Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi trên địa bàn xã ngọc thanh huyện kim ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi trên địa bàn xã ngọc thanh huyện kim động tỉnh hưng yên.

.PDF
59
373
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN DANH NGỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC THANH, HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN DANH NGỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC THANH, HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƢNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Dƣơng Thị Minh Hòa Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi Trường , Ban Quản lý Đào tạo – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S Dương Thị Minh Hòa, là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Ngọc Thanh,huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên các cô chú cán bộ xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tài liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn. Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn bố mẹ, những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận. Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em hoàn thành khoá luận được tốt hơn. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Trần Danh Ngọc ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Lượng phân gia súc, gia cầm thải ra hàng ngày tính trên tỉ trọng phần trăm trọng lượng cơ thể .............................................. 4 Bảng 2.2: Số lượng chất thải của một số loài gia súc ................................... 5 Bảng 2.3. Số trang trại phân theo địa phương .............................................. 9 Bảng 2.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt động ......................................................................... 10 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn gia súc, gia cầm của xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên ................................................................. 24 Bảng 4.2. Số trang trại chăn nuôi phân theo đầu lợn tại xã như sau .......... 25 Bảng 4.3. Số trang trại và số lượng lợn phân theo thôn tại xã 6 tháng đầu năm 2014.............................................................................. 26 Bảng 4.4. Số hộ chăn nuôi sử dụng hầm ủ Biogas của từng thôn trên địa bàn xã Ngọc Thanh ..................................................................... 27 Bảng 4.5. Tổng số đầu lợn của một số trang trại tiêu biểu trên địa bàn xã Ngọc Thanh ................................................................................ 28 Bảng 4.6. Hiện trạng nước thải chăn nuôi của trang trại ông bà Lên Vương (NT01) ............................................................................ 32 Bảng 4.7. Hiện trạng nước thải chăn nuôi của trang trại hộ gia đình ông bà Liễu – Soi (NT02) .................................................................. 34 Bảng 4.8. Hiện trạng nước thải chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Thanh..... 35 Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả điều tra về tình hình ô nhiễm chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Thanh ............................................................... 37 Bảng 4.10. Hiện trạng nguồn nước tiếp nhận nước thải của 2 TT ông bà Lên – Vượng và TT của ông bà Liễu – Soi ................................ 38 Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả điều tra về tình hình ô nhiễm chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Thanh ............................................................... 40 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu của quy mô trang trại trên địa bàn xã Ngọc Thanh (%) ......................................................................... 25 Hình 4.2. Biểu đồ số trang trại phân theo các thôn trên địa bàn xã Ngọc Thanh .......................................................................................... 26 Hình 4.3. Hình ảnh về trang trại chăn nuôi lợn của ông bà Lên - Vượng .......29 Hình 4.4. Cống thải của trang trại ông bà Lên – Vượng ............................ 30 Hình 4.5. Hình ảnh về trang trại chăn nuôi lợn của ông bà Liễu - Soi ...... 31 Hình 4.6. Cống thải của trang trại ông bà Liễu - Soi ................................. 32 Hình 4.7. Biểu đồ hiện trạng nước thải chăn nuôi của trang trại chăn nuôi hộ gia đình ông bà Lên – Vượng ........................................ 33 Hình 4.8. Biểu đồ hiện trạng nước thải chăn nuôi của trang trại chăn nuôi hộ gia đình ông bà Liễu – Soi ............................................ 34 Hình 4.9. Biểu đồ hiện trạng nước thải chăn nuôi của TT chăn nuôi ông bà Lên – Vượng và TT chăn nuôi ông bà Liễu - Soi.................. 36 Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ý kiến người dân khi được hỏi về tình trạng ô nhiễm không khí xung quanh (%) .................................. 40 Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ý kiến người dân khi được hỏi về ảnh hưởng tới sức khỏe của hoạt động chăn nuôi (%) ...................... 41 iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt STT Tên đầy đủ 1 BOD5 Nhu cầu ôxi sinh hoá 2 BVMT Bảo vệ môi trường 3 COD Nhu cầu ôxi hoá học 4 ÐHNLTN Ðại học Nông Lâm Thái Nguyên 5 ÔNMT Ô nhiễm môi trýờng 6 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 7 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 8 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 9 TSS Tổng chất rắn lơ lửng 10 TT Trang trại 11 UBND Uỷ ban nhân dân v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài và yêu cầu của đề tài................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7 2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường từ chất thải chăn nuôi .............................. 8 2.2.1. Tình hình ô nhiễm môi trường chất thải chăn nuôi tại Việt Nam ........... 8 2.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường trong các trại chăn nuôi tỉnh Hưng Yên......12 2.3. Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn ..................................... 13 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin số liệu .................................. 22 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 22 vi 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 22 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 24 4.1. Tình hình chăn nuôi tại xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên .................................................................................................................. 24 4.2. Đánh giá hiện trạng nước thải chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên ................................................................... 27 4.2.1. Hiện trạng phát sinh nước thải chăn nuôi và biện pháp xử lý .............. 27 4.2.2. Hiện trạng nước thải chăn nuôi của trang trại chăn nuôi lợn hộ gia đình ông bà Lên – Vượng........................................................................................ 32 4.2.3. Hiện trạng nước thải chăn nuôi của trang trại chăn nuôi lợn hộ gia đình ông bà Liễu - Soi ............................................................................................. 34 4.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá hiện trạng nước thải chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. ....................................... 35 4.2.5. Ý kiến của người dân xung quanh về hiện trạng nước thải chăn nuôi tại xã Ngọc Thanh ................................................................................................ 37 4.3. Ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi trường nước xung quanh . 38 4.4. Ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi đến môi trường không khí xung quanh ............................................................................................................... 40 4.5. Ðánh giá chung và ðề xuất các biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm do nước thải và chất thải chãn nuôi gây ra........................................................... 42 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 I. TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 48 II. TIẾNG ANH............................................................................................... 49 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nước ta đã có bước phát triển khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời sống vật chất, tinh thần nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi theo chiều hướng lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế xã hội, góp phần quan trọng vào sự ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đứng trước những khó khăn, thách thức rất lớn. Sự phát triển của nông nghiệp có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại và thiếu tính bền vững; nông thôn đang có chiều hướng tụt hậu; đời sống của nông dân nhìn chung còn thấp, ở nhiều vùng chậm được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc mà vấn đề môi trường nông thôn đang ở mức báo động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sông nhân dân Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này không thể không kể đến tình hình ngành chăn nuôi nước ta còn nhiều bất cập: chăn nuôi ở quy mô hộ gia đình, tự phát, nhỏ lẻ, nguồn nước thải và chất thải chăn nuôi chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu là nguyên nhân dẫn đến trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc. Đồng thời nó có thể lây lan một số bệnh cho con người và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Năm 2011 cả nước có tổng 20078 trang trại, đến năm 2013 đã tăng lên 22655 trang trại. Nguồn nước thải chăn nuôi là một nguồn nước thải có chứa nhiều hợp chất hữu cơ, virus, vi trùng, trứng giun sán… Nguồn nước này có nguy cơ gây ô nhiễm các tầng nước mặt, nước ngầm và trở thành 2 nguyên nhân trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc. Đồng thời nó có thể lây lan một số bệnh cho con người và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Đây cũng là vấn đề đáng lo ngại và bức xúc của rất nhiều địa phương. Ngọc Thanh là một xã thuộc huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên xuất phát từ một xã thuần nông, người dân sống dựa vào cây lúa nhưng một vài năm gần đây được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi quy mô trang trại. Tình hình chăn nuôi trong xã có những chuyển biến tích cực. Để đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi, các ảnh hưởng của ô nhiễm nước thải và chất thải do chăn nuôi gây ra và đưa ra các biện pháp xử lý, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên” 1.2. Mục tiêu của đề tài và yêu cầu của đề tài - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên - Đánh giá hiện trạng nước thải chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên - Đánh giá ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi trường nước xung quanh. - Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi đến môi trường không khí. - Ðánh giá chung và đề xuất các biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm do nước thải và chất thải chãn nuôi gây ra. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nắm chắc quy chuẩn Việt Nam QCVN40: 2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp. - Nắm chắc phương pháp điều tra, phỏng vấn, đánh giá, tổng hợp số liệu. - Nắm chắc phương pháp lấy mẫu nước thải. 3 - Số liệu điều tra, phân tích phải chính xác, trung thực. - Giải pháp đưa ra phải phù hợp với điều kiện thực tiễn. 1.4. Ý nghĩa đề tài Ý nghĩa khoa học - Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế. - Là cơ hội để tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế. - Củng cố các kiến thức và lý luận thực tiễn vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi . - Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm việc có khoa học có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý trong công việc. - Nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu cho học tập. - Tích luỹ được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm. Ý nghĩa thực tiễn Qua khảo sát, tìm hiểu thực tế giúp hiểu rõ hơn về thực trạng ô nhiễm ở các trại chăn nuôi, những khó khăn, thách thức mà các trang trại chăn nuôi đang gặp phải với những vấn đề xử lí nước thải cũng như xử lí ô nhiễm môi trường. Từ đó có thể đánh giá được hiện trạng môi trường ở các trang trại chăn nuôi tại xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên và nghiên cứu biện pháp xử lí, đồng thời làm giảm thiểu mức độ ô nhiễm nước thải trong hoạt động chăn nuôi. Nhằm mục tiêu đưa ngành chăn nuôi của nước ta phát triển một cách bền vững. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận a) Khái niệm về chất thải chăn nuôi Chất thải chăn nuôi là chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi như phân, nước tiểu, xác súc vật,.. Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất hữu cơ, vô cơ, vinh sinh vật và trứng ký sinh trùng có thể gây bệnh cho con người và sinh vật b) Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi Chất thải do hoạt động chăn nuôi bao gồm ở dạng rắn, lỏng, khí như phân, thức ăn rơi vãi, nước rửa chuồng …và khí thải chăn nuôi thải ra. Mặt khác, khối lượng chất thải sinh ra từ vật nuôi phụ thuộc vào chủng loại, giống, giai đoạn sinh trưởng, chế độ dinh dưỡng và phương thức vệ sinh chuồng trại Bảng 2.1: Lƣợng phân gia súc, gia cầm thải ra hàng ngày tính trên tỉ trọng phần trăm trọng lƣợng cơ thể Loại gia súc Khối lƣợng phân (% tỉ trọng) Lợn 6-8 Bò sữa 7-8 Bò thịt 5-8 Gia cầm 5 ( nguồn: Trương Thanh Cảnh , 2006) c) Phân loại, thành phần của chất thải chăn nuôi  Chất thải rắn - Phân và nước tiểu gia súc Lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một ngày đêm được tính toán và cho trong bảng sau: 5 Bảng 2.2: Số lƣợng chất thải của một số loài gia súc Loại gia súc, gia Lƣợng phân Lƣợng nƣớc tiểu cầm (kg/ngày) (lít/ ngày) Trâu bò lớn 20-25 10-15 Lợn <10 kg 0,5 - 1 0,3 - 0,7 Lợn 15-45 kg 1-3 0.7-2 Lợn 45-100 kg 3-5 2-4 Gia cầm 0,08 (Theo Phạm Trung Thủy (2002) Phân lợn được xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng, thành phần phân lợn chủ yếu gồm nước (56 - 83%) và các chất hữu cơ. Ngoài ra, còn tỷ lệ NPK dưới dạng các chất vô cơ. Thành phần hóa học của phân phụ thuộc vào dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe, cách nuôi dưỡng chuồng trại, loại gia súc, gia cầm và biện pháp kỹ thuật chế biến khác nhau Trong thành phần phân gia súc nói chung và lợn nói riêng còn chứa các virus, vi trùng trứng giun sán và nó có thể tồn tại vài ngày, vài tháng trong phân và nước tiểu của vật nuôi và môi trường - Xác súc vật chết Xác súc vật chết do bệnh là nguyên nhân chính cần phải xử lý triệt để nhằm tránh lây bệnh và vật nuôi - Thức ăn dư thừa và vật liệu lót chuồng và các chất thải Các loại chất thải này bao gồm: cám, bột ngũ cốc, bột tôm, bột cá, các loại rơm rạ vì vậy nếu không được xử lý tốt hoặc xử lý không đúng phương pháp thì nó. Sẽ là tác nhân gây ô nhiễm môi trường tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng xung quang 6  Chất thải lỏng Trong các loại chất thải trong chăn nuôi, chất thải lỏng là loại chất thải có khối lượng lớn nhất. Đặc biệt khi lượng nước thải rửa chuồng được hòa lẫn với nước tiểu của gia súc. Đây cũng là loại chất thải khó quản lý, khó sử dụng. Nước thải chăn nuôi là một trong những loại nước thải rất đặc trưng, có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao bằng hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và sinh vật gây bệnh. Nó nhất thiết phải được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường. Lựa chọn một quy trình xử lý nước thải cho một cơ sở chăn nuôi phụ thuộc rất nhiều vào thành phần tính chất nước thải, bao gồm: - Các chất hữu cơ và vô cơ Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidratcarbon và các dẫn xuất của chúng có trong phân, thức ăn thừa. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy. Các chất vô cơ chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối chlorua, SO2-4 - Nitơ (N) và Photpho (P) Khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong nước thải chăn nuôi lợn thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng N-tổng số trong nước thải chăn nuôi 571 – 1026( mg/l), Photpho tổng số từ 39 – 94(mg/l). - Vi sinh vật gây bệnh Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh. 7 2.1.2. Cơ sở pháp lý Công tác quản lí Nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn bản pháp luật, pháp qui của các cơ quan quản lí Nhà nước. Từ năm 1993 đến nay đã có các văn bản chính sau trong lĩnh vực quản lí Nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT): - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 - Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính Phủ: Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ- CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT 2005. - Nghị định số 108/2006/NĐ - CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính Phủ: Về việc thi hành một số điều Luật đầu tư để có chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các khu chăn nuôi tập trung. - Thông tư số 07/2007/TT - BTNMT ngày 3 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường: V/v hướng dẫn phân loại danh mục cơ sở gây ÔNMT cần phải xử lý. - Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT - BNN - TCTK ngày 26/3/2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê qui định về tiêu chí đánh giá quy mô của một trang trại chăn nuôi. - Thông tư số 125/2003/TTLT- BTC - BTNMT:Về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ - CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính Phủ về phí BVMT đối với nước thải. - Nghị quyết số 41/NQ- TW của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. - Nghị quyết liên tịch số 01/2005 NQLT- HPN- BTNMT: Về việc phối hợp hành động BVMTphục vụ phát triển bền vững. 8 - Nghị quyết liên tịch số 01/2005 NQLT- HPN- BTNMT: Về việc phối hợp hành động BVMTphục vụ phát triển bền vững. - QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn ký thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt - QCVN 15: 2010/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện đảm bảo trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học. 2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng từ chất thải chăn nuôi 2.2.1. Tình hình ô nhiễm môi trường chất thải chăn nuôi tại Việt Nam Hiện nay, cả nước ta có 23774 trang trại chăn nuôi, tăng gấp 2 lần năm 2009. Trong đó, số trang trại miền Nam chiếm 51,74%, miền Bắc chiếm 26,6 % còn lại là miền Trung và Tây Nguyên. Chăn nuôi trang trại phát triển nhanh cả về số lượng ,chủng loại và quy mô đã góp phần nâng cao năng suất, chất lương, tạo ra khối lượng sản xuất hàng hóa đảm bảo cung cấp đầy đủ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Chăn nuôi trang trại tập trung chủ yếu ở một số vùng trọng điểm như: Đồng bằng sông Cửu Long: 6766 trang trại (TT), Đông Nam Bộ 5565 TT, Đồng bằng sông Hồng 5197 TT, Tây Nguyên 2676 TT. Các địa phương có số lượng trang trại nhiều như Bạc Liêu có 3536 TT, Đông Nai có 1719 TT, Hà Nội có 1297 TT, Bình Dương có 1149 TT. Các trang trại chủ yếu chăn nuôi lợn, gia súc, gia cầm và các cây trồng có giá trị kinh tế cao. 9 Bảng 2.3. Số trang trại phân theo địa phƣơng Năm 2009 2010 2011 2012(*) 2013 Cả nước 135437 145880 20078 22655 23774 Đồng Bằng Sông Hồng 20581 23574 3512 4472 5197 4680 6108 593 929 1120 20420 21491 1750 2266 2450 Tây Nguyên 8835 8932 2528 2622 2676 Đông Nam Bộ 15174 15945 5389 5474 5565 65747 69830 6306 6892 6766 Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguồn: số liệu của tổng cục thống kê năm 2013) (*) - Tiêu chí xác định trang trại theo mức hạn điền về cơ bản không thay đổi. - Tiêu chí xác định trang trại theo giá trị được quy định như sau: + Trước năm 2011, Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Bộ Nông Nghiệp và Tổng cục Thống kê quy định giá trị sản lượng hàng hoá bán ra đạt trung bình từ 40 - 50 triệu đồng + Từ năm 2011, Thông tư số 27/2011/BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn quy định giá trị sản lượng hàng hoá bán ra đạt trung bình từ 500-1000 triệu đồng trở lên đối với từng loại hình trang trại. Trong tổng số 23774 trang trại của cả nước thì có tới 9206 trang trại chăn nuôi chiếm 38,72% tổng số trang trại tạo ra giá trị hàng hóa là 196955,1tỷ đồng chiếm 26,32 % giá trị sản xuất của ngành Nông Nghiệp. Số liệu cụ thể được đưa ra bằng sau : 10 Bảng 2.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt động Năm Tổng số Ngành hoạt động Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ Tỷ đồng 2011 787196 577749 199171 10275 2012 746479 533189 200849 12441 2013 748138 534532 196955 16651 Cơ cấu % 2011 100.0 73.4 25.3 1.3 2012 100.0 71.4 26.9 1.7 2013 100.0 71.5 26.3 2.2 (Nguồn: số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2013) Ô nhiễm do chăn nuôi và đặc biệt là chăn nuôi lợn thì không chỉ làm hôi tanh không khí mà còn ảnh hưởng nặng nề tới nguồn nước và tài nguyên đất. Dịch bệnh chưa khống chế, chăn thả tràn lan, chăn nuôi nhỏ lẻ và hầu như không có công nghệ xử lý chất thải là các nguyên nhân làm chăn nuôi là ngành gây ô nhiễm môi trường lớn ở nước ta. Quy hoạch chăn nuôi còn lúng túng, việc xử lý hậu quả của các trang trại trước đây trót nằm trong khu dân cư như thế nào, hướng dẫn chăn nuôi nhỏ lẻ an toàn, xác định vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, bãi chăn thả, ... còn hết sức nan giải. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Hà Nội, hiện tại trên địa bàn thành phố có 1291 trang trại chăn nuôi, nhưng chủ yếu là chăn nuôi tự phát, tận dụng, phân tán, nhỏ lẻ. Trong đó, đến 80% cơ sở chăn nuôi xây dựng chuồng trại ngay trong khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường, tăng nguy cơ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và con người. Tuy nhiên, 11 hiện nay việc đáng lo ngại nhất là dù chăn nuôi ở quy mô nhỏ hay lớn các loại chất thải trong chăn nuôi đa phần vẫn chưa được xử lý. Chất thải trong chăn nuôi được phân ra làm 3 loại: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí bao gồm CO2, NH3… đều là những loại khí chính gây hiệu ứng nhà kính; trong khi đó ước tính ở Hà Nội có khoảng 1 triệu tấn/năm chất thải rắn được thải ra môi trường. Chỉ một phần nhỏ của chất thải rắn được ủ để làm phân bón, một phần được dùng trực tiếp tưới cho hoa màu và nuôi cá. Chất thải lỏng bao gồm nước tiểu, nước tắm cho vật nuôi, nước rửa chuồng... đa phần đều chảy trực tiếp ra hệ thống cống thoát nước chung trong khu dân cư. Tại Đồng Nai, theo ước tính của ngành môi trường, mỗi ngày có khoảng 5 tấn phân lợn, phân gà và 12.000 m3 nước thải chăn nuôi trên địa bàn thành phố Biên Hoà được thải trực tiếp ra sông Đồng Nai. Các trại không có hệ thống xử lí nước thải và tất cả đều được đổ ra dòng suối Săn Máu đã và đang dần giết chết dòng sông này, những bao phân tươi được đặt ngay trên đường đi, khiến cho môi trường không chỉ trong các khu chăn nuôi bị ô nhiễm nặng nề, mà còn gây mùi hôi thối nồng nặc ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân vùng lân cận. Theo số liệu thống kê Biên Hoà hiện có khoảng 140.000 đầu lợn và 1 triệu con gia cầm được nuôi trong hơn 8000 hộ chăn nuôi qui mô lớn ở Tân Hoà, Tân Biên, Tân Phong nhưng trong đó chỉ có khoảng 15% sốhộ sử dụng hầm Bioga để tận dụng chất thải làm nguồn năng lượng chất đốt, còn lại đều thải vô tư ra môi trường xung quanh (Phương Liễu, 2008) [11]. Tại thành phố Hồ Chí Minh theo Cục trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), chất thải từ hệ thống chăn nuôi tập trung đang ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khoẻ con người. Cụ thể, với chất thải rắn, tổng lượng phân tươi lưu trữ là 26%, sử dụng làm hầm Bioga 21%, thải ra đất và nguồn nước 19%, ủ 10%... còn đối với chất thải lỏng, có tới 60% được thải 12 trực tiếp ra đất hoặc nguồn nước, 12% là chất trực tiếp vào ao cá, trong khi đó chất thải chăn nuôi sử dụng làm phân bón cây trồng đang có chiều hướng giảm. Do vậy, một nghiên cứu mới đây cho thấy, chất thải chăn nuôi có mức BOD cao hơn tiêu chuẩn cho phép 500 mg/l, có chứa số lượng vi khuẩn E.coli và trứng ký sinh trùng ở mức cao không thể chấp nhận được. Lượng vi khuẩn tăng nhanh trong nước ngầm. 2.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường trong các trại chăn nuôi tỉnh Hưng Yên Hưng Yên hiện có 416 trang trại trên địa bàn tỉnh, tăng hơn 63 trang trại so với năm 2012, tập trung chủ yếu ở các huyện như Ân Thi, Khoái Châu, Văn Lâm, Kim Động,Văn Giang... Trong đó có 9 trang trại trồng cây hằng năm, 45 trang trại trồng cây lâu năm, 300 trang trại chăn nuôi, 22 trang trại nuôi trồng thuỷ sản và 49 trang trại tổng hợp (Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, 2013) [3]. - Tại nhiều địa phương, tình trạng ô nhiễm môi trường do các trang trại chăn nuôi lợn đang phổ biến và đáng lo ngại. Hưng Yên cũng là một điển hình trong các tỉnh có nhiều trang trại chăn nuôi lớn tập trung. Tỉnh Hưng Yên có khoảng gần 400 trang trại, trong đó chủ yếu là chăn nuôi lợn với qui mô chăn nuôi phổ biến từ 100 đến 400 con lợn thịt, 20 đến 120 con lợn nái ngoại, bò, gia cầm với qui mô chủ yếu từ 500 đến 1000 con. Huyện Kim Động là một trong những địa phương của tỉnh Hưng Yên tập trung nhiều trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm với tổng số đàn lợn có khi lên tới 30- 40 ngàn con. Với gần 45 trang trại chăn nuôi lợn đang hoạt động này tuy có diện tích rộng nhưng chất thải từ chăn nuôi vẫn ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi trường xung quanh là khá lớn. Mặc dù mang lại giá trị kinh tế cao, tạo việc làm cho nhiều lao động, song việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là phát triển các mô hình trang trại vẫn còn khá nhiều hạn chế. Bởi, hiện nay hầu hết các hộ dân chăn nuôi theo hướng tự phát, phân tán, quy mô chăn nuôi nhỏ, hiệu quả và hệ số quay vòng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng