đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, theo mô hình DPSIR
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI....4
1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................4
1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm địa hình..............................................................................5
1.1.3. Điều kiện khí tưởng – thủy văn.........................................................5
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.............................................................................6
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất.........................................................................6
1.2.2. Dân số và lao động..............................................................................6
1.2.3. Cơ cấu kinh tế.......................................................................................6
1.2.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng............................................................7
1.2.5. Điều kiện vệ sinh môi trường..............................................................7
1.3. Hiện trạng sản xuất cơ kim khí tại làng nghề......................................8
1.3.1. Nguyên, nhiên liệu hóa chất sử dụng tròn làng nghề...................8
1.3.2. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................10
CHƯƠNG 2: CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG..............................................14
2.1. Nước thải..................................................................................................14
2.1.1. Nước thải sinh hoạt.............................................................................14
2.1.2. Nước thải sản xuất..............................................................................14
2.2. Chất thải rắn.............................................................................................16
2.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt........................................................................16
2.2.2. Chất thải rắn sản xuất.........................................................................17
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT.............................18
3.1. Hiện trạng môi trường nước mặt năm 2015................................................18
3.1.1. Kết quả phân tích đợt 1 chất lượng nước mặt làng nghề Phùng Xá...18
3.1.2. Kết quả phân tích đợt 2 chất lượng nước mặt làng nghề Phùng Xá. .19
1
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ĐẾN
KINH TẾ-XÃ HỘI.............................................................................................29
4.1. Tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt đến sức khỏe con người
trong làng nghề Phùng Xá...............................................................................29
4.2. Tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt đến phát triển kinh tế xã
Phùng Xá.........................................................................................................30
4.3. Tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt đến hệ sinh thái xã Phùng Xá
.........................................................................................................................32
CHƯƠNG 5: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG LÀNG NGHỀ PHÙNG XÁ-THẠCH THẤT-HÀ NÔI....................33
5.1. Tình hình thực hiện chính sách, quyết định trong bảo vệ môi trường
33
5.1.1. Tổ chức quản lý..............................................................................34
5.1.2. Các hoạt động vệ sinh môi trường đã thực hiện.........................34
5.1.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề....35
5.1.4. Công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường làng nghề. .36
5.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra.........................................................36
5.2. Các biện pháp chưa thực hiện được...................................................36
5.3. Dự báo thách thức................................................................................37
CHƯƠNG 6: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT LÀNG NGHỀ PHÙNG XÁ...................................................................39
6.1. Giải pháp quản lý.................................................................................39
6.1.1. Giải pháp quy hoạch điểm sản xuất.................................................39
6.1.2. Giải pháp quản lý chất thải rắn.......................................................39
6.2. Giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người sản xuất. 42
6.2.1. Tăng cường giám sát.......................................................................42
6.2.2. Áp dụng chế tài nguồn gây ô nhiễm phải trả tiền............................43
6.2.3. Áp dụng công cụ pháp luật kết hợp với sự tham gia cộng đồng......43
6.2.4. Tăng cường nhân lực, vật lực, đa dạng hóa đầu tư tài chính cho
BVMT 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................45
2
3
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Song song với sự phát triển nhanh về kinh tế và xã hội thì các làng
nghề ở Việt Nam đã và đang thải ra lượng chất thải vào môi trường ngày
càng nhiều. Đây là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh và sức khoẻ con người. Theo số liệu thống kê của
Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2014, cả nước hiện có hơn 1.300 làng
nghề được công nhận và 3.200 làng có nghề, số lượng làng nghề miền
Bắc phát triển hơn, chiếm gần 70% số lượng các làng nghề trong cả nước,
trong đó tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng bằng sông
Hồng. Tại hầu hết các làng nghề, quá trình sản xuất diễn ra tự phát, thiết
bị thủ công, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu thấp, mặt bằng sản xuất
nhỏ hẹp, hệ thống cấp thoát nước và mạng lưới giao thông xuống cấp, ý
thức bảo vệ môi trường của người dân và các doanh nghiệp còn hạn chế.
Theo thống kê của Cục Kiểm soát ô nhiễm – Tổng cục Môi trường, kết
quả khảo sát tại 52 làng nghề điển hình trong cả nước cho thấy: có đến
46% số làng nghề có môi trường (không khí, nước, đất hoặc cả ba dạng
trên) bị ô nhiễm nặng và có 27% ô nhiễm vừa. Hiện nay, ô nhiễm môi
trường ở các làng nghề vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp.Vì vậy, vấn đề ô
nhiễm môi trường các làng nghề đang là vấn đề cần được quan tâm và
giải quyết. Hà Nội ngày nay phát triển mạnh nghề thủ công với 116 làng
nghề truyền thống, gồm các lĩnh vực cơ khí, dệt nhuộm, gốm, chế biến
nông sản, thực phẩm…. Hoạt động sản xuất của các làng nghề ở Hà Nội
đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường trong đó có môi trường nước
mặt.Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm cho thấy vấn đề ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề hiện nay đang ở mức báo động. Lý do của
hiện trạng này là các làng nghề hoạt động sản xuất theo quy mô hộ gia
đình, vấn đề quy hoạch phát triển chung mà cụ thể là quy hoạch bảo vệ
môi trường với xử lý nước thải, khí thải, thu gom rác thải... chưa được
quan tâm đúng mức và hậu quả là kìm hãm sự phát triển của địa phương.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường
nước mặt tại làng nghề Phùng Xá – Thạch Thất – Hà Nội năm 2015”
đã được lựa chọn nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng nước mặt khu
vực và đề xuất một số giải pháp khắc phục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
4
- Tìm hiểu và đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại làng
nghề Phùng Xá - Thạch Thất – Hà Nội năm 2015.
- Đề xuất biện pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường làng ngề
Phùng Xá- Thạch Thất- Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát các nguồn gây ô nhiễm môi trường làng nghề
Phùng Xá.
- Thu thập số liệu các kết quả phân tích: pH, DO, COD, tổng Fe,
NO2 , NO3-, PO43-, NH4-, TSS, Cr6+, Cl-, Pb2+.
- Đánh giá hiện trạng, diễn biễn chất lượng môi trường nước mặt
làng nghề Phùng Xá.
- Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, quy định trong bảo vệ
môi trường và dự báo các thách thức.
- Đề xuất các biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nước mặt làng nghề Phùng Xá.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý.
Xã Phùng Xá nằm ở cuối huyện Thạch Thất về phía Tây Bắc Hà Nội, nơi
có truyền thống công nghiệp- TTCN lâu đời, cách trung tâm huyện 7km, cách
Hà Đông khoảng 25km về phía Đông Nam. Phía Tây Bắc giáp 3 xã Dị Nậu, Hữ
Bằng, Bình Phú. Phía Tây Nam giáp đường giao thông 419. Phía Đông Nam
giáp xã Hoàng Ngô ( huyện Quốc Oai). Phùng Xá có đường tỉnh lộ 419 liên tỉnh
Hà Đông – Thạch Thất – Sơn Tây chạy qua, đồng thời nối liền với đường 32 Hà
Nội – Sơn Tây nên rất thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế.
Xã Phùng Xá nay gồm hai làng cổ là Phùng Thôn và Vĩnh Lộc.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính xã Phùng Xá-Thạch Thất-Hà Nội
6
Hình 1.2. Vị trí địa lý làng nghề cơkim khí Phùng Xá-Thạc Thất-Hà
Nội
1.1.2.
Đặc điểm địa hình
Địa hình xã Phùng Xá khá bằng phẳng, không có đồi núi, độ cao tuyệt đối
từ 4,7 – 5,6m. Địa hình không trũng nên chất ô nhiễm không bị tích tụ ở một
chỗ mà bị phát tán.Mặt khác về nông nghiệp khá thuận lợi vì nhiều mưa sẽ ít bị
ngập úng.
1.1.3. Điều kiện khí tưởng – thủy văn
Khí hậu: đặc điểm nổi bật nhất của khí hậu Hà Nội là sự tương phản giữa
mùa đông và mùa hè, cả về tính chất, phạm vi, cường độ các trung tâm khí áp,
các khối không khí thịnh hành và hệ thống thời thiết kèm theo. Khí hậu Hà Nội
là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
Khí hậu của xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất được quy định bởi những đặc
trưng khí hậu của vùng đồng bằng Bắc Bộ: nhiệt đới gió mùa nóng ẩm có mùa
đông lạnh.
Chế độ thủy văn của xã Phùng Xá chịu ảnh hưởng chính của chế độ thủy
văn sông Đáy và sông Tích có tác dụng lớn trong việc tiêu nước, góp phần giảm
tải ô nhiễm do hoạt động sản xuất gây ra.
7
Tài nguyên nước mặt khu vực nghiên cứu là một vài ao nhỏ nằm rải rác tại
các hộ gia đình trong xã.Tài nguyên nước ngầm được phân bố trong các khe nứt
Cacto của hệ trầm tích Triat.
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Xã Phùng Xá có tổng diện tích tự nhiên là 440,21 ha, trong đó đất nông
nghiệp có tỷ lệ lớn 63,4% (khoảng 279 ha); đất chuyên dụng chiếm 19,2%
(84,5% ha); đất ở 16%(70,4 ha); đất chưa sử dụng khoảng 1,4%(6,2 ha).
Năm 2015, đất trong xã Phùng Xá hầu như đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
1.2.2. Dân số và lao động.
Tính đến năm 2015 dân số tại xã Phùng Xá-Thạch Thất-Hà Nội là 11.075
người.Toàn xã có 2642 hộ gia đình. Trong đó, đồng bào theo đạo Thiên Chúa
giáo có 175 hộ với 715 nhân khẩu, có nhà thờ chính xứ gồm 32 họ Giáo.
Toàn xã Phùng Xá có 2547 lao động, lao động trong sản xuất tiểu thủ công
nghiệp với ngành chủ đạo là gia công kim loại và sản xuất đồ gỗ thu hút nhiều
lao động nhất (76%).
1.2.3. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế tại xã chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp, doanh thu hàng năm
từ sản xuất gia công kim loại và sản xuất đồ gỗ chiếm khoảng 70%.
Tổng thu nhập của xã Phùng Xá năm 2015 là 115,5 tỷ đồng, tăng 4,7% so
với mục tiêu đề ra năm 2012, trong đó giá trị thu nhập của từng ngành như sau:
Giá trị thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là 8,4 tỷ đồng, giảm 15,66 % so
với mục tiêu đề ra là 9,96 tỷ đồng.
Giá trị thu nhập từ thương mại dịch vụ là 30,74 tỷ đồng tăng 3,05% so với
mục tiêu đề ra là 29,83 tỷ đồng.
Năm 2014 bình quân thu nhập đầu người của xã đạt 26 triệu đồng/năm.
Đời sống nhân dân ổn định và phát triển, xã có 44% hộ giàu, 57,6% hộ khá,
2,3% hộ nghèo theo tiêu chí mới.
8
1.2.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng.
Các công trình kiến trúc xây dựng của xã Phùng Xá có: 100% công trình
là kiên cố và bán kiên cố, 100% số hộ có nhà ở và nhà sản xuất mái bằng, mái
lợp ngói, lợp tôn. Do đặc điểm về đất đai, cư trú và sản xuất mà tại đây các công
trình nhà ở, xưởng sản xuất, đa phần được xây dựng xem nhau. Một số cơ sở
sản xuất lớn: công ty, xí nghiệp, hợp tác xã…có khu sản xuất và khu tách riêng.
Các công trình hạ tầng cơ sở của xã Phùng Xá gồm:
Điện: Phùng Xá có 14 trạm biến áp với tổng công suất 6.500KVA, 15 km
đường dây cao thế và 15km đường dây hạ thế.
Nước: Phùng Xá đã đưa vào hoạt động 01 nhà máy nước bằng nguồn nước
ngầm được lấy từ 4 mũi khoan, cung cấp nước sạch cho các hoạt động sinh hoạt
và sản xuất của toàn bộ nhân dân trong xã.
Hệ thống thoát nước: nước thải sản xuất – sinh hoạt của các hộ gia đình
không qua hệ thống xử lý và được đổ thải thẳng vào hệ thống thoát nước chung
của xã ra ngồi Ngạc rồi ra sông Tích.
Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông giữa xã Phùng Xá với các nơi khác khá thuận lợi.
Phùng Xá nằm trên đường tỉnh lộ Hà Đông – Thạch Thất – Sơn Tây, con đường
này nối liền với quốc lộ 32; phía Nam Thạch Thất là đường Láng – Hòa Lạc
thông suốt với Xuân Mai, Hà Đông. Hệ thống giao thông liên thôn – xóm đã
được bê tông hóa và đi lại khá thuận tiện.
Hệ thống thông tin
Hiện nay, làng nghề có khoảng 1.200 máy điện thoại và 50 máy Fax, đài
truyền thanh ở xã hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời các thông tin đến
người dân.
1.2.5. Điều kiện vệ sinh môi trường.
Hiện tại, xã Phùng Xá có 100% các hộ gia đình đều có nhà vệ sinh tự hoại
– khép kín.
1.2.5. Giáo dục, y tế, văn hóa
Giáo dục
9
Toàn xã Phùng Xá đã có nhà mẫu giáo, trường tiểu học và trung học cơ
sở,tạo điều kiện cho 100% các cháu trong độ tuổi đi học được đến trường.
Y tế
Toàn xã có một trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia, có từ 5 – 7 nhân viên và 5
giường bệnh.
Văn hoá
Trong thời gian qua nhờ có sản xuất thủ công nghiệp mà đời sống cũng như
phong trào nếp sống văn hóa đang được phát triển mạnh mẽ. Xã có 2 thôn đạt
danh hiệu đơn vị văn hóa, số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa hơn 3.000 hộ,
chiếm 90% tổng số hộ. Ngoài ra, ở mỗi xã còn có sân vận động, nhà văn hóa
với diện tích trên 100m2 đây là nơi diễn ra mọi hoạt động văn hoá văn nghệ.
1.3.
Hiện trạng sản xuất cơ kim khí tại làng nghề
Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá- Thạch Thất đã hình thành những tổ hợp
về gia công cơ khí, đúc cán hép nguyên liệu. Tái chế kim loại là một trong
những nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao, có đóng góp đáng kể cho tốc độ
tăng trưởng kinh tế của làng nghề và nâng cao mức sống của người dân. Quá
trình sản xuất và phát triển của làng nghề cơ kim khí Phùng Xá đều mang tính
kế thừa qua các thế hệ . Sự phân công lao động trong làng nghề là sự kết hợp
trong từng hộ gia đình và các mối quan hệ họ hàng, làng xóm.
Hiện nay trình độ tay nghề và công nghệ sản xuất của nhiều chủ hộ đã
được nâng cao, có hộ đã sản xuất được cả máy đột dập cung cấp cho các hộ ở
trong làng. Một số công đoạn khó đòi hỏi kỹ thuật cao, vậy mà người dân
Phùng Xá vẫn làm được. Đó chính là truyền thống của một làng nghề. Tuy
nhiên, về khả năng kinh tế của làng, nhiều hộ còn yếu ít vốn nên chưa sử dụng
được các công nghệ mới, công nghệ sản xuất còn lạc hậu ở đa số các công
đoạn, máy móc thiết bị chắp vá, cũ, tự chế tạo lắp ghép hoặc phần lớn đã quá
hạn sử dụng hoặc hết khấu hao từ các nhà máy, xí nghiệp cũ thải ra nên hiệu
quả không cao ngoại trừ một vài doanh nghiệp tư nhan mạnh dạn đầu tư.
Lao động phần nhiều vẫn còn mang tính thủ công, chủ yếu vẫn là dùng
sức người cho nên công việc đòi hỏi lao động phải có sức khỏe, vì vậy lực
lượng lao động chính trong làng nghề chủ yếu là thanh niên.
Trình độ văn hóa của người lao động trong làng nghề còn thấp nên hạn
chế khả năng xây dựng kế hoạch cũng như quản lý, khả năng kiểm soát thị
trường, tiếp thu cái mới… nên năng suất, chất lượng thấp, dễ bị rủi ro, lãng phí.
1.3.1. Nguyên, nhiên liệu hóa chất sử dụng tròn làng nghề.
10
Ước tính lương nguyên liệu, nhiên liệu và hóa chất được sử dụng tại làng
nghề Phùng Xá được thể hiện ở bảng 1.1.
guyên vật liệu: sắt thép phế liệu như vỏ ô tô, vỏ tàu biển cũ, các phế liệu
N
từ các vật dụng và các phườn tiên sản xuất, máy móc đã bị thải loại. Các vật liệu
này được phân thành 3 loại chính sau:
Thép phế liệu có kích thước lớn được đưa đến bãi tập trung và
được cắt bằng hơi tới kích thước 3 -5cm chiều ngang rồi đưa vào máy
cán.
Thép phế liệu có kích thước trung bình được đưa qua lò nung để
tạo điều kiện thuẩn lợi cho quá trình cán được dễ dàng.
Thép phế liệu nhỏ được đưa vào lò luyện thép.
Ngoài ra trong hoạt động của làng nghề còn sử dụng một lượng lớn thép
nguyên liệu là tôn được nhập khẩu từ Trung Quốc. Ước tính hàng năm làng
nghề Phùng Xá sử dụng khoảng 20.000 tấn sắt thép nguyên liệu.
guyên liệu: Than ( than cục và than cám), than củi dầu dùng để cung
N
caaspcho các lò nung. Ước tính trung bình mỗi năm làng nghề sử dụng khoảng
10.000 tấn than và khoảng 825 tấn dầu.
ăng lượng: điện năng dùng để cung cấp cho các lò nấu kim loại và hco
N
sinh hoạt được cung cáp từ các trạm điện trong xã.
óa chất: dung dịch mã kẽm: kem oxit (Zno); kẽm xianua Zn(CN)2 , natri
H
xianua (NaCl), natri sunfua (Na2S), chất hoạt động bề mặt, chất tạo bóng; dung
dịch H2SO4, HCL, NaOH…
Ngoài ra trung bình mỗi ngày làng nghề còn sử dụng một lượng nước đáng
kể ( khoảng 900m3 ) đề làm nguội các sản phẩm sau cán, nước làm mát thiết bị
và rửa thiết bị.
Bảng 1.1. Bảng nguyên, nhiên liệu, hóa chất của làng nghề Phùng Xá
STT Nguyên, nhiên liệu,
hóa chất
1
Thép phế liệu
2
Thép nguyên liệu
Đơn vị
Lượng
Ghi chú
Tấn/ngày
Tấn/ngày
100-120
50-60
3
Than các loại
Tấn/ngày
25-30
Thu mua
Nhập từ
Trung Quốc
Quảng
Ninh
4
Dầu
Tấn/ngày
2,5
11
5
6
Điện năng
Hóa chất các loại
KWh/ngày
Kg/ngày
7000-8000
350-400
7
Nước cho sản xuất
Nước cho sinh hoạt
m3/ngày
1000-1200
3700-4000
Trung
Quốc, Nhật
Lấy từ
giếng
khoan,
giếng khơi
1.3.2. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của làng nghề bao gồm thép xây dựng, thép dây, thép tấm, đinh
gim, bản lề, chốt cửa, cửa hoa, cửa xếp…Riêng các loại sản phẩm như dây thép,
bản lề, ke, chốt, sau khi định hình xong đươc đưa qua bề mạ đề chống gỉ và
nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Ước tính
hàng năm làng nghề sản xuất ra khoảng 50.000 tấn sản phẩm. Nhiều sản phẩm
của làng nghề không những được tiêu thụ tại các tỉnh trong và ngoài nước mà
còn được xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài loan…như dây thép, bản lề, thép xây
dựng.
Bảng 1.2. Một số sản phẩm chính của làng nghề Phùng Xá
ST
T
Sản phẩm
Đơn vị
Sản lượng
Ghi chú
1 Bản lề
Bộ/năm
1,2 triệu
Xuất khẩu
15%
2 Cuốc xẻng
Bộ/năm
7.000
3 Răng bừa
Bộ/năm
5.000
4 Dây thép
Tấn/năm
350
5 Sắt thép xây dựng
Tấn/năm
20.000
1
2
3
4
5
Xuất khẩu
8-15%
Xuất khẩu
15 - 20%
12
1.3.3. Quy trình sản xuất của làng nghề
Nguyên liệu
Điện năng
Gia công
Than, điện năng
Nấu
Đột dập
Bụi, tiếng ồn
Bụi, nhiệt, hơi kim loại
Tiếng ồn
H2SO4 loãng
Tẩy rỉ
Nước thải chứa axit
Nước
Rửa nước
Nước thải
Quay sóc
Nước thải chứa
kiềm
NaOH, trấu
13
Nước
Rửa nước
Nước thải
Dung dịch mạ kẽm,
ZnO
Mạ kẽm
Nước thải chứa kim
loại nặng
Chất tạo màu
Tạo màu
Nước thải
Nước
Rửa nước
Nước thải
Sản phẩm
Hình 2.1. Sơ đồ sản xuất của làng nghề cơ,kim khí Phùng Xá-Thạch
Thất-Hà Nội
Như vậy môi trường làng nghề cơ, kim khí Phùng Xá-Thạch Thất-Hà Nội
chịu sức ép của tình trạng gia tăng dân số và hiện trạng phát triển sản xuất làng
nghề.
Thứ nhất: Sự phát triển dân số tại làng nghề cơ kim khí Phùng Xá đã gây
ra nhiều tác động tiêu cực đến đời sống của chính người dân trong vùng và gây
ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Dân số của xã Phùng Xá là 11.075 người, mật độ
dân số đạt 2.516 người/km2 cao hơn 63 lần so với mật độ chuẩn (khoảng 40
người/km2 ). Mật độ dân số cao tạo sức ép lên tất cả các lĩnh vực như giao
thông, y tế, môi trường, trường học,…tài nguyên nước ngày càng được khai
thác nhiều hơn để sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, chăn nuôi,…..
Thứ hai: Hoạt động sản xuất cơ kim khí của làng nghề chiếm tới 76% vào
hoạt động phát triển kinh tế. Với công suất 50.000 tấn/năm, làng nghề cơ kim
khí Phùng Xá đã tạo công ăn việc làm cho hầu hết lao động địa phương. Song
14
song với sự phát triển của làng nghề là sự gia tăng ô nhiễm. Hoạt động phát
triển của làng nghề đã tạo một sức ép lớn đến các thành phần môi trường đất,
nước, không khí cũng như gây ra những tác động lớn đến sức khỏe người dân
xã Phùng Xá.
15
CHƯƠNG 2: CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Nước thải
2.1.1. Nước thải sinh hoạt
Tính đến năm 2015 dân số tại xã Phùng Xá-Thạch Thất-Hà Nội là 11.075
người. Toàn xã có 2642 hộ gia đình. Theo Bộ Xây Dựng năm 2006, lượng
lượng cấp cho một người là 120 l/ người/ngày. Với số dân là 11.075 người thì
lượng nước toàn xã sử dụng là 1.329 m3/ngày, lượng nước thải bằng 80% lượng
nước sử dụng, nên tổng lượng nước thải sinh hoạt của xã là 1 063,2 m3/ngày.
Nước thải sinh hoạt của làng nghề Phùng Xá-Thạch Thất-Hà Nội không
được xử lý trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Theo kết quả điều tra thì nước
thải sinh hoạt chưa qua xử lý được thải trực tiếp vào các kênh, mương thoát
nước của làng nghề.
Nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất hữu cơ cao (COD,BOD5,...),
chất rắn lơ lửng, chất dinh dưỡng (N,P,..) cao.
Bảng 2.1. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (QC
14:2008)
T
T
1
Thông số
BOD5
Chất rắn lơ lửng
2
(TSS)
3
COD
4
Amoni (NH4+)
Dầu mỡ động,
5
thực vật
6
Phosphat (PO43-)
Đơn vị
Giá trị
mg/l
45-54
mg/l
70-145
mg/l
mg/l
72-102
2.4-4.8
mg/l
10-30
mg/l
0.8-4
MPN/
7
Tổng Coliforms
3.000
100 ml
Với lưu lượng tương đối lớn, hàm lượng các chất ô nhiễm cao, nước thải
sinh hoạt của làng nghề Phùng Xá-Thạch Thất-Hà Nội đã gây ra những ảnh
hưởng lớn đến môi trường nước mặt của địa phương.
2.1.2. Nước thải sản xuất
Ước tính lượng nước thải sản xuất của làng nghề cơ kim khí Phùng XáThạch Thất-Hà Nội được ước tính trong bảng 2.2
16
Bảng 2.2. Ước tính lượng nước thải sản xuất làng nghề Phùng Xá
(m /ngày)
3
Sản phẩm
Bản lề
Nông cụ
Sắt thép xây dựng
Bản lề mạ
Dây thép mạ
Tổng
Lượng nước thải
Trong làng
Cụm công nghiệp
471
301,44
18
0
132,6
331,5
22,8
6,72
1 284,06
Nguồn: Phỏng vấn hộ làng nghề tháng 3/2017
Số liệu bảng 2.2 cho thấy, lượng nước thải sản xuất tại làng nghề Phùng
Xá-Thạch Thất-Hà Tây trong một ngày tương đối lớn (1 284,06 m3/ ngày).
Trong đó, khối lượng nước thải được xử lý rất ít nhỏ khoảng 129 m3/ngày, số
còn lại chưa được xử lý và xả thẳng xuống hệ thống thoát nước của địa phương
gây ô nhiêm nghiêm trọng.
Nước thải sản xuất chứa nhiều chất ô nhiễm ô nhiễm, hàm lượng các kim
loại nặng, chất rắn lơ lửng, bên cạnh đó nước thải sản xuất còn chứa 1 lượng
không nhỏ dầu, mỡ, sơn được dung trong quá trình hoàn thiện sản phẩm
Bảng 2.3. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất của làng
nghề cơ kim khí Phùng Xá-Thạch Thất-Hà Nội
Chỉ tiêu
pH
COD
BOD5
Chất rắn lơ
lửng
Tổng sắt
Hàm lượng
HCN
Hàm lương
S2Hàm lượng
Zn
Hàm lượng
ClHàm lượng
Đơn vị
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
M1
6
139
96
179
M2
10
152
120
308
QCVN 40-2011
6-9
75
30
50
mg/l
mg/l
105
14
6.5
6
1
0.07
mg/l
0.1
0
0.2
mg/l
2.4
2,7
3
mg/l
0.74
2
1
mg/l
0.03
0,15
0.05
17
Cr6+
Coliform
MPN/100ml
5400
9600
30 000
M1: Nước thải sau mạ ống của gia đình ông Khang, xóm Mời, thôn Vĩnh
Lộc
M2: Nước thải của gia đình ông Hải, xóm 8 thôn Vĩnh Lộc
Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Thạch Thất
QC 40: 2011: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu trong các khâu mạ, làm mát, rửa
nguyên liệu,.. Nước thải sản xuất hiện nay chưa được xử lý trước khi xả thải ra
môi trường gây tác động mạnh đến môi trường nước mặt của địa phương.
2.2. Chất thải rắn
Lượng chất thải rắn bao gồm chất rắn sản xuất và sinh hoạt thải bỏ tùy tiện
gây ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước ảnh hưởng tới chất lượng đất
và nước đặc biệt làm giảm năng suất nông nghiệp.
2.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt: mỗi ngày làng nghề Phùng Xá thải ra một lượng
lớn chất thải rắn sinh hoạt khoảng 3-4 tấn phần lớn đều không được thu gom
hoặc thu gom rất ít đã thải loại bừa bãi gây mất cảnh quan môi trường và ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến chất lượng đất. Thành
phần chất thải rắn sinh hoạt được thể hiện trong bảng 2.4
Bảng 2.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
STT
Thành phần
1
2
Rác thải hữu cơ
Thứcăn thừa, xác sinh vật, chất thải chăn
nuôi tàn dư thực vật.
Giấy
Nhựa, cao su
Kim loại
Len, vải
Thủy tinh, đá, đất sét, sành sứ
Xương, vỏ hộp
Sỉ, than
Các tạp chất khá
Tổng
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Khối
lượng(kg)
660 - 880
720 - 960
150 - 200
210 - 289
18 - 24
30 - 40
630 - 840
45 - 60
450 - 600
87 - 116
3000 - 4000
18
2.2.2. Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn sản xuất: hoạt động sản xuất của làng nghề cơ kim khí thải ra
một lượng lớn chất thải rắn chủ yếu là xỉ từ than cháy, ước tính mỗi ngày thải ra
khoảng 10-12 tấn xỉ than. Bên cạnh đó là quá trình phân loại một lượng đáng kể
rỉ sắt và vụn kim loại, ước tính mỗi ngày thải ra khoảng 2 – 3 tấn rỉ sắt.Việc thải
chất thải rắn là tro, xỉ và vụn quặng kim loại và khộng theo quy hoạch sẽ gây
lên tình trạnh mất vệ sinh trong khu dân cư, làm tăng hàm lượng kim loại nặng,
giảm độ xốp cũng như sự màu mỡ của đất trồng. Ngoài ra còn dẫn tới tình trạng
ô nhiễm đối nước với các nguồn nước mặt cũng như nước ngầm.
19
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.1. Hiện trạng môi trường nước mặt năm 2015
Năm 2015 chính quyền địa phưởng xã Phùng Xá đã phối hợp với Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Thất thực hiện hai đợt quan trắc phân
tích môi trường nước mặt tại khu vực làng nghề Phùng Xá, kết quả phân tích
được thể hiện dưới đây:
3.1.1. Kết quả phân tích đợt 1 chất lượng nước mặt làng nghề Phùng Xá
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu môi trường nước mặt đợt 1
STT
Tên chỉ
tiêu
Kết quả ( đợt 1 )
Đơn vị
-
NM1
NM2
NM3
QCVN
08:2015/BTNM
T (B1)
6,5
6,8
6,6
5,5 – 9
1
pH
2
DO
mg/l
4,3
5,5
4,5
-
3
TSS
mg/l
100
150
120
50
4
COD
mg/l
50
65
60
30
5
NH4+
mg/l
0,58
0,41
0,55
0,9
6
PO43-
mg/l
0,25
0,43
0,22
0,3
7
Cl-
mg/l
50
56
48
350
8
Tổng Fe
mg/l
8
10
15
1,5
9
Crom
mg/l
1
2,3
3
0,04
10
Chì
mg/l
<0,01
<0,01
<0,01
0,05
11
NO3-
mg/l
6,4
4
6
10
12
NO2-
0,055
0,034
0,048
0,05
mg/l
Ghi chú: (-) : Không quy định;
QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
20
- Xem thêm -