Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát – huyện Cao Lộc – tỉn...

Tài liệu Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát – huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn

.PDF
55
421
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- HOÀNG VĂN LỰC Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIA CÁT – HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khoá học : Chính quy : Khoa môi trƣờng : Môi trƣờng : 42C – Khoa học môi trƣờng : 2010 - 2014 Thái Nguyên, năm 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- HOÀNG VĂN LỰC Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIA CÁT – HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khoá học Giáo viên hướng dẫn : Chính quy : Khoa môi trƣờng : Môi trƣờng : 42C – Khoa học môi trƣờng : 2010 - 2014 : ThS. Dương Thị Minh Hoà Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Sau 1 thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệp khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn em, giúp đỡ em hệ thống hóa lại kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại trong thực tế cũng như tích lũy thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chuyên môn để áp dụng vào thực tiễn. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Ths. Dương Thị Minh Hòa đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cô chú, anh chị tại Ủy Ban Nhân xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, nơi em thực tập và thực hiện đề tài, đã nhiệt tình truyền đạt kinh nghiệm làm việc và giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài tốt. Với điều kiện và thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên đề tài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn Lạng sơn, ngày ….tháng …. Năm 2014 Sinh viên Hoàng Văn Lực MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài .......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4 2.1.1. Tầm quan trọng của nước ............................................................... 4 2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước ................................................................ 4 2.1.3. Khái niệm về nước sạch .................................................................. 5 2.2 Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7 2.3. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 8 2.3.1. Tài nguyên nước của Việt nam ....................................................... 8 2.3.2 Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Lạng Sơn .............................. 9 2.3.3. Thực trạng nước sinh hoạt tại xã Gia Cát ..................................... 10 2.3.4. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người ......................................... 10 2.4. Các phương pháp trong xử lý nước sinh hoạt ...................................... 11 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 17 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu .................................................................... 18 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................... 18 3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh .................................... 19 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................... 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 24 4.2 Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 29 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ................................................... 29 4.2.2 Nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân...................................... 30 4.3. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 32 4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh lạng Sơn ................................................................. 32 4.3.2 Hiện trạng chất lượng nước giếng đào trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh lạng Sơn ................................................................. 35 4.3.3 Hiện trạng chất lượng nước nguồn trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh lạng Sơn ............................................................................ 38 4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt ...................................................................................................... 42 4.4.1. Sử dụng công cụ pháp lý vào quản lý môi trường nước ............... 42 4.4.2. Quan tâm bảo vệ nguồn nước ....................................................... 42 4.4.3. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng .................................... 43 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45 5.1. Kết luận ................................................................................................ 45 5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường BYT : Bộ Y tế COD : Nhu cầu oxi hóa học IWRA : Hội Nước Quốc tế YHLĐ : Y học lao động QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam THCS : Trung học cơ sở UB MTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND : Ủy ban nhân dân UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc WHO : Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ................ 6 Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí ngiệm ............... 19 Bảng 4.1: Tình hình biến động dân số của xã ..................................................... 26 Bảng 4.2. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại xã Gia Cát, ................................ 30 huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn............................................................................ 30 Bảng 4.3. Thống kê nguồn nước phục vụ sinh hoạt............................................ 31 Bảng 4.4. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh lạng Sơn ............... 32 Bảng 4.5. Chất lượng nước giếng khoan trên điạ bàn xã Gia Cát, ..................... 34 huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn............................................................................ 34 Bảng 4.6. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nước giếng đào trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh lạng Sơn.......................... 35 Bảng 4.7. Chất lượng nước giếng đào trên điạ bàn xã Gia Cát, ......................... 37 huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn............................................................................ 37 Bảng 4.8. Đánh giá cảm quan của người dân về nước nguồn sử dụng cho sinh hoạt tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn........................ 38 Bảng 4.9. Chất lượng nước nguồn sử dụng cho sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ................................................. 40 Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả phân tích nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. ....................................................... 41 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của xã Gia Cát ............................ 31 Hình 4.2. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .......................... 33 Hình 4.3. Biểu đồ chất lượng nước giếng khoan sử dụng cho sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ...................... 34 Hình 4.4. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ..................................... 36 Hình 4.5. Biểu đồ chất lượng nước giếng đào trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 37 Hình 4.6. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước nguồn sử dụng cho sinh hoạt tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .................... 39 Hình 4.7. Biểu đồ chất lượng nước nguồn sử dụng cho sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ................................... 40 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ thống trong cơ thể. như suy giảm chức năng thận. Những người thường xuyên nuống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%”. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống. Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người. 2 Xã Gia Cát là địa phương có nhu cầu sử dụng nước rất cao với số khẩu là 4554 khẩu và 914 hộ, vì vậy mà việc cung cấp và đảm bảo nước sinh hoạt đặc biệt là nước sạch là vấn đề được lãnh đạo xã quan tâm lo lắng. Hiện nay, trên địa bàn xã chưa được đầu để tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung. Nguồn nước chủ yếu mà người dân sử dụng trong sinh hoạt hàng ngay là từ các giếng khoan, giếng đào hoặc nước nguồn trên núi mà người dân họ tự đầu tư dẫn nước về. Do vậy mà, chất lượng nước chưa được đảm bảo an toàn. Vào mùa mưa nước thường hay bị nhiễm vẩn đục và các loại vi khuẩn gây bệnh. Do nguồn nước chưa được đảm bảo nên hàng năm trên địa bàn xã vẫn thường xảy ra một số bệnh về đường tiêu hóa và bệnh ngoài da. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên em xin tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát – huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn”. 1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. - Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất các biện pháp bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Căn cứ vào Luật Bảo vệ môi trường 2005, Luật Tài nguyên nước năm 2012, các QCVN đối với nước sinh hoạt để tiến hành đánh giá đúng nhất chất lượng nước hiện nay đang được nhân dân xã Gia Cát sử dụng. - Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam. - Đánh giá chất lượng môi trường nước của xã và đồng thời tìm hiểu các phương pháp mà nhân dân phường dùng cho việc xử lý nước sinh hoạt. 3 - Đề xuất các phương pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt sao cho phù hợp với thực tiễn. - Đề xuất các kiến nghị phải thực tế và phù hợp với điều kiện của xã. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được chất lượng môi trường trên địa bàn xã Gia Cát, từ đó rút ra những nhận xét, kết luận làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường, những định hướng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. - Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường làm cơ sở lý thuyết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và nghiên cứu. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Tầm quan trọng của nước Nước là một nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật. Không có nước cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được. Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, một nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ ¾ bề mặt trái đất. Trong đó nước biển chiếm 97%, còn nước ao hồ, sông suối và nước ngầm chỉ chiếm 1%, nhưng lại là nguồn nước quan trọng đối với con người, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho nông nghiệp - công nghiệp. Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống như iôt (I), sắt (Fe), Fluo (F), kẽm (Zn), đồng (Cu)… Tuy nhiên nước bẩn cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc trừ sâu, các hoá chất gây ung thư khác. Do đó, nước dùng cho cuộc sống phải đủ về số lượng và đảm bảo an toàn về chất lượng.Do đó nước dùng cho cuộc sống phải đủ về số lượng và con người phải biết xử lý các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nông nghiệp, cho chính mình đồng thời giải quyết hậu quả của chính mình. (Trần Hồng Hà và cộng sự, 2006) [3]. 2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và động vật hoang dã” . 5 Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi, khu công nghiệp… kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ. Các chất gây bẩn còn có thể là nguồn gốc sinh vật tạo nên như xác động thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải gây nên. Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước bị ô nhiễm là: - Giảm độ pH của nước do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển, tăng hàm lượng SO42- và NO3- trong nước. - Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+,SiO32- trong nước ngầm và nước song do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat. - Tăng hàm lượng các muối trong bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước cùng với nước thải từ khí quyển và từ các chất thải rắn. - Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu...) - Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng chất hữu cơ... - Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là Pb3+, Cd+, As3+, Zn2+, Fe2+, Fe3+,... và PO43-, NO3-, NO2-. - Giảm độ trong của nước: Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước tự nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ (Trần Hồng Hà và cộng sự, 2006) [3]. 2.1.3. Khái niệm về nước sạch Nước sạch là nước phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Nước trong, không màu - Nước không có mùi vị lạ, không có tạp chất - Nước không có chứa các chất tan có hại - Nước không có mầm gây bệnh. 6 Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đều là các nguồn nước sạch. Bao gồm: - Nước sạch cơ bản: Là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên. - Nước sạch quy ước: Gồm các nguồn nước sau đây (Theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia về Cung cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường): + Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước + Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định + Nước mưa hứng và trữ sạch + Nước mặt (Nước sông, rạch, ao, hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng (Trần Hồng Hà và cộng sự, 2006) [3]. Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt T T Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa cho phép I II 15 15 1 Màu sắc (*) TCU 2 3 4 Mùi vị (*) Độ đục (*) Clo dư NTU mg/l Không có mùi vị lạ 5 Trong khoảng 0,3 - 0,5 5 pH (*) - Trong khoảng 6,0 - 8,5 mg/l 3 Không có mùi vị lạ 5 Trong khoảng 6,0 8,5 3 mg/l 0.5 0.5 mg/l 4 4 mg/l 350 - mg/l mg/l 300 1.5 - mg/l 0.01 0.05 50 150 0 20 Hàm lượng Amoni (*) Hàm lượng sắt tổng số 7 (Fe2+ + Fe3+) (*) 8 Chỉ số Pecmanganat Độ cứng tính theo 9 CaCO3 (*) 10 Hàm lượng Clorua (*) 11 Hàm lượng Florua Hàm lượng Asen tổng 12 số 6 VK/10 0ml E.coli hoặc coliform VK/10 14 chịu nhiệt 0ml 13 Coliform tổng số (Nguồn: Quy chuẩn Việt Nam 02/2009 BYT) 7 Ghi chú: - (*) Là chỉ tiêu cảm quan. - Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước. - Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, đường ống tự chảy). - Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của Việt Nam 2.2 Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 - Luật Tài nguyên nước năm 2012 + Nghị định 34/2005-NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. + Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính Phủ Về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch. + Nghị định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất. + Thông tư số 02/2006/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2006 V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. + Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường V/v qui định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước. + Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2008 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường V/v quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất. 8 + Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT Ban hành ngày 4 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất. + Chỉ thị 02/2004/CT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2004 của Bộ TN&MT về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất. - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt: + QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống + QCVN 02: 2009/ BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. + QCVN 08: 2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. + QCVN 09 : 2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tài nguyên nước của Việt nam Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2360 con sông có dòng chảy quanh năm dài hơn 10km bao gồm: 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực từ 10.000km2 trở lên; 166 con sông có lưu vực dưới 10.000km2. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm của nước ta bằng khoảng 847km3, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507km3 chiếm 60% và dòng chảy nội địa là 340 chiếm 40%. Nếu xét chung trên cả nước thì tài nguyên nước mặt nước ta chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy trên Thế giới trong khi đó đất liền nước ta chiếm khoảng 1,35% của Thế giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là những biến đổi mạnh mẽ theo 9 thời gian (dao động giữa các năm và phân phối không đều trong năm) và còn phân bố rất không đồng đều giữa các hệ thống sông và các vùng. [5] Sự tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong Thế kỷ 21 sẽ làm gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Ở nước ta, mức đảm bảo nước trung bình cho một người trong một năm từ 12.800m3/người vào năm 1990, giảm còn 10.900m3/người vào năm 2000 và có khả năng chỉ còn khoảng 8500m3/người vào khoảng năm 2020. Tuy mức đảm bảo nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu Á (3970m3/người) và hơn 1,4 lần so với Thế giới (7650m3/người), nhưng nguồn nước lại phân bố không đồng đều giữa các vùng. Do đó, mức đảm bảo nước hiện nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000m3/người đối với các hệ thống sông Thái Bình, sông Hồng, sông Mã và chỉ đạt 2980m3/người ở hệ thống sông Đồng Nai. Theo Hội Nước Quốc tế (IWRA), nước nào có mức đảm bảo nguồn nước cho một người trong một năm dưới 4000m3/người thì nước đó thuộc loại thiếu nước và nếu nhỏ hơn 2000m3/người thì thuộc loại hiếm nước. Theo tiêu chí này, thì nếu xét chung cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, nhưng không ít vùng và lưu vực sông hiện nay thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, như vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng Nai. Đó chưa xét đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được hình thành ở nước ngoài sẽ bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó (Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường Thái Nguyên, 2007) [9]. 2.3.2 Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Lạng Sơn Lạng Sơn là tỉnh miền núi có mật độ sông suối thuộc loại trung bình đến khá dày, dao động từ 0,6-12km/km2. Có 3 hệ thống sông cùng chảy qua là: sông Kỳ Cùng, sông Thương và các sông ngắn Quảng Ninh. Theo đánh giá, nguồn nước ở Lạng Sơn thuộc vùng nghèo trong cả nước. Những kết quả tính toán cho thấy, tổng mức nước yêu cầu cho phát triển kinh tế 10 và dân sinh của Lạng Sơn hàng năm có thể đạt 900-1000 triệu m3. Trong khi đó lượng nước tự nhiên về mùa cạn với P = 75% là 1,116 tỷ m3. Như vậy, lượng nước trên có thể đảm bảo đủ nước để sử dụng. Vấn đề quan tâm là có các biện pháp để điều hoà nguồn nước và sử dụng nó một cách hiệu quả [10] 2.3.3. Thực trạng nước sinh hoạt tại xã Gia Cát Gia Cát là một trong những xã có nguồn nước mặt cũng như nước ngầm tương đối dồi dào và phong phú, thuận lợi việc sinh hoạt cũng như sản xuất trên địa bàn xã. - Nguồn nước mặt: xã có con sông lớn chảy qua là sông Kỳ Cùng với tổng chiều dài khoảng 10km, ngoài ra còn có hệ thống các con suối cung cấp nước cho việc sinh hoạt cũng như sản xuất cho người dân trên địa bàn xã. - Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã khá dồi dào vào phong phú, chất lượng nước tương đối đảm bảo. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình nên việc khai thác nguồn nước này còn gặp nhiều khó khăn. 2.3.4. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho rằng 80% bệnh tật của cư dân Trái Đất là do nước gây ra hoặc lan truyền qua nước. WHO cũng đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tất ở khu vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại một số nước ở Châu Á có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là do dùng nước không hợp vệ sinh. UNICEF lại cảnh báo rằng: Hàng năm, tại các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5 triệu trẻ em bị tàn tật do nguồn nước bị ô nhiễm (Trần Hồng Hà và cộng sự, 2006) [3]. Theo kết quả phân tích và điều tra gần đây cho thấy hiểu biết của người dân về các bệnh tật liện quan đến sử dụng nước không sạch còn hạn chế. Phần lớn người dân chỉ biết đến bệnh tiêu chảy (62%), còn các bệnh khác biết đến với tỷ lệ rất thấp như bệnh giun sán (18,6%), bệnh ngoài da (17,6%), bệnh về mắt (11%) và bệnh về phụ khoa (3,8%) [8]. 11 Sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn có thể liên quan đến những nhóm bệnh cơ bản sau: - Hỏng men răng và chảy máu chân răng do Fluo quá cao. - Các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, ly, thương hàn,.... - Các bệnh siêu vi trùng như bại liệt và viêm gan B. - Các bệnh ký sinh trùng, giun sán. - Các bệnh lây truyền do các côn trùng liên quan tới nước như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não. - Các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa. Gần đây một số nơi ở nước ta như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam đã phản ánh hiện tượng ô nhiễm Asen trong nước ngầm và nghi ngờ đây chính là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư. Tại Hà Nam viện nghiên cứu YHLĐ và VSMT (Bộ Y tế) đã phát hiện có ít nhất 8 trường hợp nhiễm độc Asen ở giai đoạn sớm sau 5 - 10 năm sử dụng nước nhiễm độc ở xã Hòa Hậu, Bồ Đê và Vĩnh Trụ. Năm 2003, Viện đã phát hiện có 7 trường hợp/400 người mắc các chứng bệnh do ăn uống nước sinh hoạt nhiễm Asen và 50 trường hợp có hàm lượng Asen cao hơn bình thường. Theo kết quả nghiên cứ của Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cho biết: Ở khu vực mà nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm Asen và Chì cao thì hàm lượng Asen và Chì trong máu của nữ ở tuổi sinh đẻ cũng cao và tỷ lệ mắc một số bệnh như bệnh tiêu hóa, bệnh tiết niệu, bệnh thần kinh, bệnh ngoài da và tỷ lệ sảy thai đều cao hơn vùng không bị nhiễm (Nguyễn Thị Quỳnh Hoa và cộng sự, 2005) [2]. 2.4. Các phƣơng pháp trong xử lý nƣớc sinh hoạt * Khử mùi, vị Thông thường các quá trình xử lý nước đã khử được hầu hết mùi vị có trong nước. Trường hợp các biện pháp xử lý nước không đáp ứng được yêu cầu khử mùi, vị thì mới áp dụng các biện pháp khử mùi và vị độc lập. 12 - Xử lý mùi, vị bằng làm thoáng Khử mùi bằng làm thoáng dựa trên nguyên tắc: Các công trình làm thoáng có thể làm bay hơi các loại khí gây mùi cho nước và đồng thời oxy hóa các chất có nguồn gốc hữu cơ và vô cơ gây mùi. Các phương pháp phổ biến là dùng giàn mưa, bể làm thoáng cưỡng bức.... - Khử mùi, vị bằng phương pháp dùng than hoạt tính Than hoạt tính có khả năng hấp thụ rất cao đối với các chất gây mùi. Dựa trên khả năng này, người ta khử mùi của nước bằng cách lọc nước qua than hoạt tính. Các loại than hoạt tính thường dùng là: Than angtraxit, than cốc, than bạch dương hay than bùn dạng bột để cho vào nước. Than hoạt tính dùng trong các bể lọc khử mùi có kích thước d = 1 - 3 mm, độ dày lớp than l = 1,5 - 4m. Tốc độ lọc có thể đạt tới 50m3/h (Hoàng Văn Huệ, 2004) [1]. * Làm trong nước Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường là do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật. Nước đục gây cảm giác khó chịu về mặt cảm quan, ngoài ra còn có khả năng nhiễm vi sinh. Các quá trình xử lý như keo tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước. Sau đây là phương pháp làm trong nước bằng phèn: Phèn chua (Nhôm Sunfat) có công thức hóa học là Al2(SO4)3, thường được dùng để làm trong nước ở gia đình và các tập thể nhỏ. Khi gặp nước, phèn chua bị phân hủy tạo nên một hỗn hợp dịch keo và các hạt nhôm hydrat Al(OH)3 mang điện tích dương (+): Al2(SO4)3 + H2O → Al(OH)3 + H2SO4 Chính các hạt mang điện tích dương này kéo theo những hạt cặn lơ lửng xuống làm cho nước trong. Trong nước thường có canxi và magie ở dạng hydro cacbonat nên khi phèn vào nước sẽ tác dụng với canxi và magie, tạo nên các hạt nhôm hydrat, làm tăng mật độ các hạt mang điện tích dương, nhờ đó mà cặn lắng nhanh, nước mau trong.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan