất thải đều phải có phương pháp xử lý riêng phù hợp cho từng đối tượng. Mục đích của việc xử lý chất thải rắn y tế là loại bỏ những đặc tính nguy hiểm như lây nhiễm, truyền bệnh để biến chúng thành rác thải thông thường và có thể xử lý giống như các loại chất thải thông thường khác. * Phương pháp khử trùng Phương pháp này được áp dụng để khử trùng đối với chất thải rắn y tế có nguy cơ lây nhiễm cao nhằm hạn chế xảy ra tai nạn cho nhân viên thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong bệnh viện. - Khử trùng bằng hóa chất: Clo, Hypoclorite… là phương pháp rẻ tiền, đơn giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu hủy hết vi khuẩn trong chất thải. - Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: là phương pháp đắt tiền, đòi hỏi chế độ vận hành, bảo dưỡng cao, xử lý kim tiêm khi nghiền nhỏ, làm biến dạng. Nhược điểm của phương pháp là tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò đốt thì kim tiêm đốt trực tiếp. - Khử trùng bằng siêu cao tần: có hiệu quả khử trùng tốt, năng suất cao. Tuy nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên môn, là phương pháp chưa phổ biến. * Phương pháp chôn lấp Có 2 phương pháp chôn lấp: chôn lấp hoàn toàn và chôn lấp có xử lý: - Chôn lấp hoàn toàn: phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng không vệ sinh, dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tốn diện tích đất chứa bãi rác. Đối với chất thải nguy hại cần phải đảm bảo sao cho bãi chôn lấp cần tách biệt hoàn toàn với môi trường xung quanh. - Chôn lấp có xử lý: Rác thải thu gom về được phân ra làm 2 loại: rác vô cơ và rác hữu cơ. Đối với rác vô cơ được đem đi chôn lấp, còn rác hữu cơ được xử lý và ủ làm phân bón. 12 * Thiêu đốt chất thải rắn y tế Bảng 2.6: Các kiểu lò đốt chất thải Các kiểu lò đốt Lò đốt thùng quay Nhiệt độ Thời gian đốt (0C) lƣu Chất thải nguy hại Đốt bất cứ loại chất 650 - 1370 Vài giờ Đối tƣợng áp dụng Nguyên lý được đốt trong ống thải nguy hại nào. trụ gạch chịu nhiệt quay. Lò đốt một buồng Chất thải nguy hại Chất thải nguy hại ở 700 - 1650 đứng 0,1 - 1 giây được phân nhỏ bằng dạng bùn có thể khí nén hoặc hơi áp bơm được. suất cao và bó cháy ở trạng thái lơ lửng. Lò đốt nhiều tầng Chất thải nguy hại Bùn và các chất thải 760 - 980 Vài giờ được đốt ở chế độ nguy hại ở dạng nhiệt tăng dần. Lò đốt tầng sôi viên. Chất thải nguy hại Chất thải nguy hại 760 - 1100 được phun Vài phút vào rắn dạng viên. trong lớp sôi đã được đốt nóng (Nguồn: Bộ Y tế, 2006) - Phương pháp thiêu đốt chỉ sử dụng khi chất thải là chất độc sinh học, không bị phân hủy sinh học và bền vững trong môi trường. Và một số chất thải không thể tái chế, tái sử dụng hay dự trữ an toàn trong bãi chôn lấp. Phần tro sau khi đốt được chôn lấp. - Chất thải được đốt ở nhiệt độ cao, được sử dụng như một biện pháp xử lý để giảm tính độc, thu hồi năng lượng và có thể xử lý một lượng lớn chất thải.Nhìn chung dung lò đốt là phương pháp sạch nhưng chi phí cao. * Xử lý bằng công nghệ sinh học Quy trình xử lý có việc sử dụng chất vi sinh để tiêu diệt vi trùng. Về cơ bản quy trình xử lý này khá giống với việc xử lý bằng hóa chất vì tận dụng các tính năng của vi sinh (hóa chất) để tiêu diệt vi trùng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan