Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã hà lâu huyện tiên yên...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên địa bàn xã hà lâu huyện tiên yên tỉnh quảng ninh.

.PDF
81
302
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------o0o---------- LÝ THỊ MẠ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ LÂU, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa ho ̣c môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khoá học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------o0o---------- LÝ THỊ MẠ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ LÂU, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa ho ̣c môi trƣờng Lớp : K43 – KHMT - N01 Khoa : Môi trƣờng Khoá học : 2011 – 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thế Hùng Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường cùng toàn thể các thầy cô giáo đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Em vô cùng biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế Hùng người đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và động viên em trong suốt thời gian thực tập. Và em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ xã Hà Lâu đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Trong suốt quá trình thực tập em luôn trau dồi kiến thức, tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm và cố gắng để có thể hoàn thành bài khóa luận một cách đạt yêu cầu nhất. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa từ quý thầy cô và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể thầy cô lời chúc sức khỏe, thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 01 năm 2015 Sinh viên Lý Thị Mạ ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Đặc điểm của 2 loại gió thường thổi qua địa phương. ................... 33 Bảng 4.2: Đặc điểm và nguồn gốc của các loại đất của xã Hà Lâu. ............... 34 Bảng 4.3: Sản lượng các loại cây lương thực của xã trong năm 2013 so với năm trước ...................................................................................... 37 Bảng 4.4: Tỷ lệ HGĐ sử dụng các nguồn nước sinh hoạt. ............................ 44 Bảng 4.5: Tỷ lệ HGĐ sử dụng các loại cống thoát nước thải. ....................... 46 Bảng 4.6: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Hà Lâu năm 2013................. 48 Bảng 4.7: Bảng thể hiện ý kiến của người dân về chất lượng môi trường đất.... 50 Bảng 4.8: Tỷ lệ HGĐ có các hình thức đổ rác. ............................................... 52 Bảng 4.9: Bảng tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh............................................................ 54 Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh. ............................ 55 Bảng 4.11: Bảng tỷ lệ cách bố trí chuồng trại và nhà vệ sinh so với nhà ở của các HGĐ ........................................................................................ 57 Bảng 4.12: Bảng tỷ lệ các loại phân bón được các HGĐ sử dụng.................. 58 Bảng 4.13: Bảng ý kiến về việc cải thiện VSMT............................................ 60 Bảng 4.14: Nhận thức của người dân về vấn đề vệ sinh môi trường .............. 62 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính xã Hà Lâu............................................ 31 Hình 4.2: Đường liên thôn trong xã Hà Lâu. .................................................. 39 Hình 4.3: Trạm y tế xã Hà Lâu ....................................................................... 40 Hình 4.4: Trường Phổ Thông Dân Tộc Bán Trú TH và THCS Hà Lâu ......... 41 Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các nguồn nước sinh hoạt ......... 44 Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện đường thoát nước thải của các hộ gia đình .......... 47 Hình 4.7: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Hà Lâu năm 2013 .............. 49 Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về chất lượng môi trường đất ...50 Hình 4.9: Hình ảnh thùng rác được đặt ở cổng trưởng cấp 1 và 2 ở xã Hà Lâu ....... 52 Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện hình thức đổ rác của các HGĐ. ......................... 53 Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bố trí kiểu nhà vệ sinh của các HGĐ ......... 55 Hình 4.12: Biểu đồ thể hiện các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh của các HGĐ........................................................................................... 56 Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các loại phân bón được các HGĐ sử dụng 58 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BYT : Bộ y tế BNN : Bộ nông nghiệp BVMT : Bảo vệ môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật BTS : Trạm bưu chính viễn thông CK : Cùng kỳ GHCP : Giới hạn cho phép HGĐ : Hộ gia đình KH : Kế hoạch KLN : Kim loại nặng KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình NS & VSMTNT : Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn QĐ : Quyết định QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa liên hợp quốc UNICEF : Quỹ nhi đồng liên hợp quốc VSMT : Vệ sinh môi trường WHO : Tổ chức y tế thế giới v MỤC LỤC Trang PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2 Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của đề tài ......................................................... 3 1.2.1 Mục đích của đề tài .................................................................................. 3 1.2.2 Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 3 1.2.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 5 2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 9 2.2.1 Các vấn đề môi trường ở nông thôn Việt Nam. ....................................... 9 2.2.2 Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng ninh. ................................................ 15 2.3 Cơ sở pháp lý............................................................................................. 24 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 27 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 27 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 27 3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27 3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 27 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và kế thừa tài liệu thứ cấp. ........ 27 3.3.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn............................................................ 28 3.3.3 Phương pháp quan sát thực tế ................................................................ 29 3.3.4 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu .................................................. 29 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30 4.1 Đặc điểm của xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. ................. 30 4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30 vi 4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 36 4.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................ 39 4.1.4 Đánh giá chung....................................................................................... 42 4.2. Thực trạng môi trường tại xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. ..... 43 4.2.1 Thực trạng môi trường nước .................................................................. 43 4.2.2 Thực trạng môi trường đất ..................................................................... 48 4.2.3 Thực trạng môi trường không khí .......................................................... 51 4.2.4 Vấn đề rác thải........................................................................................ 51 4.2.5 Vệ sinh môi trường................................................................................. 54 4.2.6 Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và môi trường ................................... 57 4.2.7 Sức khỏe cộng đồng và môi trường ....................................................... 59 4.2.8 Công tác tuyên truyền giáo dục vệ sinh môi trường .............................. 60 4.2.9 Nhận thức của người dân về vấn đề vệ sinh môi trường ....................... 61 4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường của xã Hà Lâu. ....... 63 4.4 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng môi trường xã Hà Lâu. ............... 64 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 66 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 66 5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Khi nhắc tới ô nhiễm là người ta nghĩ đến đô thị nhưng hiện nay môi trường ở nông thôn cũng đang trở thành vấn đề cấp bách cần giải quyết. Dân số nông thôn đông, chiếm đại đa số (Theo tổng cục thống kê năm 2013, dân số ở khu vực nông thôn của nước ta chiếm 67,64% tổng dân số của cả nước, tăng 0,43% so với năm 2012) song trình độ dân trí chưa cao khiến cho việc giải quyết vấn đề trên là rất khó. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách để phát triển kinh tế và nâng cao nhận thức của người dân sống ở vùng này. Phát triển kinh tế sẽ đảm bảo được cuộc sống của người dân nhưng kéo theo đó là sự gia tăng ô nhiễm và suy thoái môi trường. Vấn đề đặt ra ở đây là “Làm thế nào để việc phát triển kinh tế - xã hội được tiến hành song song với bảo vệ môi trường”. Đây là một bài toán khó đòi hỏi có sự quản lí chặt chẽ của Nhà nước và sự tham gia của cả cộng đồng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường hiệu quả quản lí môi trường, hướng tới mục tiêu “Phát triển bền vững”, cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã nỗ lực hết sức trong công tác bảo vệ môi trường kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Để hoàn thành được công tác này tại địa phương cần tìm hiểu và lập được báo cáo hiện trạng môi trường của từng vùng để có thể đưa ra các quy hoạch phù hợp, những hướng đi hợp lí cho tương lai. Trong báo cáo này sẽ thể hiện được các hậu quả của ô nhiễm môi trường, những vấn đề môi trường bức bách, các điểm nóng về môi trường và các giải pháp ưu tiên để giải quyết vấn đề này. Đồng thời, ta còn biết được các hoạt động mà địa phương đang thực hiện nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề môi trường. 2 Hà Lâu là một trong những xã miền núi khó khăn nhất của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Vì đời sống người dân ở đây còn khó khăn nên vấn đề mưu sinh để kiếm miếng cơm manh áo và chắt chiu từng đồng tiền để con cái đến trường được người dân địa phương đặt lên hàng đầu. Do đó, các vấn đề khác chỉ là thứ yếu hầu như chưa được người dân quan tâm, đặc biệt là vấn đề môi trường. Cho đến năm 2013, chương trình nông thôn mới đã được triển khai thực hiện tại xã, hầu hết các tiêu chí đều được thực hiện tương đối tốt duy chỉ có tiêu chí môi thực hiện chưa có hiệu quả, chưa được sự đồng tình và hưởng ứng của người dân. Vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng nghiêm trọng do một số nguyên nhân rất phổ biến trên tất cả các vùng nông thôn ở việt nam, đầu tiên phải kể đến việc lạm dụng và sử dụng không hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp, người dân chưa thực sự hiểu biết được những tác hại do các loại hóa chất bảo vệ thực vật gây ra; việc xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định không những làm ô nhiễm môi trường mà còn tạo môi trường lây lan dịch bệnh nguy hiểm; một nguyên nhân chủ quan không kém phần quan trọng đó là do nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế gây khó khăn cho hoạt động quản lý môi trường tại địa phương; tiếp đó là sự quan tâm chưa đúng mức của các cấp, các ngành và nhiều nguyên nhân khác làm cho môi trường đi xuống nhanh chóng. Đây là vấn đề hết sức khó khăn và nan giải của cả cấp lãnh đạo và những người dân đang sinh sống tại địa phương. Xuất phát từ thực tế địa phương, được sự nhất trí của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Môi Trường cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế Hùng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” để có thể đóng góp chút công sức hạn chế của bản thân trong công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường nông thôn, đô thị cho địa phương tôi đang sinh sống. 3 1.2 Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của đề tài 1.2.1 Mục đích của đề tài - Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh về các vấn đề: + Nước sinh hoạt + Nước thải + Vấn đề rác thải + Vệ sinh môi trường + Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và môi trường + Sức khoẻ cộng đồng và môi trường + Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường. - Đánh giá sự hiểu biết của người dân về vấn đề môi trường. - Thông qua nghiên cứu chuyên đề, nâng cao hiểu biết của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường. - Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường của xã Hà Lâu. - Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương. 1.2.2 Yêu cầu của đề tài - Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở các ngành nghề khác nhau. - Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Hà Lâu. - Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực. - Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi; bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc đánh giá. - Các kiến nghị được đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có tính khả thi cao. 1.2.3 Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: 4 + Bổ sung thông tin về thực trạng môi trường tại xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. + Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. + Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - ý nghĩa trong thực tiễn: + Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân về việc bảo vệ môi trường. + Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường. + Xác định hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. + Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn thuộc tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện Tiên Yên nói riêng. + Làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách về môi trường. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài Một số khái niệm cơ bản: * Môi trƣờng là gi? Theo UNESCO: môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người”. Trong Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005, chương 1, điều 3 xác định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Trong Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014, chương 1, điều 3 xác định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. * Chức năng của môi trƣờng: - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động sống và hoạt động sản xuất. - Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người * Ô nhiễm môi trƣờng là gi? 6 Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới ( WHO ) thì “Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưỏng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường” Theo khoản 6 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. Theo khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014: “Ô nhiễm là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. - Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm môi trường đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất...[5]. - Ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất [5]. - Ô nhiễm không khí Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi 7 trường xung quanh. Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình. Những hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong môi không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí [5]. - Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn là những âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra không đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn cũng có thể được xác định như bất kỳ một âm thanh nào gây khó chịu do nó làm phiền với mức âm và tầm nghe, có cường độ lớn đủ để ảnh hưởng tới sự nghe hay nói cách khác là sự gây khó chịu [5]. * Suy thoái môi trƣờng Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.( theo luật BVMT năm 2005) * Quản lý môi trƣờng và phòng chống ô nhiễm: “Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”. Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục… Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình… * Tiêu chuẩn môi trƣờng: Theo Luật BVMT 2005 “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của 8 chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường” Theo Luật BVMT 2014 “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. * Chỉ thị môi trƣờng: Theo UNEP: Chỉ thị môi trường (Environmeltal Indicator) là một độ đo tập hợp một số số liệu về môi trường thành một thông tin tổng hợp về một khía cạnh của một quốc gia hoặc một địa phương. Chỉ thị môi trường: là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường. Phân loại chỉ thị: Phân loại chỉ thị theo mô hình DPSIR: Bộ chỉ thị môi trường theo mô hình DPSIR bao gồm 5 loại chỉ thị môi trường sau đây: a) Các chỉ thị về động lực (D) phát triển kinh tế - xã hội, gây biến đổi áp lực đối với môi trường; b) Các chỉ thị về áp lực (P) về chất thải ô nhiễm gây biến đổi hiện trạng môi trường; c) Các chỉ thị về hiện trạng (S) môi trường (chất lượng/ô nhiễm môi trường) d) Các chỉ thị về tác động (I) của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ, cuộc sống của con người, đối với các hệ sinh thái và đối với kinh tế - xã hội. e) Các chỉ thị về đáp ứng (R) của Nhà nước, xã hội và con người (chính sách, biện pháp, hành động) nhằm giảm thiểu các động lực, áp lực gây biến đổi môi trường không mong muốn và cải thiện chất lượng môi trường. * Hoạt động bảo vệ môi trƣờng: 9 Là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.(Theo luật BVMT 2005) Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.(Theo luật BVMT 2014) * Phát triển bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.( Theo luật BVMT 2005) Là phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.( Theo luật BVMT 2014) 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Các vấn đề môi trƣờng ở nông thôn Việt Nam. Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn do bộ y tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6% trạm y tế xã, 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất thấp 7,8% khu chợ nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1% UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy; Ngoài ra, kiến thức của 10 người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của người dân còn rất bàng quang về vấn đề này [4]. Theo khảo sát mới đây của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) với khoảng 70% dân số ở khu vực nông thôn, mỗi năm phát sinh 13 triệu tấn rác thải sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu mét khối nước thải sinh hoạt và khoảng 7.500 tấn vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó, khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và hầu hết lượng vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom xử lý hợp vệ sinh, xả trực tiếp ra môi trường [9]. Hiện nay, vấn đề đáng báo động tại vùng nông thôn là tình trạng chất thải sinh hoạt. Cuộc sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu xả rác cũng không ngừng tăng, trong khi đó, ý thức vệ sinh công cộng của bộ phận dân chưa thực sự tốt, cơ sở hạ tầng yếu kém, dịch vụ môi trường chưa phát triển nên khả năng xử lý ô nhiễm môi trường hạn chế. Môi trường nông thôn còn bị đe dọa bởi tình trạng lạm dụng hóa chất trong nông nghiệp như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và việc sử dụng phân tươi, nhất là trong sản xuất các loại rau ăn. Điều này vừa có hại cho môi trường, vừa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người. 2.2.1.1 Vấn đề nước sạch và môi trường Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giản là nước mưa, nước giếng khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được xử lý ở các thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất là khu vực miền núi còn rất thấp. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau: Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc STT Vùng sạch (%) 1 Vùng núi phía bắc 15 11 2 Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên 18 3 Bắc Trung Bộ & Duyên Hải Miền Trung 4 Đông Nam Bộ 21 5 Đồng Bằng Sông Hồng 33 6 Đồng Bằng Sông Cửu Long 39 36 – 36 Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004), Chuyên đề Nông thôn Việt Nam, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội. Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn Việt Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào. Ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số được sử dụng nước sạch. Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân số được cấp nước sạch. Đây chính là nguyên nhân chủ chốt gây nên các bệnh về đường tiêu hóa và bệnh ngoài da rất nguy hiểm. Ngày 24/7/2014, tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức giao ban trực tuyến với các địa phương đánh giá kết quả triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT) giai đoạn 2012-2015. Các đồng chí Hoàng Trung Hải, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ; Cao Đức Phát, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ NN& PTNT chủ trì hội nghị [11]. Dự hội nghị tại điểm cầu Bắc Ninh có đồng chí Nguyễn Tiến Nhường, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành liên quan. Theo báo cáo của các địa phương và bộ, ngành, đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, dự kiến đến hết năm 2014, số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 84%, trong đó số dân được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN 02/2009/BYT đạt 42%; số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 62,5%; số 12 trường học có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 90%; số trạm y tế có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 96%. Tổng kinh phí huy động thực hiện Chương trình giai đoạn 2012- 2014 ước đạt 75,6% so Quyết định 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, Chương trình còn một số tồn tại, hạn chế: Tỷ lệ trường học có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt QCVN 02/2009/BYT còn thấp. Mức độ tiếp cận của người dân vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây nguyên thấp hơn so với trung bình toàn quốc. Tính bền vững của các công trình cấp nước và vệ sinh ở nhiều nơi còn hạn chế [6]. Theo thống kê toàn cầu về nước và sức khỏe:  Mỗi năm có 4 tỷ ca mắc bệnh tiêu chảy trên toàn thế giới  1,5 triệu ca tử vong do bệnh tiêu chảy mỗi năm vì nước không an toàn, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém.  10% dân số ở các nước đang phát triển bị ảnh hưởng bởi giun sán.  6 triệu người bị mù do bệnh đau mắt hột, một bệnh phổ biến ở các cộng đồng nông thôn nghèo thiếu phương tiện vệ sinh cá nhân cơ bản, thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh môi trường.  200 triệu người trên thế giới bị ảnh hưởng do bệnh sán máng, một căn bệnh cũng phổ biến do điều kiện vệ sinh thấp kém gây ra.  Gần 1/10 gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới có thể được ngăn ngừa bằng cách cải thiện cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và quản lý nguồn nướcTheo báo cáo của WHO/UNICEF (Tiến độ Nước sạch và Vệ sinh môi trường – Cập nhật năm 2012), 95% dân số Việt Nam có thể tiếp cận nước được cải thiện nhưng chỉ 23% dân số được hưởng nước máy tại hộ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng