Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến ...

Tài liệu Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm

.DOC
82
2031
111

Mô tả:

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1Đặt vấn đề Nước là tài nguyên đặc biệt, là thành phần thiết yếu của sự sống, là một trong những yếu tố cơ bản nhất bảo đảm sự tồn tài và phát triển của con người và các loài sinh vật sống trên trái đất. Nước ngọt là yếu tố không thể thiếu trong phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia. Theo đà phát triển của nhận loại, nhu cầu nước ngọt cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ngày càng tăng. Khan hiếm nước đang càng gia tăng, mâu thuẫn về nước ngày càng căng thẳng. Thế giới đang đặt ra mục tiêu trong thiên niên kỹ mới là tăng tỷ lệ cấp nước sạch cho người dân. Chủ đề “Đối phó với khan hiếm nước” của ngày nước thế giới năm 2007 cảnh tỉnh nhân loại về nguy cơ khan hiếm nước và nhấn mạnh việc phối hợp, hợp tác nhằm quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững, hiệu quả và công bằng nguồn nước. Sông Sài Gòn một nhánh trong hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai nguồn nước sông có tầm quan trọng đặc biệt đối với các tỉnh/ tp trên lưu vực, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho công nghiệp, tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch sông nước… Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp, chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêm trọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Nước trên thượng nguồn đang được bảo vệ nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng nước cho vùng hạ lưu. Nhưng trên đoạn sông từ rạch cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm quản lý có phần lỏng lẻo hơn. Mỗi ngày, một lượng nước thải chưa qua xử lý vẫn được xả trực tiếp xuống lòng sông. Do đó nước tại các khu vực này đã có dấu hiệu ô nhiễm và tình trạng đó đang có chiều hướng xấu hơn. Vì những lý do trên, khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm” đã hình thành nhằm góp phần nêu lên hiện trạng chất lượng nước mặt sông Sài Gòn làm cơ sở để các cấp có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý, cải tạo nguồn nước tại đoạn sông này. 1.2Mục tiêu của đề tài Khảo sát hiện trạng chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm, đưa ra giải pháp nhằm bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt sông Sài Gòn. SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 1 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 2 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 3 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Toàn vùng có hai dạng địa hình chính: - Địa hình trung du: bao gồm phần lớn phía Bắc và Đông Bắc tỉnh Bình Dương và tỉnh Tây Ninh. Cao độ trung bình từ vài chục mét đến gần một trăm mét so với mực nước biển. - Địa hình đồng bằng: phân bố chủ yếu ở hạ lưu lưu vực sông Sài Gòn, trong đó có toàn bộ TP HCM. Có địa hình bằng phẳng với cao trình phổ biến từ 1 – 3 m, những khu vực có đồi gò có độ cao 30 – 90 m. Do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều với biên độ dao động lớn (3,0 – 3,5m).Toàn bộ sông rạch ở TP HCM bị ảnh hưởng nặng vào mùa kiệt. Vào mùa mưa lũ kết hợp với triều cường phần lớn diện tích khu vực phía Tây TP HCM bị ngập úng. 2.1.3. Thổ nhưỡng Theo nghiên cứu của Viện Quy hoạch Nông nghiệp miền Nam, trong vùng có các loại đất chính sau: - Đất xám: chiếm quy mô khá lớn trong lưu vực, loại đất này phổ biến ở tỉnh Bình Dương và Tây Bắc TP HCM, thích hợp cho các cây công nghiệp (điều, mì, cao su) và cây màu. - Đất phù sa: chưa và ít phân dị có độ phì cao nên thích hợp cho việc trồng lúa và hoa màu. Phân bố chủ yếu ở ven sông. - Đất phèn: đất phèn tiềm tàng xuất hiện ở các địa hình thấp trũng thường ngập nước thời gian dài xung quanh các khúc uốn hạ lưu sông Sài Gòn. Đất phèn hoạt động nằm cao hơn đất phèn tiềm tàng. Đất phèn tiềm tàng tập trung ở xung quanh phần cuối sông Sài Gòn tính từ Bắc thị xã Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) xuống tới Bắc TP HCM (Củ Chi) kéo sang Đông tới Long Thành (tỉnh Đồng Nai) cạnh sông Đồng Nai. Đất phèn hoạt động xuất hiện ở lãnh thổ cạnh sông Sài Gòn (Nhà Bè, Cần Giờ, TP HCM). Tuy đất phèn có độ phì nhiêu cao nhưng lại có độ chua và hàm lượng độc tố lớn. Trước khi sử dụng phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật thích đáng và cải tạo mới có được hiệu quả tốt trong sản xuất. - Đất cát biển: chiếm diện tích nhỏ. Xuất hiện ở những vùng có địa hình bằng phẳng, có mực nước ngầm nông, thường được sử dụng để trồng cây hoa màu. - Đất mặn: chiến phần lớn diện tích huyện Cần Giờ - TP.HCM. Không phù hợp cho trồng cây nông nghiệp nhưng thích hợp cho phát triển rừng ngập mặn. SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 4 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM 2.1.4. Khí hậu Do ảnh hưởng của chế độ chuyển động biểu kiến của mặt trời nên mỗi địa điểm trên lưu vực sông Sài Gòn mỗi năm đều có hai lượt mặt trời qua thiên đỉnh và khoảng cách giữa hai lần qua đỉnh này của mặt trời là khá dài (khoảng 118 – 128 ngày), cho nên nền nhiệt độ trên lưu vực sông Sài Gòn tương đối cao và ổn định. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,2 0C. Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận vào tháng 4/1912 là 400C và nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận vào tháng 1/1937 là 13,80C. Trong lưu vực sông Sài Gòn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhìn chung, mùa mưa kèo dài từ hạ tuần tháng 4 – thượng tuần tháng 5 đến thượng tuần – trung tuần tháng 11. Bảng 2.1 Các điều kiện khí hậu ở TP.HCM (trạm khí tượng thủy văn Tân Sơn Nhất) Thoâng soá 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình toång Nhieät ñoä Nhieät ñoä trung bình 26,2 26,8 28,1 30,0 29,1 27,8 27,4 27,3 27,1 27 26,5 25,4 70,5 69,8 70,3 71,8 76,3 81,8 82,7 84,3 83,7 80,1 74,3 77,4 27,4 thaùng (0C) Ñoä aåm trung bình (%) Ñoä 83,2 boác hôi 136,6 (mm) 143, 168,6 155,5 127,8 94,2 95 96,9 80,9 78,3 91,9 114,8 1383,8 2 Toång löôïng 11 6 11 49 202 298 285 271 302 264 111 35 1932 möa trung Trung bình 2,13 2,65 2,90 2,77 2,13 1,97 1,83 1,65 1,47 1,85 1,95 2,11 2,11 Toái ña 12 13 13 16 21 36 21 24 20 26 18 17 bình (mm) Vaän toác gioù (m/s) SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 5 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Soá giôø naéng 248 242 269 248 195 172 191 168 157 169 191 222 trong thaùng 2.1.5. Chế độ thủy văn Sông Sài Gòn bắt nguồn từ các suối Tonle Chàm, rạch Chàm ở biên giới Việt Nam – Campuchia (địa phận huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước) chảy vào hồ Dầu Tiếng, sau đó làm thành ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Tây Ninh – Bình Dương và Bình Dương – TP.HCM, qua trung tâm TP.HCM rồi hợp lưu với sông Đồng Nai tại Nam Cát Lái. Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông Sài Gòn phụ thuộc rất nhiều vào chế độ mưa và chế độ thủy triều từ biển Đông. Do vậy chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ít thì dòng chảy yếu, thủy triều mạnh (triều cường) thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền, có biên độ lớn hơn, khi triều kém thì ngược lại. Khí hậu lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực sông Sài Gòn cũng hình thành hai chế độ tương ứng: chế độ dòng chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy của hai mùa rất tương phản nhau: - Chế độ thủy văn theo mùa mưa: Modun dòng chảy trung bình trên toàn lưu vực sông Sài Gòn khoảng 25 l/s/km2, tương ứng với lớp dòng chảy 800 mm trên tổng lớp nước mưa trung bình 2100 mm, đạt hệ số dòng chảy 0,83 thuộc vào dòng chảy trung bình ở nước ta. Do sự phân bố lượng mưa không đều ở các vùng nên sự phân bố dòng chảy cũng không giống nhau theo các vùng. Hạ lưu sông Sài Gò có modun dòng chảy khoảng 15 – 20 l/s/km 2, đây là vùng có hiệu suất dòng chảy thấp nhất (từ 23 – 33% lượng mưa trong lưu vực). Thượng lưu sông Sài Gòn có modun dòng chảy từ 18 – 28 l/s/km2. Trên lưu vực sông Sài Gòn mùa lũ kéo dài 5 tháng, thường bắt đầu vào tháng 6 hay tháng 7, nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa từ 1 – 2 tháng và kết thúc vào tháng 9, tùy theo vị trí từng vùng. - Chế độ thủy văn mùa khô: trong mùa khô, lượng mưa rất ít nên dòng chảy mùa khô rất nhỏ. Lưu vực sông Sài Gòn là nơi có dòng chảy kiệt dồi dào modun dòng chảy từ 5 -8 l/s/km2. Modun kiệt không những phụ thuộc vào lượng mưa mà còn phụ thuộc vào điều kiện địa chất, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Hàm lượng kiệt nhất trên triền sông thường rơi vào tháng 3 và tháng 4. SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 6 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng 2466 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Thủy triều tại ven biển TP.HCM mang tính bán nhật triều (2 lần triều cường trong một ngày). Biên độ thủy triều tại cửa sông rất cao (3 – 4m). Thủy triều có thể dễ dàng xâm nhập vào đất liền thông qua các nhánh sông và hệ thống kênh rạch chằng chịt. do nằm trên địa hình thấp (độ cao thấp hơn 2,5m), chịu ảnh hưởng của biên độ sống cao nên hầu hết các sông rạch tại phía Nam TP.HCM (huyện Cần Giờ, Nhà Bè) đều chịu ảnh hưởng mặn và còn ảnh hưởng tới Thủ Dầu Một trên sông Sài Gòn. Điều này không chỉ gây ra mặn hóa nước bề mặt và nước ngầm mà còn gây bất lợi cho quá trình xử lý ô nhiễm các sông và kênh rạch trong vùng đô thị. Nguyên nhân là do các tác động qua lại giữa dòng chảy của sông và thủy triều liên tục trong ngày một vài nơi trong vùng hạ lưu trở thành vùng chuyển tiếp nước. Tại các kênh rạch ở huyện Nhà Bè và cá hệ thống kênh rạch khác ở TP.HCM dòng nước ô nhiễm khó thoát về các sông lớn để ra biển, tao ra sự tích tụ ô nhiễm nghiêm trọng. 2.1.6. Chế độ gió Gió là yếu tố chịu sự chi phối rõ rệt nhất của hoàn lưu khí quyển. Do sự biến đổi hoàn lưu có tính tuần hoàn nên gió cũng có sự biến đổi tuần hoàn trong năm. Lưu vực sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng của hai hệ thống hoàn lưu: gió mùa hè và gió tín phong xen kẽ vào các thời kỳ suy yếu của đợt gió mùa mùa đông hoặc gió mùa mùa hè. Do đó, hướng gió thịnh hành ở lưu vực sông Sài Gòn thay đổi rõ rệt theo mùa Trong lưu vực tháng 10 là tháng có tần suất lặng gió lớn nhất Tp.HCM 11.8% chỉ trừ Tây Ninh có tần suất lặng gió lớn nhất 14,4% là tháng 1. Tần suất lặng gió tại điểm quan trắc TP.HCM 7,5% và Tây Ninh là 10%. Bảng 2.2 Tần suất xuất hiện gió (%) tại một số nơi trên lưu vực sông Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm Lặng 7.3 5.8 2.6 3.3 7.2 9.3 8.1 8.0 10.8 11.8 8.6 7.1 19.9 11.2 6.2 4.5 6.2 4.3 3.4 3.5 5.0 13.9 25.2 27.0 10.8 NE 13.3 10.4 7.2 6.4 9.3 5.3 4.4 4.2 5.8 13.5 16.5 15.6 9.3 E 15.7 20.0 18.9 16.9 14.0 5.6 4.3 4.2 6.3 9.8 10.6 10.7 11.4 SE 17.7 28.7 36.8 35.3 14.9 4.1 2.6 2.9 4.3 8.4 7.8 9.8 14.4 S 12.0 15.9 21.7 24.3 17.7 11 10.6 7.6 8.8 9.0 6.7 8.6 12.8 SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 7 7.5 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM SW 2.1 1.4 2.4 5.0 14.1 28.8 32.0 32.8 25.1 8.8 4.5 3.5 13.5 W 4.1 2.3 1.9 2.4 11.7 26.2 28.6 32.6 26.9 14.3 7.6 5.8 13.8 NW 7.9 4.3 2.3 1.9 4.9 5.4 6.0 4.3 7.0 10.5 12.5 11.9 6.5 2.1.7. Tài nguyên sinh học Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai nằm trên 10 tỉnh Đak Lak, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP.HCM. Hệ thực vật rừng ở lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai là một trong những hệ thực vật đặc sắc của vùng Đông Nam Á, các hệ sinh thái rừng thích nghi cao với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa khô kéo dài trong năm. Do sự đa dạng về địa hình, hệ thực vật ở lưu vực sông này hết sức phong phú và đa dạng, có khoảng 2,022 loài, 1,230 chi, 213 họ, 6 ngành đã được xác định. Tài nguyên sinh vật của lưu vực sông vô cùng phong phú, nhất là ở các vùng đất ngập nước ven biển và vùng đầu nguồn hồ Trị An. - Rừng ngập mặn: hệ sinh thái rừng ngập mặn của vùng đóng vai trò vô cùng trọng yếu trong phòng hộ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, hơn thế nữa đây còn có giá trị kinh tế lớn, đặc biệt là thủy sản và du lịch. Hệ sinh thái ngập mặn cũng là môi trường sống của nhiều loài động vật hoang dã như cá sấu, khỉ, chồn, hươu, nai, heo rừng, rái cá và hàng trăm loài chim. - Rừng ấm nhiệt đới và rừng nhiệt đới thường xanh: rừng cây họ dầu là một loại rừng có diện tích lớn nhất ở lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, phân bố chủ yếu trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Dak Lak, Lâm đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu ảnh hưởng lớn đến lưu lượng nước, lưu tốc dòng chảy và việc xói lở, bồi đắp cát ở các vùng hạ lưu và vùng phụ cận. Rừng trong lưu vực có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các công trình thủy lợi. Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai đa dạng về thủy lực về yếu tố môi trường nên tài nguyên thủy sinh cũng rất đa dạng. - Vùng nước ngọt: khoảng 130 loài nghêu sinh thực vật, 50 loài nghêu sinh động vật, 25 loài động vật đáy đã được phân lập. SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 8 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM - Vùng ven biển: trên 100 loài phiêu sinh thực vật, 110 loài phiêu sinh động vật đã được xác định, gần 400 loài sinh vật đáy ở Cần Giờ đã được phân lập, trong vùng còn có 18 loài tôm, 124 loài san hô và 268 loài cá biển. 2.1.8. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trong lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có các tỉnh, thành phố của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN): TP.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang, Long An. Vùng KTTĐPN là nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh hơn các tỉnh khác trong khu vực. Riêng lưu vực sông Sài Gòn chảy qua 3 tỉnh, thành phố: TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh.  Dân số và mức độ đô thị hóa Mặc dầu diện tích không lớn nhưng dân số trên lưu vực sông Sài Gòn tương đối lớn. Bảng 2.3 Diện tích, dân số, mật độ dân số các tỉnh, thành phố trong khu vực nghiên cứu Tỉnh/TP Diện tích (km2) Dân số trung bình (nghìn người) Mật độ dân số (Người/km2) Tây Ninh 1075,3 4049.3 266 Bình Dương 1619,9 2695.2 601 TP. Hồ Chí Minh 7396,5 2095.5 3530 Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam 2010 Tỉ lệ gia tăng dân số của các tỉnh mà sông Sài Gòn chảy qua là khá cao, trong đó cao nhất là TP. HCM với tỉ lệ tăng dân số hiện nay khoảng 3.5%/năm. Tỉ lệ tăng dân số cơ học ở đây là 2.5%/năm (theo số liệu mới công bố của Tổng cục thống kê tháng 6/2010). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu dùng nước tại TP.HCM, cũng như lượng nước thải sinh hoạt của các khu dân cư trong thành phố  Hiện trạng công nghiệp Tổng GDP công nghiệp của vùng KTTĐPN năm 2002 chiếm khoảng 70% GDP công nghiệp cả nước (riêng GDP công nghiệp của TP.HCM chiếm 30% cả nước). Trong gia đoạn 1996 – 2001 tốc độ tăng trưởng bình quân về GDP công nghiệp tại các địa phương: TP.HCM 12,8% năm, Bình Dương 20 – 30%, (năm 2002 SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 9 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM giá trị sản xuất công nghiệp). Trong năm 2003 tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp ở TP.HCM là 15,5%; Bình Dương 28%. Đây là tốc độ phát triển cao so với các vùng khác trong nước (trung bình cả nước về tốc độ tăng trưởng GPD công nghiệp trong năm 2003 là 15%). Do thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, thị trường tiêu thụ, thị trường nguyên liệu và tích cực đổi mới chính sách, các khu công nghiệp và khu chế xuất ở vùng đã và đang được phát triển nhanh hơn bất kỳ vùng nào trong cả nước. Tính đến tháng 10 năm 2009 trong toàn vùng có đến 40 khu công nghiệp trong đó: tỉnh Bình Dương có 23 khu công nghiệp, Tây Ninh có 2 khu công nghiệp và TP.HCM có 15 khu công nghiệp. Hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, xã hội. Tính đến 31/03/2009, các KCN tại TP.HCM đã thu hút 1.152 dự án đầu tư đăng ký với tổng vốn 4,43 tỷ USD. Trong đó đầu tư nước ngoài là 436 dự án (2,62 tỷ USD), đầu tư trong nước là 689 dự án (1,81 tỷ USD). Số dự án đầu tư đang hoạt động là 971 dự a1n với tổng vốn đầu tư 3,2 tỷ USD. Hiện nay trong vùng có hàng trăm cơ sở công nghiệp lớn và trung bình, rất nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung. Phần lớn trong số nằm cạnh hoặc bên trong các khu dân cư, một số nằm ở các “làng nghề”. Ngoại trừ một số cơ sở công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu công nghiệp như Công ty bia Việt Nam, Công ty Pepsi – Cola và một số công ty may, điện tử ... có hệ thống xử lý chất thải cục bộ đạt TCVN, và có cơ sở hạ tầng tốt, phần lớn các nhà máy, xí nghiệp quốc danh và tư nhân nằm ngoài khu công nghiệp có công nghệ cũ, lạc hậu và không có hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn.  Hiện trạng nông – lâm nghiệp Trong những năm gần dây do tác động của quá trình đô thị hóa và sự thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với tập quán sản xuất, khả năng đầu tư của từng vùng, từng địa phương làm cho tình hình sản xuất nông – lâm nghiệp có những chuyển biến tích cực. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần ý trọng ngành chăn nguôi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Hiện tại, ngành nông nghiệp đang chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa để đáp ứng cho các thị trường trong vùng cũng như các vùng lân cận. Việc chuyển đổi các loại cây trồng SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 10 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM truyền thống như lúa, khoai mì, cây ngắn ngày ... sang trồng các loại cây ăn trái, cao su, cà phê, mía... đang được thực hiện rộng rãi tại nhiều vùng trong khu vực, đặc biệt là tại Đồng Nai, Bình Dương.  Hiện trạng hạ tầng cơ sở Giao thông đường bộ: vùng có mật độ đường giao thông cao, bình quân 15,8 km/km2 và 0.6 km/1000 dân (năm 2001). Hệ thống giao thông cấp quốc gia đã và đang được cải tạo, nâng cấp. Trong vùng có các tuyến đường chính là: Quốc lộ 1 (Hà Nội – Cà Mau, qua TP.HCM); Quốc lộ 13 (TP.HCM – Tây Ninh); Xa lộ Bình Dương (TP.HCM – Thủ Dầu Một); Quốc lộ 14 (Bình Dương – Bình Phước – Đak Lak); Xa lộ Hà Nội (TP.HCM – Biên Hòa). Mặc dù tỷ lệ sớ km đường giao thông/diện tích ở vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước nhưng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trong vùng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông đường thủy: hệ thống cảng biển, cảng sông lớn nhất cả nước. Với mạng lưới kênh rạch dày đặc, hệ thống giao thông đường sông từ TP.HCM đi các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi. Giao thông đường không: trong vùng có 1 sân bay quốc tế ở TP.HCM, 1 sân bay chuyên dụng phục vụ dầu khí ở TP. Vũng Tàu và một sân bay quân sự ở Đồng Nai. Tân Sơn Nhất là sân bay quốc tế lớn nhất Việt Nam hiện nay, có thể tiếp nhận 4 triệu khách/năm.  Văn hóa, giáo dục Lưu vực sông Sài Gòn gồm 3 tỉnh, thành phố, trong đó có TP.HCM là thành phố lớn nhất cả nước cũng là trung tâm giáo dục bậc đại học lớn bậc nhất. Trên địa bàn thành phố có trên 80 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Trong số học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng của thành phố, 40% đến từ các tỉnh khác. Không chỉ có bậc đại học mà trong năm 2010 toàn thành phố có 696 trường mẫu giáo và mầm non, 881 trường phổ thông. Học sinh hoàn thành Cấp tiểu học: 82.075 học sinh, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm học 2008-2009; Hoàn thành cấp trung học cơ sở: 75.675 học sinh, tăng 1,2%; Hoàn thành cấp trung học phổ thông: 49.981 học sinh, giảm 0,2%. Tỉnh Bình Dương cũng phát triển rất nhanh, toàn tỉnh có 78 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 53 trường so với năm 2005, toàn tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập THPT. SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 11 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên cũng được quan tâm thường xuyên. Hiện nay, toàn ngành có số lượng giáo viên đạt chuẩn là 9153/9282, đạt 98,61%. Các hoạt động lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ tết, các hoạt động ca nhạc … diễn ra rộng khắp.  Y tế Trên cả 3 tỉnh, thành phố: Tỉnh Bình Dương, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh, các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân được quan tâm. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia luôn được thực hiện tốt, công tác khám chứa bệnh cho người dân trong vùng cũng được đảm bảo. Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang phát triển như sốt rét, sốt xuất huyết, tả, thương hàn… hay các bệnh của những quốc gia công nghiệp phát triển như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp… đều xuất hiện ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuổi thọ trung bình của nam giới ở thành phố là 71,19, nữ giới là 75,00. Vào năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh có 21.780 nhân viên y tế, trong đó có 3.399 bác sĩ. Tỷ lệ bác sĩ đạt 5.45 trên 10 nghìn dân, giảm so với con số 7.31 của năm 2002. Toàn thành phố có 19.442 giường bệnh, 56 bệnh viện, 317 trạm y tế và 5 nhà hộ sinh. Toàn vùng, việc phòng chống dịch bệnh luôn được thực hiện tốt, không để xảy ra các dịch bệnh lớn. Tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét, bướu cổ… ngày càng giảm. Tỷ lệ trẻ em được uống 6 loại vacxin cơ bản là 100%. Công tác tiêm chủng mở rộng cũng được thực hiện rộng khắp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.  Du lịch Vùng có nhiều điều kiện phát triển ngành du lịch. Loại hình du lịch chính là du lịch sinh thái và du lịch đô thị, doanh thu du lịch ước cả năm đạt 15.032 tỷ đồng, tăng 32,3% so với cùng kỳ 2009. Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được không ít công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa đa dạng. Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về số lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt Nam với 30 nghìn hiện vật. Trên địa phận thành phố hiện nay có hơn một nghìn ngôi chùa, đình, miếu được xây dựng qua nhiều thời kỳ. SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 12 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Nhà thờ lớn và nổi tiếng nhất của thành phố là nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1 hoàn thành năm 1880. Thời kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố nhiều công trình kiến trúc quan trọng, như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Bến Nhà Rồng, Dinh Độc lập và Thư viên Khoa học Tổng hợp được xây dựng dưới thời Việt Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu ấn ở thành phố bằng các cao ốc, khách sạn, trung tâm thương mại như Diamond Plaza, Saigon Trade Centre… Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng. Thành phố Hồ Chí Minh còn là một trung tâm mua sắm và giải trí. Bên cạnh các phòng trà ca nhạc, quán bar, vũ trường, sân khấu, thành phố có khá nhiều khu vui chơi như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên, Các khu muc sắm, như Chợ Bến Thành, Diamond Plaza… hệ thống các nhà hang, quán ăn cũng là một thế mạnh của du lịch thành phố.  Xã hội Công tác chăm sóc đối tượng chính sách được đặc biệt quan tâm, các đối tượng được thường xuyên chăm lo chu đáo. Hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh. Năm 2002 đã phát hiện 1.283 vụ với 1.749 tên buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy và 1.182 vụ với 2.406 tên sử dụng các chất ma túy, thu giữ được 17.4 kg heroin, 5,8 ngàn liều heroin… Mặc dù các cấp chính quyền có nhiều biện pháp quản lý nhưng hiện nay tệ nạn xã hội, trong vùng đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh chưa được khống chế có hiệu quả. Đây là vấn đề lớn cần giải quyết để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. 2.1.9. Hiện trạng chất lượng nước sông Sài Gòn Từ nhiều năm qua, chất lượng nước sông Sài Gòn đã được cảnh báo là ô nhiễm trầm trọng do lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp từ các khu dân cư và khu công nghiệp đổ ra mà không qua xử lý, đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào của nguồn nước cấp thành phố. Kết quả quan trắc ở các trạm Phú Cường (phía nhà máy nước Tân Hiệp) và Hóa An (nguồn nước thô để dẫn về nhà máy nước Thủ Đức) cho thấy nồng độ Oxy hòa tan trong nước sông giảm liên tục từ năm 1998 đến nay và giảm xuống thấp hơn tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942 – 1995, loại A (6 mg/l) từ khoảng năm 2000. Đến giai đoạn 2005 – 2007, nồng độ DO ở hai trạm này luôn nhỏ hơn tiêu chuẩn cho SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 13 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM phép từ 2 – 3 lần chứng tỏ chất lượng nước nguồn nước đã bị suy giảm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào nguồn nước cấp thành phố. Nồng độ coliform ở 2 trạm này có diễn biến phức tạp trong 10 năm qua. Nồng độ coliform tăng đột biến từ 1998 – 2004. Vào năm 2004, hàm lượng coliform vượt TCVN 5942 – 1995. Loại A (5000 MPN/100ml) từ 12 – 14 lần. Sau đó lại có xu hướng giảm đáng kể đến năm 2006. Tuy nhiên, đến năm 2007, coliform lại tăng lên, đặc biệt là trạm Phú Cường mức vượt tiêu chuẩn cho phép tăng từ 2 lần lên khoảng 12 lần chỉ sau 1 năm. SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 14 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Bảng 2.4 : DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ CÁC THÔNG SỐ QUAN TRẮC TRÊN LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN – NĂM 2007 SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 15 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 16 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Trong công tác an ninh xã hội, quận đã lắp đặt 2.265 đồng hồ nước sinh hoạt cho dân, chăm lo cho các gia đình chính sách, thương binh, hộ nghèo… Tính đến nay, tổng số hộ nghèo toàn quận có mức thu nhập dưới hoặc bằng 12 triệu đồng/người/năm còn 2.839 hộ, chiếm tỷ lệ 7,68% tổng số hộ dân toàn quận, tỷ lệ giải quyết việc làm đạt khá cao. Công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. - 2.2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Thủ Đức Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía Đông Bắc TPHCM. Diện tích là 47,46 km2, dân số đến 01/04/2009 là 442.110 người, mật độ là 9.249 người/km2. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 20,1%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng nâng tỷ trọng dịch vụ cao cấp, giảm dần các ngành công nghiệp thâm dụng lao động. Tổng kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô) tăng 3,8% (chỉ tiêu 12,7%), chỉ số giá tiêu dung tăng 9% (chỉ tiêu dưới 7%), tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ở đô thị đạt 85% (chỉ tiêu 96%), tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 80% (chỉ tiêu 90%), xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 95% (chỉ tiêu 100%). Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 9 tháng đầu năm 2010 vẫn sản xuất ổn định. Các ngành có giá trị sản xuất tăng cao từ 15 – 34 % gồm; ngành in, sản xuất hóa chất (thuốc thú y), sản phẩm cao su, ngành dệt, sản xuất đồng hồ… Các ngành có giá trị sản xuất giảm gồm: sản xuất thực phẩm và đồ uống, trang phục, sản xuất thùng xe có động cơ, bê tong tươi… Trong năm 2010 tổng thu trên địa bàn 12 phường và chợ đầu mối Nông sản thực phẩm Thủ Đức được trên 66,8 tỷ đồng vượt 19% so với dự toán pháp lệnh quận giao, tăng 16% so với năm 2009, chiếm tỷ lệ 9,32% tổng thu toàn chi cục. Việc xử lý các vấn đề xã hội bức xúc về trật tự đô thị, ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường, sụp lún trên một số tuyến đường, tệ nạn đua xe chưa được xử lý kiên quyết, triệt để. Tội phạm và các tệ nạn xã hội SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 17 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM còn diễn biến phức tạp, đời sống của một số bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. 2.2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc TPHCM, ở vị trí cửa ngõ thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Phía Đông Bắc giáp với quận 2 và Thủ Đức, ở phía Tây – Tây Bắc giáp với quận Gò Vấp và quận Phú Nhuận. Quận Bình Thạnh có diện tích 2076 ha. Dân số 464.397 người. Tốc độ tăng dân số bình quân 1,25%/năm. Trong đó, tốc độ tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần, ngược lại tốc độ tăng cơ học có xu hướng ngày càng tăng cao. Số người trong độ tuổi lao động hiện chiếm 70% dân số của quận. Ngành giáo dục: hoàn thành công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục các bậc học, tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100% và tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98,9%. Công tác đào tạo nghề đạt kết quả khả quan hơn so với năm trước, ước thực hiện năm 2010 chiêu sinh đạt 102,4% so với kế hoạch, tăng 8% so cùng kỳ, số học viên tốt nghiệp 6.423 học viên, đạt 94,3% so với kế hoạch, giảm 12,3% so với cùng kỳ. Trên địa bàn quận Bình Thạnh có 4 bệnh viện, 20 trạm y tế phường và gần 300 phòng khám bệnh tư nhân. Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: theo giá cố định năm 1994 ước thực hiện 1.936,701 tỷ đồng, so với cùng ký tăng 11,67%. Trong đó, khu vực ngoài nhà nước thực hiện 294,563 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 3,97%. Theo giá trị thực tế ước thực hiện 3.918,493 tỷ đồng, so với cùng ký tăng 16,28%. Doanh thu thương mại dịch vụ: ước thực hiện 38.501,388 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 33,2%. Trong đó, khu vực nhà nước 511,991 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 7,6%, khu vực ngoài nhà nước 37.853,826 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 32,22%. 2.2.3. Hiện trạng quản lý chất lượng nước trên địa bàn TP.HCM 2.2.3.1. Suy thoái chất lượng nguồn nước ở TP.Hồ Chí Minh SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 18 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM Ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay được đánh giá là nghiêm trọng nhất. Các dòng kênh trong nội thành bị ô nhiễm đã đành, các dòng sông lớn cung cấp nước sinh hoạt cho hàng chục triệu con người cũng không thoát khỏi số phận tương tự. Trong khu vực nội thành, những dòng kênh như Nhiêu Lộc – Thị Nghè, kênh Đôi – kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ, Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm từ vài chục năm nay là chuyện đã đành thì đến hiện nay ngay khu vực ngoại thành từ Bình Chánh, Hóc Môn đến Củ Chi… những dòng kênh vốn phục vụ cho việc tưới tiêu trước đây nay cũng biến thành những dòng kênh đen. Theo Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Bình Chánh, trong hệ thống 72 tuyến kênh trên địa bàn huyện đến nay không còn bất cứ dòng kênh nào mà không bị ô nhiễm nặng. Hậu quả này cũng dễ hiểu khi có đến hơn 1.000 cơ sở sản xuất trong vài năm qua hàng ngày đua nhau xả thải xuống hệ thống kênh này. Ô nhiễm không chỉ là chuyện của các dòng kênh mà ngay cả lưu vực sông Đồng Nai, trong đó có sông Sài Gòn nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho hơn 10 triệu dân của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam cũng đang bị đầu độc. Hoạt động công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển đô thị… được các nhà khoa học xem là nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói chung và sông Sài Gòn nói riêng. Theo một công trình nghiên cứu của kỹ sư Võ Thị Ngọc Hạnh – Phó Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương – thì chỉ tính riêng trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã có 11 KCN xả nước thải vào lưu vực sông Sài Gòn, khối lượng nước thải mỗi khu ít nhất là 1.200m 3/ngày và nhiều nhất là 5.600m3 nước thải/ngày. Ngoài ra, các cơ sở sản xuất nằm ngoài các KCN cũng thải vào lưu vực sông Sài Gòn 45.000m3/ngày. Trong đó các ngành độc hải như sản xuất giấy thải ra 7.700m3; dệt nhuộm 4.200m3 và chế biến mủ cao su 9.600m 3/ngày. Riêng đối với hoạt động chăn nuôi mỗi ngày thải ra hơn 24.500m 3 nước thải… Còn đối với TP.Hồ Chí Minh, số liệu về khối lượng nước thải công nghệ thải vào lưu vực sông Sài Gòn không được công bố nhưng con số thực SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 19 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM tế có thể là 250.000m3/ngày đêm. Còn theo số liệu của Bộ Tài nguyên Môi trường trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có gần 500 làng nghề, 9000 cơ sở sản xuất, 1.633 cơ sở y tế… xả nước thải vào lưu vực, trong đó hầu hết là nước thải chưa qua xử lý. 2.2.3.2. Nguyên nhân ô nhiễm nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh Nguyên nhân chính được cho là do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố cao trong khi trình độ quản lý còn thấp chưa tương xứng với nhu cầu thực tiễn, đã vượt quá khả năng của chính phủ trong việc quản lý bền vững tài nguyên nước. Do đó, thách thức lớn trong tương lai ở các thành phố của các quốc gia đang phát triển bao gồm sự cạn kiệt nguồn nước, cũng như suy giảm chất lượng nguồn nước do quy hoạch không hợp lý, việc thực thi các công cụ trong công tác quản lý không đầy đủ và thiếu sự đồng thuận giữa các cấp tham gia. Quan trọng hơn, các nhà quản lý đô thị trường bỏ bê trách nhiệm đối với vấn đề môi trường. Trong bối cảnh của Tp.Hồ Chí Minh, nguyên nhân của các vấn đề tài nguyên nước của thành phố bắt nguồn từ các khuôn khổ thể chế không phù hợp và cơ chế quản lý chưa hình thành đầy đủ trong ngành nước. Các nguyên nhân cơ bản của bất kỳ một vấn đề môi trường cần được phân tích theo quy định hiện hành xã hội, các điều kiện phát triển và thực tiễn quản lý của chính quyền địa phương cấp. Sự suy thoái chất lượng nước về tài nguyên nước mặt xuất phát từ thể chế yếu kém. Yếu thực thi pháp luật đối với các hành vi vi phạm môi trường từ các ngành công nghiệp. Ô nhiễm nước thượng nguồn của hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn, có thể được quy định cho sự thiếu phối hợp giữa Tp.Hồ Chí Minh và Sở Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh lân cận, trách nhiệm chồng chéo giữa các cơ quan chính phủ và sở tại Tp.Hồ Chí Minh. Điều này gây nên thái độ bất hợp tác và né tránh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thay vì sợ hãi hoặc tuân thủ. Ngoài ra, nhân viên được đào tạo kém và thực hiện các quy định không phù hợp cũng là yếu tố khó khăn trong quản lý. 2.2.3.3. Khó khăn và thuận lợi trong quản lý chất lượng nước Thuận lợi: SVTH: Nguyễn Thị Như Thy MSSV: 09B1080169 20 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan