Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng nước thải của bệnh viện đa khoa tỉnh cao bằng...

Tài liệu đánh giá hiện trạng nước thải của bệnh viện đa khoa tỉnh cao bằng

.PDF
48
373
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- LƯƠNG THỊ THỦY Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khoá học : 2010 - 2014 Thái Nguyên, năm 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- LƯƠNG THỊ THỦY Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khoá học : 2010 - 2014 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Lan Anh Khoa Môi trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng đường đại học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Hoàng Thị Lan Anh, người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các cô, các chú, các anh, các chị đang công tác tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những người đã luôn theo sát và động viên em trong suốt quá trình theo học vào tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Lương Thị Thủy DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Sự phân bố nước trên trái đất ......................................................... 6 Bảng 2.2: Kết quả đo đạc, phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước thải của Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Cao Bằng...................................... 15 Bảng 4.1: Quy mô của bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng ............................ 21 Bảng 4.2: Khối lượng chất thải y tế nguy hại của từng khoa trung bình mỗi ngày .............................................................................................. 24 Bảng 4.3: Các nguồn phát sinh nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng ............................................................................... 25 Bảng 4.4: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng đợt 1....................................................................... 28 Bảng 4.5: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng đợt 2....................................................................... 30 Bảng 4.6: Kết quả phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu của nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng ................................................................. 31 Bảng 4.7: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Bằng ............................. 33 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ của phương án 1 ................................................ 16 Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ của nhóm 2 ........................................................ 17 Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ phương án 3 ....................................................... 18 Hình 2.4. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ xử lý gián đoạn theo mẻ ......................................................................... 18 Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức của bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng ..... 22 Hình 4.2. Rác thải thông thường ................................................................... 23 Hình 4.3: Rác thải nguy hại .......................................................................... 24 Hình 4.4: Hình ảnh nước thải sau khi đã xử lý xả thải ra nguồn tiếp nhận .... 25 Hình 4.5. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ....................................................................................... 27 Hình: 4.6. Biểu đồ thể hiện hiện trạng nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng đợt 2.............................................................................. 29 Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện hiện trạng nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng đợt 2.............................................................................. 30 Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện hiện trạng nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng....................................................................................... 32 Hình 4.9: Đồ thị thể hiện kết quả phân tích chất lượng nước sông Bằng Giang ................................................................................... 33 DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BVMT BYT BTNMT BOD5 COD QCVN TCVN TDS TSS UBND HĐNN TP.HCM : Bảo vệ môi trường : Bộ y tế : Bộ tài nguyên và môi trường : Nhu cầu oxy sinh hóa : Nhu cầu oxy hóa học : Quy chuẩn Việt Nam : Tiêu chuẩn Việt Nam : Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan : Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng : Ủy ban nhân dân : Hội đồng nhân dân :Thành phố hồ chí minh MỤC LỤC Trang Phần 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 5 2.2. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam ...................... 5 2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới ............................................................. 5 2.2.2. Tài nguyên nước tại Việt Nam ............................................................ 6 2.2.3. Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...................................... 8 2.2.3.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............. 8 2.2.3.2. Thực trạng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ......................... 8 2.3. Đặc điểm của nước thải bệnh viện ......................................................... 9 2.3.1. Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện ...................................... 9 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải bệnh viện........................................... 11 2.3.3. Độc tính của một số chất có trong nước thải bệnh viện tới môi trường và con người................................................................................................. 11 2.4. Hiện trạng nước thải bệnh viện tại Việt Nam ......................................... 13 2.5. Các công nghệ xử lý nước thải hiện nay ................................................ 16 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 19 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 19 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu .............................................. 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 19 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................... 19 3.4.3. Phương pháp phân tích ....................................................................... 19 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................... 20 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 21 4.1. Tổng quan về bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng ................................... 21 4.1.1. Giới thiệu về bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng ................................. 21 4.1.2. Các loại nguồn thải và biện pháp bảo vệ môi trường tại bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 23 4.1.2.1. Lưu lượng chất thải rắn phát sinh của bệnh viện .............................. 23 4.1.2.2. Nước thải ......................................................................................... 25 4.2. Đánh giá hiện trạng nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng ... 28 4.2.1. Đánh giá hiện trạng nước thải đợt 1 .................................................... 28 4.2.2. Đánh giá hiện trạng nước thải đợt 2 .................................................... 29 4.2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hiện trạng nước thải của bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng .............................................................................................. 31 4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện . 34 4.4.1. Biện pháp quản lý ............................................................................... 34 4.4.2. Một số biện pháp xử lý nước thải bệnh viện ....................................... 34 4.4.2.1. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo mô hình DEWAT .......... 34 4.4.2.2. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo nguyên lý hợp khối........ 36 4.4.2.3. Biện pháp xử lý bằng phương pháp hóa sinh ................................... 37 4.4.2.4. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học ............................................... 37 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 38 5.1. Kết luận ................................................................................................. 38 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 40 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khỏe người dân là nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện. Cùng với đó việc quản, lý xử lý nước thải y tế là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Theo thống kê, năm 2012 Việt Nam có khoảng 1186 bệnh viện và hơn 12.569 cơ sở khám chữa bệnh với 187.843 giường bệnh. Từ năm 1997, các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện được ban hành, nhưng hầu hết các bệnh viện nước ta vẫn chưa trang bị các phương pháp xử lý đạt tiêu chuẩn, vẫn còn tình trạng xả thải ra môi trường mà chưa qua quá trình xử lý nào. Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con người. Điều quan tâm hàng đầu đối với nước thải của các bệnh viện là các vấn đề vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng với dòng nước thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của môi trường nước thải, làm mất khả năng xử lý nước thải của vi sinh vật nói chung. Các vi trùng gây bệnh có thể tồn tại trong một thời gian nhất định ngoài môi trường, khi có cơ hội nó sẽ phát triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tượng lây lan các bệnh truyền nhiễm. Đây chính là điểm khác biệt của nước thải bệnh viện so với các loại nước thải khác [5]. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng nay thuộc phường Tân Giang thành phố Cao Bằng là bệnh viện hạng II, có diện tích 33.462m2, có 500 giường bệnh, lưu lượng người đến khám từ 150 - 300 người /ngày, vào điều trị trung bình khoảng 20 - 50 người/ngày, do đó lượng nước thải phát sinh trong quá trình khám, chữa bệnh tương đối lớn. 2 Xuất phát từ thực trạng trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu về bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá ảnh hưởng của nước thải bệnh viện đến môi trường xung quanh - Đánh giá hiện trạng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số giải pháp 1.3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập phải phản ánh trung thực, khách quan - Kết quả phân tích phải chính xác. - Những kiến nghị đưa ra phải khả thi phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng. + Tạo cho sinh viên cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn + Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Ý nghĩa trong thực tiễn + Đánh giá được lượng nước thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng. + Đề xuất một số giải pháp khả thi giúp cho công tác thu gom và xử lý nước thải y tế một cách phù hợp và khoa học với điều kiện của bệnh viện nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường * Khái niệm về môi trường: Theo Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường xã hội. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. * Khái niệm về ô nhiễm môi trường: Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn), chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ [13]. * Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá chỉ tiêu cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông, hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí… Nước ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các vi sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu [13]. 4 Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm tới con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã’’ [6]. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và các vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. * Khái niệm về nước thải và phân loại nước thải - Khái niệm về nước thải: Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5980- 1995 và ISO 6107/1- 1980: Nước thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng [8]. - Phân loại nước thải: Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh. + Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở trường học khác. + Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. + Nước thải thấm qua: Là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau, qua các lớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí. + Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng. 5 + Nước thải đô thị: là một thuật ngữ chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một tỉnh, thành phố, đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên [8]. những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường năm 2005 - Luật tài nguyên nước năm 2012 - Nghị định số 149/2004/NĐ- CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước. - Nghị định số 34/2005/NĐ- CP ngày 17/02/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Thông tư số 02/2005/TT- BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai khác sử dụng tài nguyên nước. - Quy định số 153/2006/QĐ- TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoặch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn 2010, tầm nhìn đến 2020. - Quyết định số 81/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020. - QCVN 28:2010/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải y tế. 2.2. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: Trên mặt đất, trong biển và đại dương, dưới đất và trong không khí dưới các dạng: Lỏng (nước sông, suối, ao, hồ, biển), khí (hơi nước), và rắn (băng, tuyết). Lượng nước trong thủy quyển theo UNESCO công bố là 1386.106km3. Trong đó nước ngọt là 35,106km3 chiếm 2,5%, nước mặt là 1351.106km3 chiếm 97,5% tổng lượng nước trong thủy quyển. 6 Trong thành phần nước ngọt thì dạng rắn chiếm 24,3.106km3 (69,4%), dạng lỏng là 10,7.106km3(30,6%). Trong thành phần nước lỏng 10,7.106km3 (100%) thì nước ngầm chiếm đại bộ phận 10,5.106km3 (98,3%), khí quyển 0,020.106km3 (0,19%) và sinh quyển 0,011.106km3 (0,10%). Sự phân bố lượng nước trên trái đất không đều tại các đại dương, biển và lục địa: Bảng 2.1: Sự phân bố nước trên trái đất Đại tây dương Vùng phân bố (Lục địa hay vùng) F.103 (km3) Châu Âu (cả Ailen) 1970 Châu Á (cả Nhật Bản, Philippin) Châu úc (cả Tasmania, Newzeland) Nam Mỹ Bắc Mỹ Băng đảo Canada và các quần đảo ở biển Malaiyan và các quần đảo Bình quân Dòng chảy (mm) Thái bình dương Dòng F.103 chảy (km3) (mm) 297 Lưu vực nội Tổng diện tích địa của đất Dòng Dòng F.103 F.103 chảy chảy (km3) (km3) (mm) (mm) 1710 109 9680 262 16700 300 13630 17 42300 170 13250 355 5470 218 11130 14 29850 203 15600 14400 475 274 1340 4960 444 485 988 835 66 11 17928 20195 450 314 3880 180 - - 3880 180 - - 2620 160 2620 160 64070 314 35320 393 32033 21 31423 250 (Nguồn: Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam 2012- Nguyễn Thanh Sơn) Dựa vào bảng trên ta thấy nước trên trái đất đổ vào 2 đại dương chủ yếu là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, phần còn lại đi vào các vùng không tiếp giáp với Đại Dương và với biển. Nguồn nước ở Bắc Mỹ lớn nhất trên trái đất này [10]. 2.2.2. Tài nguyên nước tại Việt Nam Tài nguyên nước ở Việt Nam đa dạng và phong phú, gồm nguồn nước mặt, nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như sông suối, hồ tự 7 nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, ao, đầm phá và các túi các nước ngầm. Theo chiến lược quốc gia và tài nguyên nước đến năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việt Nam có khoảng 2.372 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có 109 con sông chính. Trong tổng số này, có 9 con sông (sông Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang - kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông cửu long) và 4 nhánh sông (sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông Sre Pok) đã tạo nên một vùng lưu vực trên 10.000km2, chiếm khoảng 93% tổng diện tích của mạng lưới sông ở Việt Nam [10]. Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều loại hồ tự nhiên, hồ đập, đầm phá, vực nước có kích thước khác nhau tùy thuộc vào mùa. Một số hồ lớn được biết đến như hồ Lăk (rộng khoảng 10 km2, ở Đăk Lăk), Biển Hồ (rộng 22 km2 ở Gia Lai) hồ Ba Bể (rộng 5 km2 ở Bắc Kạn) và hồ Tây (rộng 4,5 km2 ở Hà Nội). Các đầm phá thường ở các cửa sông vùng duyên hải miền Trung như Tam Giang, Cầu Hai, Thị Nại. Việt Nam còn có hàng ngàn các hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên đến 26 tỷ m3 nước. Sáu hồ lớn nhất có sức chứa trên một tỷ m3 đang được sử dụng để khai thác thủy điện là hồ Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ, Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục phụ tưới tiêu như Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô Lương (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh) và Phú Ninh (Quảng Nam). Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có hơn 3.500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông đường thủy, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản. Nước ngầm là nguồn nước có tiềm năng trữ lượng lớn, đặc biệt ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Tài nguyên nước ven biển và các vùng đất ngập nước nội địa có tầm quan trọng cao cho việc bảo tồn, duy trì chức năng sinh thái và đa dạng sinh học đất ngập nước. Điển hình là các vùng như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), đất ngập nước Xuân Thủy (Nam Định), Tiền Hải (Thái Bình), Bàu Sấu (Đồng Nai), Cần Giờ (TP.HCM) và Tràm Chim (Đồng Tháp) [10]. 8 2.2.3. Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.2.3.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Do đặc thù, Cao Bằng là một tỉnh vùng cao, địa hình phức tạp và bị phân cắt mạnh, theo đó tài nguyên nước mặt cũng phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở một số lưu vực sông lớn như sông Bằng Giang, sông Gâm, sông Quây Sơn một số vùng trong tỉnh còn thường xuyên phải đối mặt với tình trạng thiếu nước. Cao Bằng là một vùng thượng nguồn của một số sông thuộc hai hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Tả Giang (Trung Quốc). Trên địa bàn tỉnh có khoảng gần 1.200 con sông suối có chiều dài từ 2km trở lên với tổng chiều dài 3.175km, mật độ sông suối khoảng 0,47 km/km2. Các sông lớn trên địa bàn tỉnh là: sông Bằng Giang, sông Gâm, sông Quây Sơn. Đặc điểm của sông suối là có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, nhất là sông suối thuộc hệ thống sông Quây Sơn và sông Gâm, lưu lượng dòng chảy phân bố không đều trong năm, tập trung vào mùa lũ (chiếm 60 - 80%). Các hồ hình thành chủ yếu do cấu trúc địa hình bị chia cắt, trên địa bàn tỉnh có một hồ tự nhiên (hồ Thang Hen) và một số hồ nhân tạo. 2.2.3.2. Thực trạng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Chế độ thủy văn ở các sông tỉnh Cao Bằng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực. Chế độ thủy văn theo các sông thay đổi theo hai mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trên các sông ở Cao Bằng tương đối đồng nhất về thời gian, thường từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Lượng nước trên các sông suối thường chiếm 65 - 80% lượng nước cả năm. Mùa cạn trên các sông bắt đầu từ tháng 10, có năm vào tháng 11 và kết thúc vào tháng 4, có năm kết thúc vào tháng 6, 7 năm sau. Chất lượng nước tại các sông suối, ao, hồ trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây đã và đang suy giảm, đặc điểm là các đoạn sông chảy qua địa bàn thành phố và các khu vực có hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Trong giai đoạn 2008 - 2013, để tịch thu và làm giàu quặng các doanh nghiệp đã đầu tư hệ thống tuyển xoắn, tuyển trọng lực có sử dụng lượng nước 9 lớn gấp nhiều lần so với các giai đoạn trước, trong khi đó công nghệ xử lý chưa phù hợp và gây ô nhiễm môi trường tại nhiều khu vực. Các hoạt động khai thác vàng sa khoáng, cát sỏi, tại các lòng sông suối không đúng theo quy định đã làm thay đổi dòng chảy của một số đoạn sông suối, tại các khu vực khai thác trái phép các đoạn sông suối bị ô nhiễm nặng. Tổng lượng nước thải đô thị toàn tỉnh hiện nay ước tính khoảng 8.932m3/ngày, hầu hết nước thải đô thị đều chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn, tình trạng vứt rác thải, vật liệu xây dựng, xác động vật chết xuống sông đã và đang gây ô nhiễm và mất mỹ quan các dòng sông. Tổng lượng nước thải công nghiệp toàn tỉnh vào những tháng sản xuất cao điểm vào khoảng 702.985 m3/tháng (nguồn thống kê từ các cơ sở nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp). Hầu hết lượng nước thải tuyển rửa quặng từ các mỏ được xử lý bằng phương pháp lắng sau đó tuần hoàn tái sử dụng. Toàn bộ các bãi chôn lấp rác thải tại 13 huyện thị hiện nay vận hành không đúng quy trình chôn lấp, không có hệ thống xử lý nước rỉ rác đã bị hư hỏng. Nước rỉ rác, nước mưa chảy tràn qua bãi rác ngấm qua môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường. Nước thải bệnh viện toàn tỉnh khoảng 340 m3/ngày, hầu hết nước thải từ các bệnh viện trong thời gian qua đều chưa được xử lý. Tính đến năm 2012 chỉ có bệnh viện đa khoa tỉnh có hệ thống xử lý nước thải bằng thiết bị hợp khối, từ năm 2012 các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh đã và đang triển khai dự án nâng cấp cải tạo bệnh viện, sau khi hoàn thành các bệnh viện đều được xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nước sau xử lý được cam kết đạt quy chuẩn nước thải bệnh viện. 2.3. Đặc điểm của nước thải bệnh viện 2.3.1. Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện Nước thải bệnh viện gồm có: - Các chất thải giống như nước thải sinh hoạt - Các vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút được thải ra từ bệnh nhân có thể dẫn đến lây lan. 10 - Các chất kháng sinh và các dược chất, kể cả chất phóng xạ (dùng trong chẩn đoán và điều trị. Các hóa chất và kim loại thải ra trong các hoạt động của bệnh viện (hóa chất xét nghiệm và sản phẩm, các kim loại có trong các thiết bị dụng cụ y tế) Nước sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt hay sản xuất, nước mưa chảy trên các mái nhà, mặt đường, sân vườn… chứa nhiều các hợp chất vô cơ hay hữu cơ dễ bị phân hủy hay thối rữa và chứa nhiều vi trùng gây bệnh, truyền bệnh rất nguy hiểm cho người và động vật. Nếu loại nước thải này thải ra môi trường một cách bữa bãi thì đây là nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường, nảy sinh và lan truyền các thứ bệnh hiểm nghèo, ảnh hưởng tới điều kiện vệ sinh, sức khỏe của nhân dân. Nước thải từ bệnh viện thường mang chất nguy hại do trong nước thải thường lẫn các hóa chất độc hại như chì, thủy ngân, Cadmi, Arsen, Cianua… và dung dịch máu từ quá trình tẩy rửa vết thương của bệnh nhân. Nước thải bệnh viện là nguồn ô nhiễm độc phát triển dây truyền, gồm rất nhiều thành phần sống, các chất, hợp chất hữu cơ, chất vô cơ, các thành phần các chất đó liên tục tương tác với nhau nảy sinh thêm các thành phần mới, chất mới với những nguy cơ mới. Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, vi rút và các mầm bệnh sinh học khác nhau trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị các chất dùng trong quá trình khử trùng, các đồng vị phóng xạ. Do đó, nó được xếp vào danh mục chất thải nguy hại. Những nghiên cứu mới đây cho thấy sự có mặt của một vài chất trong số đó dẫn đến giảm hiệu quả xử lý nước thải. Theo kết quả phân tích của cơ quan chức năng, loại nước thải này ô nhiễm nặng nề về mặt hữu cơ và vi sinh hàm lượng vi sinh, cao gấp 100 1000 tiêu chuẩn cho phép, với nhiều vi khuẩn như salmonella, tụ cầu, liên cầu, vi rút, các kí sinh trùng, amip, nấm. Hàm lượng chất rắn cao gấp 2 - 3 lần tiêu chuẩn cho phép. Sau khi hòa tan vào hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, những mầm bệnh này chu du khắp nơi, sâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng, nhất là rau thủy canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc 11 gần nguồn ô nhiễm còn làm tăng ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho người dân. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải bệnh viện Các chỉ tiêu vật lý: Màu sắc, độ mùi, độ màu, nhiệt độ, độ đục. Các chỉ tiêu hóa học: pH, DO, COD, BOD5, tổng N, tổng P, TSS. Các chỉ tiêu sinh học: Coliform, vi sinh vật. 2.3.3. Độc tính của một số chất có trong nước thải bệnh viện tới môi trường và con người Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ bệnh viện là nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20% là những chất thải nguy hại bao gồm: Chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh viện nhân, các sản phẩm của máu, các mẫu chuẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ trong quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm, khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng gây bệnh lây lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được xử lý đúng mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho những người tiếp xúc với chúng. * Tác động của BOD tới môi trường và con người Nhu cầu oxy sinh học BOD là một chỉ số và đồng thời là một thủ tục được sử dụng để xác định xem các sinh vật sử dụng hết oxy trong nước nhanh hay chậm như thế nào. Nó được sử dụng trong quản lý và khảo sát chất lượng nước cũng như trong sinh thái học hay khoa học môi trường. BOD không là một thử nghiệm chính xác về mặt định lượng, mặc dù nó có thể coi như là một chỉ thị về chất lượng của nguồn nước. BOD xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu cơ tìm thấy trong nước. Nếu hàm lượng BOD quá cao sẽ làm suy giảm chất lượng nước gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người và sinh vật[14]. * Tác động của COD tới môi trường và con người Trong hóa học môi trường, chỉ tiêu và thử nghiệm nhu cầu oxy hóa học COD (Chemiacl oxygen demand) được sử dụng rộng rãi để đo dán tiếp khối lượng các chất hữu cơ có trong nước. Phần lớn các ứng dụng của COD 12 xác định khối lượng của các chất hữu cơ tìm thấy trong nước bề mặt (ví dụ trong các con sông hay hồ), làm cho COD là một phép đo hữu ích về chất lượng nước. COD được biểu diễn theo đơn vị đo là miligam trên lít (mg/l), chỉ ra khối lượng oxy cần tiêu hao trên một lít dung dịch. Các nguồn tài liệu cũ còn biểu diễn nó dưới dạng các đơn vị đo khác như phần triệu (ppm). Khi nhu cầu oxy hóa học cao thì lượng oxy hóa cần thiết để oxy hóa các chất lớn, nhu cầu này vượt quá chỉ tiêu cho phép thì khả năng tự làm sạch của nước không đáp ứng được. Trong thời gian dài sẽ làm giảm chất lượng nước. * Tác động của coliform tới môi trường và con người Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để sinh ra ở nhiệt độ 35 - 0,50oC, coliform có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (thiên nhiên), đặc điểm trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao giống như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal Coliform (trong đó E coliform là loài bình thường dùng để chỉ định việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân). Chỉ tiêu tổng coliform không thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân. Tuy nhiên, việc xác định số lượng Fecal coliform có thể sai lệch do đó có một số sinh vật không có nguồn gốc từ phân có thể phát triển ở nhiệt độ 44oC. Do đó số lượng E. coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất cho việc quản lí nguồn nước[14]. * Tác động của chất rắn lơ lửng tới môi trường và con người Nước thải bệnh viện có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng cao làm nước biến màu và làm mất oxy, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước tiếp nhận, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy vực của nguồn nước tiếp nhận. * Tác động của hợp chất hữu cơ tới môi trường và con người Nước thải bệnh viện chứa các hợp chất hữu cơ, một số kim loại nặng với hàm lượng nhỏ… mà độc tính của nó không thể nhận biết ra ngay. Các chất này tích tụ trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái với có thể gây ra nhiễm độc ở người (với nồng độ lớn) khi con người là sinh vật cuối cùng trong chuỗi thức ăn đó.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng