Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã tiên thành huyện phục hòa...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã tiên thành huyện phục hòa tỉnh cao bằng

.PDF
61
248
104

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU VĂN HIẾU Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ TIÊN THÀNH, HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Khoa học môi trƣờng : Môi trƣờng : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU VĂN HIẾU Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ TIÊN THÀNH, HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Khoa học môi trƣờng : Môi trƣờng : 2011 – 2015 : Th.S Dƣơng Thị Minh Hòa Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trƣờng, các thầy cô giáo trong trƣờng đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Dƣơng Thị Minh Hòa đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng TN&MT huyện Phục Hòa đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt các yêu cầu của đợt thực tập nhƣng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong đƣợc các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh Viên Triệu Văn Hiếu ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ANTQ BTNMT BVMT BVTV CP HĐND ĐNA NĐ QCCP QĐ TCCP TCVN TT UBND UNICEF UNEF WHO YTDP TP HCM SIWI : An ninh tổ quốc : Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng : Bảo vệ môi trƣờng : Bảo vệ thực vật : Chính phủ : Hội đồng nhân dân : Đông Nam Á : Nghị định : Quy chuẩn cho phép : Quyết định : Tiêu chuẩn cho phép : Tiêu chuẩn Việt Nam : Thông tƣ : Uỷ ban nhân dân : Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc : Môi trƣờng Liên Hợp Quốc : Tổ chức Y tế thế giới : Y tế dự phòng : Thành Phố Hồ Chí Minh : Viện nƣớc quốc tế iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nƣớc sinh hoạt xã Tiên Thành. .........26 Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ......................................27 Bảng 4.1: Thống thể hiện tình hình sử dụng nguồn nƣớc của ngƣời dân xã Tiên Thành .............................................................................33 Bảng 4.2: Thống kê ý kiến đánh giá của ngƣời dân xã Tiên Thành về chất lƣợng nƣớc giếng ................................................................34 Bảng 4.3 Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt xóm Bản Chập (nƣớc sạch nông thôn) ...................................................................................35 Bảng 4.4 Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt của xóm Nà Mƣời (Giếng khoan) .........................................................................................36 Bảng 4.5 Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt của xóm Nà Phẩu (Giếng Đào) ............................................................................................37 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt xã Tiên Thành .......38 Bảng 4.7. Số phiếu điều tra các thôn .........................................................39 Bảng 4.8: Bảng thể hiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt xã Tiên Thành...........39 Bảng 4.9: Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nƣớc ............................................................................................40 Bảng 4.10 Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình tại Tiên Thành...............................................................41 Bảng 4.11: Thống kê tình hình xử lý nƣớc thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại xã Tiên Thành ................................................................43 iv MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 1.2 Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ................................................... 2 1.2.1 Mục đích của đề tài ................................................................................ 2 1.2.2.Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 4 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 5 2.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 8 2.4. Các loại ô nhiễm nƣớc ............................................................................. 10 2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc ................................................... 11 2.5.1.Ô nhiễm do sinh hoạt của con ngƣời. .................................................... 11 2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ...................................................... 12 2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ...................................................... 12 2.6. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 13 2.6.1. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới .................................................... 13 2.6.2. Tình hình sử dụng nƣớc tại Việt Nam .................................................. 16 2.6.3 Tình hình sử dụng nƣớc ở Cao Bằng. .................................................... 22 Phầ n 3. ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U. 25 3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 25 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4 . Phƣơng pháp nghiên cƣ́u......................................................................... 25 3.4.1. Phƣơng pháp thu nhập và kế thừa tài liệu thứ cấp. ............................... 25 3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn....................................................................... 26 3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực tế .............................................................. 26 3.4.4. Ph-ơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phân tích ............................. 26 3.4.5. Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 27 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28 v 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Tiên Thành ,Huyện Phục Hòa, Tỉnh Cao Bằng ................................................................................................ 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ....................................................................... 30 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hƣởng tới công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của xã Tiên Thành, Huyện Phục Hòa ,Tỉnh Cao Bằng............................................................................... 31 4.2. Nguồn nƣớc và tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng ..................................................................... 33 4.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành ....................... 35 4.3.1. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Bản Chập ................... 35 4.3.2 .Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Mƣời ..................... 36 4.3.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Phẩu ..................... 37 4.3.4.Tổng hợp kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành ............. 38 4.3.5. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành........ 39 4.4. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt của xã Tiên Thành....... 40 4.4.1. Từ chất thải sinh hoạt của các hộ dân trên địa bàn xã .......................... 41 4.4.2 Nƣớc thải sinh hoạt ................................................................................ 42 4.4.3 Ô nhiễm do chất thải từ hoạt động nông nghiệp .................................... 43 4.4.4. Ô nhiễm do rác thải công nghiệp .......................................................... 44 4.5. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành ...................................................................................................... 45 4.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục........................................................... 45 4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách............................................................ 46 4.5.3. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 47 4.5.4. Biện pháp kĩ thuật ................................................................................. 47 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50 1 Phần1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con ngƣời và sinh vật. Con ngƣời đã từng coi tài nguyên nƣớc là vô hạn, chính vì thế đã sử dụng nƣớc một cách lãng phí, thiếu hiệu quả. Không những vậy với hoạt động sống của con ngƣời ngày càng cao, các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm bị ô nhiễm nặng nề dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Đó là: bệnh tật, đói nghèo, chiến tranh,..do thiếu nƣớc sạch. Loài ngƣời đang đứng trƣớc nguy cơ thiếu nƣớc nghiêm trọng. Vì vậy, để có thể bảo vệ nguồn tài nguyên nƣớc khỏi bị suy thoái, cạn kiệt giúp cho việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, phục vụ cho đô thị, trƣớc hết, các địa phƣơng, các ngành không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông qua đó, mỗi tổ chức cũng nhƣ ngƣời dân nâng cao nhận thức tầm quan trọng của nƣớc sạch đối với cuộc sống, đồng thời có ý thức đối với hành động, việc làm của mình để không gây thêm sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nƣớc sạch quý giá mà xã hội đang sử dụng mỗi ngày. Tiên thành là một xã thuộc huyện Phục Hòa kinh tế còn chậm phát triển, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì vấn đề môi trƣờng của xã đang bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đang báo động. Môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, kéo theo đó là ô nhiêm nƣớc sinh hoạt. Điều này đã gây ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của ngƣời dân. Nguồn nƣớc dùng cho sinh hoạt tại xã Tiên thành chủ yếu là nƣớc giếng khoan, nƣớc giếng khơi và nƣớc khe. Trên địa bàn có suối Én chảy qua, là một thủy vực quan trọng trong việc cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng nhƣ các hoạt động khác. Tuy nhiên do tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt của nhiều hộ 2 dân sống gần ý thức của ngƣời dân thấp nên xả thải vứt rác suống suối làm ô nhiễm nguồn nƣớc…, bên cạnh đó là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, do lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất thải chăn nuôi, rác thải, nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc thu gom, xử lý... đã gây ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên địa bàn xã. Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lƣợng nƣớc đang sử dụng tại địa phƣơng, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đƣa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch tại địa phƣơng. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại Xã Tiên Thành, Huyện Phục Hòa ,Tỉnh Cao Bằng”. 1.2 Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 1.2.1 Mục đích của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên thành, huyện Phục hòa,Tỉnh Cao Bằng. - Nắm đƣợc tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. - Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trên địa bàn xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nƣớc sinh hoạt và cung cáp nƣớc sạch nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu nƣớc sạch của ngƣời dân địa phƣơng. 1.2.2.Yêu cầu của đề tài - Phản ánh đúng hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. - Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan. - Kết quả phân tích các thông số về chất lƣợng nƣớc chính xác. 3 - Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đƣa ra tính khả thi, phù hợp với điều kiện địa phƣơng. 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài - Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học. - Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt. - Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của ngƣời dân tại địa phƣơng. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài - Khái niệm môi trƣờng: Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và các vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật (Theo khoản 1 điều 3 của luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam năm 2014 ). - Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng: Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của luật BVMT Việt Nam năm 2014 ). - Nƣớc và một số khái niệm liên quan: - Trong tự nhiên nƣớc tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nƣớc đóng băng ở nhiệt độ 00C nƣớc có khối lƣợng riêng lớn nhất. - Nguồn nƣớc: là các dạng tích tụ nƣớc tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nƣớc dƣới đất mƣa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nƣớc khác. - Nƣớc mặt: là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. - Nƣớc dƣới đất: là nƣớc tồn tại ở trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất. - Nƣớc sinh hoạt: là nƣớc sạch hoặc nƣớc có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con ngƣời . - Nƣớc sạch: là nƣớc có chất lƣợng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nƣớc sạch của Việt Nam. - Nguồn nƣớc liên tỉnh: là nguồn nƣớc phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng trở lên [3]. - Nguồn nƣớc nội tỉnh: là nguồn nƣớc phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. 5 - Nguồn nƣớc liên quốc gia: là nguồn nƣớc chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang lãnh thổ nƣớc khác hoặc từ lãnh thổ nƣớc khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn nƣớc nằm trên đƣờng biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng. - Ô nhiễm nguồn nƣớc: là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật cho phép gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời và sinh vật. - Suy thoái nguồn nƣớc: là sự suy giảm về số lƣợng, chất lƣợng nguồn nƣớc so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nƣớc đã đƣợc quan trắc qua các thời kỳ trƣớc đó [3]. - Cạn kiệt nguồn nƣớc: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lƣợng của nguồn nƣớc, làm cho nguồn nƣớc không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh. - Chức năng của nguồn nƣớc: là những mục đích sử dụng nƣớc nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nƣớc. - Hành lang bảo vệ nguồn nƣớc: là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nƣớc hoặc bao quanh nguồn nƣớc do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định [3]. 2.2. Cơ sở thực tiễn Vai trò của nƣớc đối với cơ thể con ngƣời Nƣớc có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con ngƣời có thể nhịn ăn đƣợc vài ngày nhƣng không thể nhịn uống nƣớc. Nƣớc chiếm khoảng 70% trong lƣợng cơ thể, 65 – 75% trọng lƣợng cơ, 50% trọng lƣợng mỡ, 50% trọng lƣợng xƣơng. Nƣớc tồn tại ở hai dạng: nƣớc trong tế bào và nƣớc ngoài tế bào. Nƣớc ngoài tế bào có trong huyết tƣơng máu, dịch limpho, nƣớc bọt… Huyết tƣơng chiếm khoảng 20% lƣợng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nƣớc là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nƣớc là một dung môi nhờ đó tất cả các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào cơ thể, sau đó đƣơc chuyển vào máu dƣới dạng dịch 6 nƣớc. Một ngƣời nặng 60 kg cần cung cấp 2 – 3 lít nƣớc để đổi mới lƣợng nƣớc của cơ thể và duy trì các hoạt động sống bình thƣờng. Uống không đủ nƣớc ảnh hƣởng đến chức năng của tế bào cũng nhƣ các chức năng các hệ thống trong cơ thể nhƣ suy giảm chức năng thận. Những ngƣời thƣờng xuyên uống không đủ nƣớc da thƣờng khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lƣợng nƣớc có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn có thể tử vong nếu lƣợng nƣớc mất đi 20%. Bên cạnh oxy, nƣớc đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống [8]. Tóm lại: nƣớc rất cần cho cơ thể, mỗi ngƣời phải tập cho mình một thói quen uống nƣớc để cơ thể không bị thiếu nƣớc. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nƣớc qua cảm giác khát hoặc màu của nƣớc tiểu, nƣớc tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nƣớc. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nƣớc là yếu tố quan trọng đảm bảo sức khỏe con ngƣời. Vai trò của nƣớc đối với sinh vật Nƣớc chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lƣợng rất cao, từ 50 – 90% khối lƣợng cơ thể sinh vật là nƣớc, có trƣờng hợp nƣớc chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% nhƣ ở một số cây mọng nƣớc, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). Nƣớc là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hƣu cơ có mang gốc phân cực (ƣa nƣớc) nhƣ hydroxyl, amin, các boxyl,… Nƣớc là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nƣớc là môi trƣờng hòa tan chất vô cở và phƣơng tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dƣỡng ở động vật. Nƣớc bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nƣớc chiếm một lƣợng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trƣơng của tế bào cho nên làm cho thực vật có mọt hình dạng nhất định. 7 Nƣớc nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm mối lien hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trƣờng. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trƣờng đất có sự tham gia tích cực của ino H+ và OH- do nƣớc phân ly ra. Nƣớc tham gia vào quá trình trao đổi năng lƣợng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nƣớc là môi trƣờng sống của rất nhiều loài sinh vật. Cuối cùng nƣớc giữ vai trò tích cực trong việc phất tán nòi giống của các sinh vật, nƣớc còn là môi trƣờng sống của nhiều loài sinh vật [8]. Vai trò của nƣớc đối với đời sống sản xuất - Trong đời sống sinh hoạt: nƣớc đƣợc sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt hằng ngày và hoạt động vui chơi giải trí nhƣ bơi lội,... - Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nƣớc để phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thƣơng phẩm cần 25 lít nƣớc, lúa cần 4.500 lít nƣớc để cho ra 1 kg hạt. Dân dan có câu: “Nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy đƣợc vai tro của nƣớc trong nông nghiệp. Theo FAO, tƣới nƣớc và phân bón là hai yếu tố quyết định hang đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sang, chất dinh dƣỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí của đất, làm cho tốc độ tăng sản lƣợng sản lƣợng lƣơng thực vƣợt quá tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với Việt Nam, nƣớc đã cùng với con ngƣời làm lên nền Văn minh lúa nƣớc tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất nƣớc, đã làm nên hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nƣớc Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới hiện nay. Nƣớc Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó là nƣớc – H2O. - Trong công nghiệp: Nƣớc cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nƣớc dung để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. 8 Tóm lại: đối với con ngƣời nƣớc là nguồn thực phẩm chính không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Qua đây chúng ta thấy đƣợc rõ đƣợc vai trò và tầm quan trọng của nƣớc đối với đời sống sản xuất nông nghiệp, hoạt động công nghiệp và trong tất cả các ngành khác. 2.3. Cơ sở pháp lý Hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nƣớc ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn, đã và đang phát huy vai trò tích cực trong việc thông qua mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tốt tài nguyên nƣớc. - Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành 1/1/2015. - Luật tài nguyên nƣớc năm 2012 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 2 /6/2012. - Thông Tƣ số 13/2014/ TT-BTNMT ngày 17/02/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc dƣới đất có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014. - Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc. - Thông tƣ số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17/2/2014, của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc mặt có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nƣớc có hiệu lực thi hành ngày 01/02/2014. 9 - Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cửa Bộ tài nguyên và Môi Trƣờng. - Nghị định số 149/2004/ NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định cho phép thăm dò, khai thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nƣớc. - Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc. - Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật tài nguyên nƣớc. - Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2013. - Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/04/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020 - Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/03/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc ban hành danh mục lƣu vực song nội tỉnh. - TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) - Chất lƣợng nƣớc - Xác định sắt bằng phƣơng pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin. - TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lƣợng nƣớc - Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả định - Phần 1: Phƣơng pháp màng lọc. - TCVN 6194 (ISO 9297 – 1989) – Chất lƣợng nƣớc – Xác định clorua – chuẩn độ bạc nitrat với với chỉ thị cromat (phƣơng pháp MO). - TCVN 6663-3:2008 - Chất lƣợng nƣớc. Lấy mẫu. Phần 3: Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6663-1:2011 - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Phần 1: Hƣớng dẫn lập chƣơng trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 5502-11:2003- Cấp nƣớc sinh hoạt yêu cầu chất lƣợng. - TCVN 6492- 1999 (ISO 10523 – 1994) Chất lƣợng nƣớc – Xác định pH. 10 - QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt. - QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt. Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, hình thức xử phạt, mức xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khăc phục hậu quả gây ô nhiễm môi trƣờng. 2.4. Các loại ô nhiễm nƣớc Ô nhiễm nƣớc dựa vào nguồn gốc tự nhiên - Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nƣớc: nƣớc trên đất phèn thƣờng chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nƣớc lấy từ lòng đất thƣờng chứa nhiều sắt và mangan, nƣớc vùng núi đã chứa nhiều canxi. - Ô nhiễm do mặn, nƣớc mặn theo thủy triều hoặc từ muối mở trong long đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trƣờng nƣớc, làm cho nƣớc nhiễm clo, natri. Nồng độ muối khoảng 8 g/lthì hầu hết các thực vật đều bị chết. - Ô nhiễm do mua, tuyết tan, lũ lụt,…nƣớc mƣa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đƣờng phố đô thị, khu công nghiệp,…kéo theo các chất xuống song, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn đƣợc gọi là ô nhiễm diện [1]. Ô nhiễm nƣớc dựa vào tính chất ô nhiễm - Ô nhiễm sinh học của nƣớc: ô nhiễm nƣớc về mặt sinh học là do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt , phân, nƣớc rửa của các nhà máy đƣờng giấy, nhà máy đƣờng, lò sát sinh,… - Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: do thải vào nƣớc các chất nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác nhƣ: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc 11 cho thủy sinh vật, sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nguồn nƣớc các chất nhƣ nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp, các chất thải từ ngành công nghiệp. - Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: ô nhiễm chủ yếu do hidrocacbon, nông dƣợc, các chất tẩy rửa,… - Ô nhiễm vật lý: các chất rắn không tan khi đƣợc thải vào nguồn nƣớc làm tăng lƣợng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nƣớc. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể đƣợc vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nƣớc về mặt y tế cũng nhƣ thẩm mỹ [1]. 2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc Môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan,...nhƣng nguyên nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cƣ khu công nghiệp, các phƣơng tiện giao thong vận tải đƣờng biển. Tuy nhiên ta có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ sau. 2.5.1.Ô nhiễm do sinh hoạt của con người. Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nito), chất rắn và vi trùng. Nhìn chung mức sống cao thì lƣợng thải và tải lƣợng thải càng cao. Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt thƣờng là chứa nhiều tạp chất khác nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô cơ và mottj lƣợng lớn vi sinh vật thong thƣờng. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan nhiều hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và không 12 tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nƣớc thải thƣờng ở các dạng vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, thƣơng hàn,… [1]. 2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trƣởng,...là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải nông nghiệp xả thải vào nguồn nƣớc khá lớn, đặc biệt là những vùng nông nghiệp phát triển. - Nƣớc tiêu: khoảng 2/3 lƣợng nƣớc tƣới cho cây trồng bị tiêu hao do bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nƣớc ngầm nằm ở phía dƣới. Hiện tƣợng hòa tan các muối có trong phân bón và sự cô đặc do bay hơi, phần nƣớc còn lại thƣờng có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so với độ mặn trƣớc đó trong nƣớc. Những ion chủ yếu trong nƣớc sau khi tƣới gồm Ca2+, Mg2+, Na+, HCO3-, S042-, Cl-, N03-. - Chất thải động vật: Phân và nƣớc tiểu của động vật là nguồn gây ô nhiễm khá lớn đối với nguồn nƣớc, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là chứa hàm lƣợng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh. - Nƣớc chảy tràn trên mặt đấ: Nƣớc chảy tràn trên mặt đất do nƣớc mƣa hoặc do thoát nƣớc từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nƣớc song, hồ, nƣớc rửa trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón [1]. Các nguồn nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức và trách nhiệm của ngƣời dân chƣa đƣợc cao. 2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng loạt các khu công nghiệp đƣợc thành lập ngày càng nhiều và chƣa đƣợc xử lý triệt để. Nƣớc thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng nhƣ Pb, Cd, Hg, Cr,…), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất hoạt động bề mặt,…),chất hữu cơ dễ phân huyrsinh học từ các cơ sở sản xuất công nghiệp thực phẩm. 13 Nƣớc thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất. Nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm (đƣờng, sữa, thịt, tôm, cá, nƣớc ngọt, bia..) chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy. Nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có kim loại nặng, sunfua. Nƣớc thải của các xí nghiệp ắc quy ac quy có nồng độ axit, chì cao. Nƣớc thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, phenol [1]. 2.6. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam Tài nguyên nƣớc là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhƣng cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con ngƣời và khả năng tái tạo của môi trƣờng. Ngày nay, sử dụng nƣớc cho mội hoạt động đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nƣớc tài nguyên này gây ra những hậu quả ảnh hƣởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nƣớc. 2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 2.6.1.1. Tình hình sử dụng nước Khi con ngƣời bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lƣu vực các con sông lớn. Lúc đầu cƣ dân còn ít và nƣớc thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cƣ không xa lắm là tìm đƣợc nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nƣớc đƣợc xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ nhƣ thế qua một thời gian dài, vấn đề nƣớc chƣa có gì là quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển nhƣ vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng ngƣời từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hƣớng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cƣ quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nƣớc càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nƣớc càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con ngƣời. Theo sự ƣớc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng