Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên​.

.PDF
71
10
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN MINH CHUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG RAU XÃ HÓA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN MINH CHUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG RAU XÃ HÓA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 – KHMT – N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Hùng Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệplà một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em đã về thực tập tại Trang trại sản xuất nông nghiệp sạch Thái Nguyên – Chi nhánh Doanh nghiệp tư nhân Cao Bắc. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Lời đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Môi trường đã tận tâm giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập. - Bà Dương Thị Đào chủ cơ sở sản xuất, cùng toàn thể các cô các chú và các anh trong Trang trại đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này. - Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện tốt nội dung đề tài tốt nghiệp này. - Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. - Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 22, tháng 5, năm 2019 Sinh viên Trần Minh Chuyên ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Lượng phân bón tiêu thụ toàn cầu .................................................. 13 Bảng 1.2. Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu năm 2017/2018 ......................................................................................................................... 14 Bảng 2.1. Kí hiệu mẫu đất nghiên cứu ............................................................ 32 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng năm 2016 – 2018 ............ 37 Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã qua năm 2013, 2018 ............ 40 Bảng 3.4. Tình hình lao động của xã Hóa Thượng năm 2018 ........................ 41 Bảng 3.5. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2016-2018 ... 43 Bảng 3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm 2016 – 2018...... 46 Bảng 3.7. Diện tích cơ cấu các loại cây trồng trên địa bàn xã Hóa Thượng .. 47 Bảng 3.8. Sản lượng một số loại cây trồng chính trên địa bàn xã Hóa Thượng ......................................................................................................................... 49 Bảng 3.9. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính trên địa bàn xã Hóa Thượng năm 2016 - 2018 ............................................................ 50 Bảng 3.10. Đánh giá nồng độ pH đất tại xã Hóa Thượng............................... 52 Bảng 3.11. Đánh giá hàm lượng Nts trong đất tại xã Hóa Thượng theo TCVN 7373: 2004 ....................................................................................................... 53 Bảng 3.12. Đánh giá hàm lượng Pts trong đất xã Hóa Thượng theo TCVN 7374:2004 ........................................................................................................ 53 Bảng 3.13. Kết quả phân tích lượng mùn trong đất trồng rau xã Hóa Thượng ......................................................................................................................... 54 Bảng 3.14. Đánh giá tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất ......................... 55 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BVMT : Bảo vệ môi trường CEC : Dung lượng cation trao đổi AAS : Phương pháp Quang phổ hấp thụ nguyên tử BVTV : Bảo vệ thực vật CD : Cánh đồng CN-TTCN-XD : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc GTSX : Giá trị sản xuất KCN : Khu công nghiệp KLN : Kim loại nặng NRRT : Neutral Red Retention Time QCVN : Quy chuẩn Việt Nam Nts : Đạm tổng số Pts : Lân tổng số NPK : Phân tổng hợp TCMT : Tiêu chuẩn môi trường HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật NN : Nông nghiệp iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2 3. Những yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2 4. Ý nghĩa cuả đề tài ......................................................................................... 2 4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................... 2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2 PHẦN 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 1.1.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 3 1.3. Hiện trạng ô nhiễm đất trồng rau trên thế giới và Việt Nam ................... 11 1.3.1. Ô nhiễm do sử dụng phân bón .............................................................. 12 1.3.2. Do sử dụng thuốc BVTV ...................................................................... 16 1.3.3. Ô nhiễm đất trồng rau do chất thải công nghiệp ................................... 19 1.3.4. Ô nhiễm đất trồng rau do các loại chất thải khác.................................. 21 1.4. Mối quan hệ giữa rau với đất ................................................................... 21 1.4.1. Lựa chọn nguồn giống .......................................................................... 25 1.4.2. Sử dụng hóa chất BVTV hợp lý và đúng kỹ thuật để bảo vệ năng suất – phẩm chất rau, an toàn cho người và môi trường. .......................................... 25 1.5. Ứng dụng các sản phẩm sinh học trong nông nghiệp .............................. 28 1.5.1. Nhóm chế phẩm sinh học ứng dụng cho phòng trừ sâu bệnh ............... 28 1.5.2. Phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, chất tăng trưởng cây trồng. ......... 29 Phần II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 30 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 30 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ ... 30 v 2.3.2. Tình hình sản xuất rau xã Hóa Thượng ................................................ 30 2.3.3. Hiện trạng môi trường đất trồng rau của khu vực nghiên cứu .............. 30 2.3.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 31 2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 31 2.4.3. Phương pháp điều tra đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất rau tới môi trường đất............................................................................................ 31 2.4.4. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 32 2.4.5. Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm ............................................ 32 PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 34 3.1. Đăc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 36 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch của xã ........................................ 36 3.2.2. Thực trạng tổ chức kinh tế và tổ chức sản xuất .................................... 38 3.2.2.3. Hạ tầng kinh tế xã hội ........................................................................ 44 3.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng............... 47 3.3.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt .................................................... 47 3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 51 3.5. Đề xuất một số giải pháp canh tác rau an toàn trên địa bàn xã Hóa Thượng ............................................................................................................ 55 3.5.1. Sử dụng phân bón và thuốc BVTV hợp lý, hiệu quả ............................ 56 3.5.2. Sử dụng các loại bẫy để bắt côn trùng .................................................. 56 3.5.3. Đảm bảo chất lượng nguồn nước tưới .................................................. 56 3.5.4. Công tác quản lý.................................................................................... 58 PHẦN 4KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 59 vi 4.1. Kết luận .................................................................................................... 59 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu và cần thiết trong bữa ăn hằng ngày của mỗi người trên khắp hành tinh. Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo theo yêu cầu về số lượng và chất lượng thì rau xanh lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Cho đến nay, khoa học đã làm rõ vai trò của rau xanh. Chúng là nguồn cung cấp chủ yếu các vitamin (đặc biệt là các vitamin A, C...), các chất khoáng (Canxi, phốt pho, sắt...) và một lượng lớn chất xơ cho cơ thể, các chất pectin và axit hữu cơ. Ngoài ra, bên cạnh giá trị dinh dưỡng, rất nhiều loại rau có tính dược lý cao là những loại thảo dược quý giúp ngăn ngừa và chữa trị nhiều bệnh nan y của con người, nhất là trẻ em và người cao tuổi. Hiện nay, nông nghiệp khá phát triển và có nhiều phương thức canh tác rau khác nhau như : khí canh, thủy canh....nhưng canh tác trên đất vẫn là chủ yếu. Đất hội tụ đầy đủ các điều kiện và là môi trường sống lý tưởng cho các loại cây. Đất cung cấp các chất dinh dưỡng (N, P, K....), các chất vi lượng (Fe,Bo, Mo...) và có hệ sinh vật đất phong phú và đa dạng......Chính vì vậy mà chất lượng môi trường đất sẽ quyết định chủ yếu tới chất lượng rau. Đất trồng rau ở nhiều vùng của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một trong các vùng trồng rau điển hình ở khu vực phía bắc là huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội. Nguyên nhân là do người dân sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu không hợp lý, do hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động tái chế từ các làng nghề....Trong quá trình sinh trưởng cây rau sẽ hấp thụ và tích lũy các chất ô nhiễm này trong các bộ phận của cây. Rau bị nhiễm bẩn và nhiễm độc sẽ gây hại cho sức khỏe của con người: gây ngộ độc, các bệnh ung thư.... Do vậy đánh giá hiện trạng chất lượng đất trồng rau sẽ giúp ích cho việc quy hoạch vùng trồng rau an toàn, hạn chế tác hại của rau xanh chứa chất độc đến sức khỏe của con người. 2 Trên cơ sở đó tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa Thượng, huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thành phần hữu cơ trong đất trồng rau như : Nitơ tổng số, Phố pho tổng số, pH, Mùn. - Đánh giá hàm lượng chất bảo vệ thực vật có trong đất trồng rau tại xã Hóa Thượng. - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm mỗi trường đất. 3. Những yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan. - Đánh giá chất lượng môi trường đất trồng rau tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn và phù hợp với điều kiện của xã. - Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường. 4. Ý nghĩa cuả đề tài 4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng, phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp dụng vào thực tế. - Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được chất lượng môi trường đất trồng rau tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Có những biện pháp đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất. - Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của đất nước. 3 PHẦN 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1.Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1.Cơ sở lý thuyết 1.1.1.1. Một số khái niệm  Khái niệm về môi trường Hiện nay, môi trường là một lĩnh vực khoa học đã và đang được nhiều nhà bác học quan tâm, nghiên cứu, từ đó đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về môi trường. Tuy có nhiều quan điểm và mục đích nghiên cứu về môi trường khác nhau nhưng cũng có có thể nêu lên một số định nghĩa tổng quát: Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, có khả năng tác động đến sự tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Môi trường là tổng các điều kiện bên ngoài, chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển hay tồn tại của một sinh vật hay một cộng đồng. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam, 2015).  Khái niệm về ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận. Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trƣờng tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng. Ô nhiễm môi trường bao gồm các dạng ô nhiễm chính: Môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn... Ô nhiễm đất là sự biến đổi các thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động canh 4 tác sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và chất lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng các chất gây ô nhiếm không khí lắng đọng xuống đất (theo mùa mưa)....  Khái niệm chất gây ô nhiễm Chất gây ô nhiễm là những chất không có trong tự nhiên hoặc vốn có trong tự nhiên nhưng nay có hàm lượng lớn hơn và gây tác động có hại cho môi trường tự nhiên, cho con người cũng như sinh vật sống. Chất gây ô nhiễm có thể là do các hiện tượng tự nhiên sinh ra gây ô nhiễm trong phạm vi nào đó của môi trường (ví dụ: Núi lửa, cháy rừng, bão lụt...) hoặc do các hoạt động của con người gây lên (ví dụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt đô thị). 1.1.2.Cơ sở pháp lý - Luật Bảo Vệ Môi Trường 2015 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 tại kì họp thứ 7 khóa XIII và chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015. - Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính Phủ thay thế nghị định số 68/2005/NĐ-CP về an toàn hóa chất. - Quyết định số 22/2006/QĐ/BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. 7 - Quyết định số 33/2004/QĐ – BKHCN ngày 29/10/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam. - Quyết định số 04/2008/QĐ – BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - TCVN 7538-2:2005 về chất lượng đất và hướng dẫn lấy mẫu. - TCVN 6647:2000 (ISO 11464:1994) Chất lượng đất – Xử lí sơ bộ đất để phân tích lí hóa. 5 - TCVN 7377:2004 Chất lượng đất – Xác định pH - TCVN 7374:2004 Chất lượng đất - phương pháp xác định tổng số photpho. - TCVN 7373:2004 Chất lượng đất – Phương pháp xác định tổng số Nitơ. - QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dư lượng Hóa chất bảo vệ thực vật trong đất. - QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng kim loại nặng trong đất. 1.2.Ô nhiễm đất và một số nguyên nhân ô nhiễm đất  Môi trường đất Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người...Đất được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác thực vật dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Một số đất được hình thành do sự bồi lắng phù sa sông, biển hay gió. Đất có bản chất khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng. Đất được xem như sản phẩm hoạt động của khí hậu (Cl) trên đá mẹ (P) được làm thay đổi dưới ảnh hưởng của thực vật và các cơ thể sống khác (O), địa hình (R) và phụ thuộc vào thời gian (t). Jenny đã biểu diễn mối quan hệ sau: Đất = f(P, Cl, t, R, O), bao gồm 5 biến số và người ta gọi là 5 yếu tốhình thành đất(Theo Phan Tuấn Triều, 2016). Các loại đất thường khác nhau về thành phần và tính chất do trong quá trình hình thành và phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố nên bản thân nó là một dị thể, gồm: thể rắn; thể lỏng; thể khí và Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người...Đất được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác thực vật dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường . Một số đất được hình thành do sự bồi lắng phù sa sông, biển hay gió. Đất có bản chất khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng. Đất được xem như sản phẩm hoạt động của khí hậu (Cl) trên 6 đá mẹ (P) được làm thay đổi dưới ảnh hưởng của thực vật và các cơ thể sống khác (O), địa hình (R) và phụ thuộc vào thời gian (t). Jenny đã biểu diễn mối quan hệ sau: Đất = f(P, Cl, t, R, O), bao gồm 5 biến số và người ta gọi là 5 yếu tốhình thành đất(Theo Phan Tuấn Triều, 2009). Các loại đất thường khác nhau về thành phần và tính chất do trong quá trình hình thành và phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố nên bản thân nó là một dị thể, gồm: thể rắn ; thể lỏng; thể khí và các sinh vật cùng các tàn dư của chúng (phần hữu cơ của đất). Như vậy, về bản chất đất là một hỗn hợp thể vật liệu tạo nên một môi trường tơi xốp. Độ xốp của đất chủ yếu được xác định bởi các hợp phần: Khoáng, hữu cơ và thể lỏng. Khả năng phản ứng giữ pha rắn và pha lỏng ảnh hưởng rất lớn đến tính bền vững và ổn định của môi trường xốp, đặc biệt là khi có sự tương tác của chất ô nhiễm. Nếu xét trên quan điểm cấu trúc và chức năng, thì đất tự nó đã là một hệ sinh thái hoàn chỉnh. Tác nhân sản xuất của đất là những thực vật bậc thấp như vi sinh vật tự dưỡng, địa y, tảo, rêu. Tác nhân tiêu thụ và phân hủy là các quần thể vi sinh vật, động vật đất và nấm. Tuy nhiên, số lượng sinh vật và tổng sinh khối của hệ sinh thái đất nhỏ hơn so với các hệ sinh thái khác tồn tại trên Trái đất. Ngoài ra, đất còn là phần vỏ ngoài của quả địa cầu, hình thành do sự biến đổi của đá mẹ dưới ảnh hưởng của các tác nhân lý, hóa, sinh vật...Do vậy, đất là môi trường nuôi dưỡng các loại cây, là không gian thích hợp để con người xây dựng nhà ở và các công trình khác. Đất cũng giống như tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, năng lượng...là loại tài nguyên có thể phục hồi nếu con người sử dụng một cách khôn ngoan. Theo Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2018) cho tới nay có nhiều định nghĩa về đất, nhưng định nghĩa của Docutrave (1879) , một nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo ông “ Đất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả hoạt động tổng hợp của 6 yếu tố hình thành đất gồm: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, nước và thời gian. 7 Đất được hình thành từ đá mẹ, dưới các điều kiện nhiệt độ, áp suất nhất định, các thông số về khí hậu, thời tiết, sự tham gia của các yếu tố sinh vật và con người...quá trình phong hóa vật lý, hóa học và sinh học. Đá mẹ thông qua sự phong hóa vật lý, hóa học và sinh học, cùng với sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ...Các lớp đá có cấu trúc từ những khoáng vật khác nhau, cùng với những tác nhân có trong nước mưa (H2SO4, HNO3...)đã làm vỡ tan nhanh chóng, tạo thành các mảnh vụn. Quá trình đó vẫn còn tiếp tục để cho ra sản phẩm là những mẫu chất và cuối cùng sẽ tạo thành đất. Nếu như đất là một vật thể thì môi trường đất là một phạm trù rộng lớn hơn. Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu. Ô nhiễm môi trường đất Môi trường đất là một phạm trù rất rộng và các quá trình gây suy thoái môi trường đất cũng rất khác nhau. Ví dụ: vào năm 1991, FAO đã tổ chức hội nghị về sử dụng đất ở 12 nước Châu Á và hội nghị đưa rác các vấn đề về môi trường đất: độ phì nhiêu kém và không cân bằng sinh thái; dân số tăng nhanh; đất thoái hoá do xói mòn; chính sách đất đai, luật đất đai và tình hình thực hiện; mặn hoá; phá rừng; bồi tụ; du canh; ngập nước; sự biến đổi chất đất; hạn hán; đất trở nên chua dần; ô nhiễm đất; sa mạc hoá; chăn thả quá mức; thoái hoá chất hữu cơ; phèn hoá; đất trượt; cơ cấu đất trồng nghèo nàn; đất than bùn sình lầy. Bình thường hệ sinh thái đất luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng. Tuy nhiên, khi có mặt một số chất và hàm lượng của chúng vượt quá khả năng chịu tải của đất thì hệ sinh thái đất sẽ mất cân bằng và môi trường đất bị ô nhiễm. Theo tác giả Lê Văn Khoa viết trong sinh thái và môi trường đất thì ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi 8 trường đất bởi các chất ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Để kiểm soát được ô nhiễm môi trường đất, cần phải biết được giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất với từng nhân tố sinh thái. Xử lý ô nhiễm có nghĩa là điều chỉnh và đưa các nhân tố sinh thái trở về giới hạn sinh thái của quần xã đất. Đây là nguyên lý sinh thái cơ bản được vận dụng vào việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng: “Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường”.Vì vậy, ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật và con người. Đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.(Dẫn nguồn Nguyễn Thị Hồng Ngọc, 2018) Một bài viết trên tạp chí Khoa học công nghệ và môi trường chỉ ra rằng: “Ô nhiễm môi trường đất thực chất là những tác động của tự nhiên, con người làm biến đổi các yếu tố sinh thái vượt ra ngoài phạm vi chống chịu của sinh vật. Ô nhiễm đất chính là việc đưa vào môi trường đất các thành phần có hại đối với sự sống của cộng đồng và hệ sinh vật. Trong đó, có hai nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là tự nhiên và nhân tạo”. Có nhiều cách phân loại nguồn gây ô nhiễm đất nhưngngười ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. - Nếu theo nguổn gốc phát sinh có: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo. 9 - Nếu phân loại theo các tác nhân gây ô nhiễm: Ô nhiễm do tác nhân hóa học, tác nhân vật lý, tác nhân sinh học. a. Nguồn gốc tự nhiên Nguồn gốc tự nhiên là những nguyên nhân nằm ngoài sự can thiệp của con người như: *Hiện tượng nhiễm phèn Hiện tượng nhiễm phèn do nước từ các rốn phèn ( trung tâm sinh phèn) theo dòng nước mặt hoặc nước ngầm lan truyền đến các vị trí khác nhau gây hiện tượng nhiễm phèn. Các đất nhiễm phèn chủ yếu là nhiễm các chất độc Fe2+ , Al3+ , SO42- và đồng thời làm cho nồng độ của chúng tăng cao trong dung dịch đất, mật độ keo đất tăng lên cao, pH của môi trường giảm xuống. Hậu quả là gây ngộ độc cho cây trồng và các sinh vật đất. *Hiện tượng nhiễm mặn Hiện tượng nhiễm mặn gây ra do muối trong nước biển, nước triều hay từ các mỏ muối, trong đó các chất như : Na +, K+ , Cl-, SO42-. Các chất này gây tác hại đến môi trường đất do tác động của các ion hoặc cũng có thể gây hại do áp suất thẩm thấu, nồng độ muối cao trong dung dịch đất đễn cơ thể sinh vật, đặc biệt là gây độc sinh lý cho thực vật. *Quá trình glay hóa Quá trình glay hóa trong môi trường đất là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong các điều kiện ngập nước yếm khí, nơi tích lũy nhiều xác chết của các sinh vật gây ra nhiều chất độc như: CH4, H2S, FeS..., đồng thời các sản phẩm hữu cơ được phân hủy dở dang dưới dạng các hợp chất mùn đóng vai trò gián tiếp trong việc gây ô nhiễm đất do sự liên kết chặt chẽ giữ chúng với các hợp phần ô nhiễm đi vào đất. *Các quá trình khác Các quá trình vận chuyển chất ô nhiễm theo dòng nước mưa lũ, theo gió từ nơi này đến nơi khác khi xảy ra hoạt động núi lửa hay cát bay. Ngoài ra 10 ô nhiễm đất từ quá trình tự nhiên còn do đặc điểm, nguồn gốc của các quá trình địa hóa. Tác nhân gây ô nhiễm đất chính chủ yếu là các kim loại nặng(Bộ môn Công nghệ môi trường, 2018). b. Nguồn nhân tạo Cũng theo Bộ môn công nghệ môi trường (2018), nguồn gây ô nhiễm đất nhân tạo gồm có: *Quá trình sản xuất công nghiệp, làng nghề: Quá trình này đa dạng, phức tạp, phụ thuộc vào đặc trưng của các cơ sở khác nhau, thường là những chất độc hại như : kim loại, hợp chất hữu cơ, dầu mỡ, thuốc bảo vệ thực vật... + Cơ khí, khai khoáng, khai mỏ, chế biến kim loại, tiện... + Khai thác dầu mỏ, lọc dầu. + Khu chôn lấp chứa chất thải. + Rò rỉ các kho chứa nguyên liệu ngầm trong đất (bể chứa xăng, dầu ngầm). *Quá trình sản xuất nông nghiệp: + Bón vôi: Cung cấp Ca, Mg có khả năng gắn kết các hạt đất với nhau, tăng độ bền, độ liên kết của đất nhưng nếu quá lượng nó lại trở thành xi măng gắn kết các hạt đất. + Bón phân làm chua đất. + Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, các sản phẩm dư thừa sau thu hoạch. *Hoạt động giao thông vận tải: tràn dầu, khí thải.... *Sinh hoạt của con người: sự thấm lọc từ các bãi đổ rác, các ao chứa chất thải...  Tác nhân gây ô nhiễm Do nhiều tác nhân gây ô nhiễm có thể có nguồn gốc khác nhau nhưng lại gây tác hại như nhau, nên để thuận lợi cho công việc khảo sát, đánh giá, khắc phục xử lý ô nhiễm, người ta phân loại ô nhiễm đất theo tác nhân ô nhiễm. Tác nhân ô nhiễm thì bản thân nó đã có sẵn hoặc không có sẵn mà 11 xuất hiện trong đất đến một giai đoạn nhất định nào đó gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, chất ô nhiễm có thể là chất hữu cơ, vô cơ, sinh vật...Tác nhân ô nhiễm gồm có: - Tác nhân vật lý: nhiệt, phóng xạ, xói mòn thoái hóa... - Các tác nhân hóa học: Các chất vô cơ, các ion, kim loại nặng, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)... - Tác nhân sinh học: vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh... ( Theo Bộ môn công nghệ môi trường 2018) Ví dụ: Ô nhiễm đất do tác nhân sinhhọc Ô nhiễm đất do đổ bỏ các chất thải mất vệ sinh hoặc sử dụng phân bắc tươi hoặc bón trực tiếp mùn thải sinh hoạt. Đất bị nhiễm trứng giun kí sinh, nhiễm vi sinh vật thường gặp ở một số vùng nông thôn hoặc vùng trồng rau hànghóa. Đất là một con đường truyền dịch bệnh phổ biến: người – đất – nước – côn trùng – kí sinh trùng – người, hoặc vật nuôi – đất – người, hoặc đất – người. Ngày nay, do hoạt động của con người mở rộng ra nhiều lĩnh vực đa dạng thì chất thải và ô nhiễm ngày càng phức tạp và càng nhiều. Môi trường đất có thể bị ô nhiễm do sự lan truyền từ môi trường không khí, chất ô nhiễm không khí khi lắng tụ sẽ rơi vào môi trường đất. Bên cạnh đó, môi trường đất và môi trường nước có liên quan chặt chẽ với nhau. Nước trên mặt đất, nước trong lòng đất. Khi môi trường nước bị ô nhiễm thì tất yếu làm ô nhiễm môi trường đất.Ngoài ra môi trường đất còn bị ô nhiễm từ xác bã động thực vật tồn tại trong môi trường đất. 1.3. Hiện trạng ô nhiễm đất trồng rau trên thế giới và Việt Nam Ngày nay,cùng với sự phát triển của các lĩnh vực trong xã hội thì hiện tượng ô nhiễm ngày càng tăng. Đó không chỉ là tình trạng riêng của Việt Nam mà còn là xu hướng chung của thế giới. Ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước...theo các con đường khác nhau nhưng cuối cùng mọi tác động 12 đều dồn về đất. Đấtđai bị ô nhiễm thì đất dùng để sản xuất và canh tác rau cũng không ngoại lệ. Đất sử dụng để trồng rau trên thế giới và Việt Nam hiện nay đang bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu do sử dụng phân bón và thuốc BVTV. Ngoài ra còn do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, các sự cố (rò rỉ hạt nhân, tràn dầu...). 1.3.1. Ô nhiễm do sử dụng phân bón Phân bón không chỉ có vài trò quan trọng đối với an toàn lương thực mà còn có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người. Tăng cường sử dụng phân bón cho cây trồng đã đẩy mạnh sản xuất trên một đơn vị diện tích, tăng nguồn cung cấp lượng thực cũng như góp phần vào cải thiện chất lượng thực phẩm như bổ sung các vi lượng thiết yếu(Tom W. Bruulsema et al., 2018 ).Vì vậy để tăng năng suất cho cây trồng con người đã dùng nhiều loại phân bón hóa học và sinh học trong nông nghiệp.Trong quá trình sử dụng các chất dư thừa hoặc không được cây trồng hấp thụ đã ảnh hưởng đến chất lượng đất và gây ô nhiễm đất. Dưới đây là hiện trạng sử dụng phân bón dẫn đến ô nhiễm đất trên thế giới và nước ta. *Trên thế giới: Hầu hết các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển đều có xu hướng chung là sử dụng phân bón vô cơ để phục hồi đất. Theo FAO (2016), dự báo nhu cầu phân bón trong các năm 2019-2020 sẽ tăng 1,9% trong đó đạm tăng 1,4%, lân tăng 2,0% và kali tăng 2,4% nhưng thực tế thì trong giai đoạn này lượng phân bón tiêu thụ toàn cầu lại giảm mạnh, cùng với khủng khoảng kinh tế tại nhiều nước. Mức tiêu thụ phân bón đạt gần 169 triệu tấn vào năm 2015, sau đó giảm mạnh xuống còn 155,3 triệu tấn vào năm 2016/2017 và tăng trở lại từ cuối năm 2017 lên 163,5 triệu tấn, đạt 172,6 triệu tấn năm 2018/2019và 176,8 triệu tấn năm 2019/2020. (Theo Lê Quốc Phong, 2018)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng