ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN VĂN BIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN VĂN BIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Lớp
: K46 – KHMT – N02
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Thị Huệ
Thái Nguyên, năm 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các
kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa môi trường và giảng viên hướng dẫn khoa học
Th.S.Nguyễn Thị Huệ, em tiến hành đề tài: “Đánh giá diễn biến chất lượng
nước mặt trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S. Nguyễn Thị Huệ, người đã hướng dẫn, chỉ bảo
em tận tình để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường
thành phố Móng Cái, bạn bè và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên khuyến khích em trong thời gian học tập cũng như hoàn
thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù đã có những cố gắng
nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Biên
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc trưng lượng mưa tỉnh Quảng Ninh.......................................... 19
Bảng 2.2: Tổng hợp trữ lượng nước đến từ mưa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
......................................................................................................................... 19
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu, phương pháp xác định và tiêu chuẩn so sánh ............ 24
Bảng 4.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo huyện/thị xã/thành
phố thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2016 ............................................................ 28
Bảng 4.2. Đặc trưng mực nước 02 sông chính tại tỉnh Quảng Ninh .............. 31
Bảng 4.3. Các khu dân cư thải nước thải sinh hoạt trực tiếp ra sông, suối trên
địa bàn TP Móng Cái ...................................................................................... 34
Bảng 4.4. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn ..................... 36
TP Móng Cái ................................................................................................... 36
Bảng 4.5. Lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn TP Móng Cái ............. 39
năm 2016 ......................................................................................................... 39
Bảng 4.6. Thành phần CTR y tế trên địa bàn TP Móng Cái ........................... 40
Bảng 4.7. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016 ............. 41
Bảng 4.8. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2017 .............. 42
Bảng 4.9. Chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2018 .............. 43
Bảng 4.10. Hàm lượng kim loại nặng trong nước mặt qua các năm .............. 47
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh............................................... 27
Hình 4.2. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh trong những năm gần
đây ................................................................................................................... 30
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2014-2018 ................................................................... 30
Hình 4.4. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến phát sinh nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 37
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS trong nước mặt tại thành phố
Móng Cái ......................................................................................................... 44
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước mặt tại thành phố
Móng Cái ......................................................................................................... 45
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD5 trong nước mặt tại ................ 46
thành phố Móng Cái ........................................................................................ 46
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Coliform trong nước mặt tại thành
phố Móng Cái .................................................................................................. 47
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Các từ viết tắt
Ý nghĩa
1
BVMT
Bảo vệ môi trường
2
CTR
Chất thải rắn
3
KCN
Khu công nghiệp
4
KLN
Kim loại nặng
5
KPHĐ
Không phát hiện được
6
ONMT
Ô nhiễm môi trường
7
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
8
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
9
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
10
TP
Thành phố
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
PHẦN 2 ......................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 11
2.2.1. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam .................................................... 11
2.2.2. Tài nguyên nước thành phố Móng Cái ............................................................... 17
PHẦN 3 ....................................................................................................................... 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 23
Thu thập số liệu tự nhiên, kinh tế xã hội, số liệu liên quan đến môi trường nước mặt của TP
Móng Cái tại các phòng ban chức năng của TP Móng Cái ................................................ 23
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước được sử dụng trong đề tài ... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.............................................................. 23
3.5. Phương pháp tiến hành ....................................................................................... 25
3.5.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 25
vii
3.5.2. Phương pháp so sánh đánh giá ......................................................................... 25
3.5.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 25
3.5.4. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu .................................................................. 26
PHẦN 4 ....................................................................................................................... 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 26
4.1.2. Điều kiện kính tế - xã hội ................................................................................... 28
4.1.3. Hiện trạng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................ 31
4.2. Đánh giá các nguồn tác động đến chất lượng môi trường nước mặt ..................... 33
4.2.1. Nguồn thải sinh hoạt ......................................................................................... 33
4.2.3. Nguồn thải nông nghiệp .................................................................................... 38
4.2.4. Nguồn thải từ y tế ............................................................................................ 38
4.3. Đánh Giá Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016-2018 ... 41
4.3.1. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2016 ................ 41
4.3.2. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2017 ................ 42
4.3.3. Chất lượng môi trường nước mặt tại thành phố Móng Cái năm 2018 ................ 43
4.3.4. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại thành phố Móng Cái qua các
năm ............................................................................................................................ 44
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường nước mặt tại thành
phố Móng Cái ............................................................................................................. 49
4.4.1. Giải pháp về công tác quản lý ............................................................................ 49
4.4.2. Giải pháp giáo dục tuyên truyền ........................................................................ 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 51
5.1. Kết luận................................................................................................................ 51
5.2. Kiến Nghị.............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 53
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là nguồn
tài nguyên vô giá đối với sự sống, sự phát triển của con người và cũng là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh
thổ hay một vùng quốc gia, quyết định sự thành công trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh
quốc gia.
Vạn vật không có nước không thể tồn tại, con người cũng không ngoại
lệ. Trong cơ thể con người nước chiếm tới 70% trọng lượng. Hàng ngày mỗi
người cần tối thiểu 60 - 80 lít nước và tối đa tới 150 - 200 lít nước hoặc hơn
cho sinh hoạt; riêng cơ thể con người mỗi ngày cần tới 1,5 - 2 lít nước dùng
cho ăn uống.
Vậy nước là cội nguồn của sự tồn tại, mọi sự sống đều bắt nguồn từ
nước. Vai trò của nước là muôn màu, muôn vẻ, nước quyết định sự sống trên
Trái Đất.
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một con
cá sấu nằm chếch theo hướng Đông bắc - Tây nam. Tỉnh Quảng Ninh cách
thủ đô Hà Nội 153 km về phía Đông Bắc. Phía Đông nghiêng xuống nửa phần
đầu Vịnh Bắc bộ, phía Tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Toạ độ địa lý
khoảng 106º26' đến 108º31' kinh độ đông và từ 20º40' đến 21º40' vĩ độ bắc.
Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 102 km. Bề dọc từ bắc xuống
nam khoảng 195 km. Phía Đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía nam
giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng,
đồng thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương
Thành phố Móng Cái nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh, với toạ độ
địa lý từ 21002' đến 21038' vĩ độ bắc; từ 107009' đến 10807' kinh độ đông.
2
Phía đông và đông nam của Móng Cái giáp với huyện Cô Tô và vịnh Bắc Bộ,
ở phía tây và tây bắc giáp huyện Hải Hà, phía đông bắc giáp thành phố Đông
Hưng thuộc địa cấp thị Phòng Thành Cảng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.
Móng Cái có 62 cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có phát sinh nước thải
công nghiệp thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp. Trong đó chủ yếu là các cơ sở chế biến nông, lâm sản (28
cơ sở), cơ sở khai thác chế biến khoáng sản (23 cơ sở)... Ngoài ra còn có 41
cơ sở sản xuất bột sắn mini và 67 cơ sở chăn nuôi lợn hộ gia đình có quy mô
từ 100 đầu lợn trở lên. Đây cũng là nguồn phát sinh nước thải đáng kể ra môi
trường nước mặt trên địa bàn tỉnh. Phần lớn các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có
phát sinh nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng các công
trình, biện pháp để xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, hiệu
quả xử lý của các công trình này chưa thật sự cao, vẫn có hiện tượng xả nước
thải chưa được xử lý đảm bảo theo quy chuẩn cho phép ra ngoài môi trường.
Bên cạnh đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh vẫn chưa có Khu/Cụm công
nghiệp nào đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự đồng ý của Ban Giám
Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Môi
Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ, em tiến hành
thực hiện đề tài “Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” nhằm điều tra đánh giá diễn biến
chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Móng Cái và từ đó đưa ra các giải
pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường nước mặt của
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố Móng
Cái.
3
- Đánh giá các nguồn tác động đến chất lượng môi trường nước mặt tại
TP Móng Cái.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại TP Móng Cái.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm
môi trường nước mặt tại TP Móng Cái.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Quan trắc đo đạc và phân tích chất lượng môi trường nước mặt ở
những vùng bị tác động trực tiếp bởi các nguồn thải dẫn đến sự biến động của
chất lượng môi trường tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung...
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi người.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường,các dạng ô nhiễm môi trường nước
mặt và tiêu chuẩn môi trường ô nhiễm môi trường nước.
- Khái niệm môi trường:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, mục I,
Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Điều 3, mục 8, Luật Bảo vệ
môi trường, 2014) [6].
- Khái niệm về tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho nhu cầu của cuộc
sống ăn, uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông nghiệp,
giao thông vận tải thủy, du lịch.
Tài nguyên nước được phân thành 03 dạng chủ yếu theo vị trí cũng như
đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng đó là:
+ Nước mặt:
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông, suối hoặc
nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt
và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là :
Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
5
Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong ao hồ, đầm
lầy chứa chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
Chứa nhiều vi sinh vật.
+ Nước ngầm:
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong khe nứt, hang cacxtơ dưới bề
mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
+ Nước máy:
Nước máy là nước qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị ô nhiễm bẩn
trên đường dẫn nước, dụng cụ chứa nước không sạch hoặc do sự cố xử lý
(Dư Ngọc Thành, 2015) [8].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
ÔNMT nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu các tính chất vật lý -hóa
học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh
học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước
vẫn là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. (Hoàng Văn Hùng, 2009) [5]
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của
sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây nên. Môi
trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô
nhiễm nước, ảnh hưởng lớn tới con người và các sinh vật khác.
- Các dạng ô nhiễm môi trường nước mặt chủ yếu:
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau:
+ Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
+ Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ…)
6
+ Thay đổi thành phần hóa học (PH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại…)
+ Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa
để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
+ Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp:
+ Ô nhiễm chất hữu cơ: đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ oxy trong
nước. Các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là DO, BOD, COD
+ Ô nhiễm các chất vô cơ là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy
nhiên có một số nhóm điển hình như các loại phân bón chất vô cơ (là các hợp
chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và oxy, ngoài ra chúng
còn chứa các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các
khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
+ Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự gia tặng hàm lượng
Nito, Photpho trong nước nhập vào các thủy vực dẫn đến sự tăng trưởng của
các thực vật bậc thấp (rong, tảo…) nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ sinh
thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy giảm
và ô nhiễm.
+ Ô nhiễm do kim loại nặng và các hóa chất khác: thường gặp trong
các thủy vực gần khu công nghiệp, khu khai khoáng, các thành phố lớn. Ô
nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới
hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy và sẽ tích
lũy theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và con người.
+ Ô nhiễm vi sinh vật: thường gặp ở các thủy vực nhận nước thải sinh
hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, sinh vật
gây bệnh, sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật.
7
+ Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hóa học: trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm… Chúng sẽ lan
truyền và tích lũy trong môi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
- Tiêu chuẩn môi trường
TCMT là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. (Khoản 6 điều 3
Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2014) [6].
BVMT hiện nay đang là vấn đề cấp bách của toàn cầu, không chỉ là sự
quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn nước bị ô
nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân gây ra
nhiều bệnh tật cho con người. Chất lượng cuộc sống của con người bị đe dọa
khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước cung cấp bức tranh tổng thể về
hai phương diện: Phương diện vật lý, hóa học thể hiện chất lượng môi trường
và phương diện kinh tế xã hội, đó chính là hình thức thông báo về các động từ
các tác động của con người tới chất lượng môi trường cũng như tới sức khỏe
con người, kinh tế và phúc lợi xã hội. Bản đánh giá hiện trạng môi trường có
vai trò như một bản “thông điệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên
nhiên và con người, thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường
để hỗ trợ quá trình ra quyết định bảo vệ phát triển bền vững. Một trong những
mục tiêu quan trọng của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung
cấp thông tin nhằm nậng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tình
hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân
8
rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện
mục tiêu xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối
thập kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng
năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi
trường được bắt đầu từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa phương đều
phải thực hiện công tác này. Trong đó, đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là
quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng nước và chất lượng, tình hình
khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh
hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng nước Quốc Gia. Trên cơ sở các số
liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ đưa ra
các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt động khai thác và sử
dụng tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt động xấu gây ảnh hưởng nghiêm
trọng cho nguồn nước.
2.1.1.2. Đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994) [9], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông
số, các chỉ tiêu và chỉ số đó là:
- Các thông số vật lí:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ PH: là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong
nước, PH được sử dụng để thể hiện độ axit hay bazơ của nước. Sự thay
đổi PH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước, các quá trình
sinh học trong nước.
- Các thông số hóa học:
9
+ DO: DO không tác dụng với nước về mặt hóa học. Hàm lượng DO
trong nước phụ thuộc nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần hóa học
của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật… Hàm lượng oxigen hòa tan
là một chỉ số đánh giá “tình trạng sức khỏe” của nguồn nước.
+ BOD: là số lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước
+ NO3: là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, sắt, Crom… ở hàm lượng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật
nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ chở thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
3−
2−
+ Các nhóm anion NO−
3 , PO4 , SO4
Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì chất dinh dưỡng cho tảo và
các sinh vật dưới nước. Tuy nhiên, khi nồng độ các chất này cao gây ra sự
phù dưỡng nước là nguyên nhân gây nên các biến đổi sinh hóa trong cơ thể
người và sinh vật mà sử dụng nguồn nước này.
- Các thông số sinh học:
+ Coliform: là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
+ Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI): là một chỉ số được tính toán
từ các thông số quan trắc chất lượng nước dùng để mô tả định lượng về chất
lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó, được biểu diễn qua một
thang điểm.
10
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước,
mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai họa cho con người và môi trường.
Do vậy, việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong
bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các
biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng
cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững
tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở
hai Bộ là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn. Các văn bản mang tính pháp lý tài nguyên nước đang có hiệu lực:
- Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về
quản lý lưu vực sông.
- Quyết định số 1788/QĐ-TT ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đến năm 2020.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- QCVN 08:2015/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 01:2009/BYT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu
ở sông và suối.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667 – 4:1987) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.
11
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) – Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
Nếu xét chung cho cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta
tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông
trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35%
của thế giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là
những biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân
phối không đều trong năm) và còn phân bố rất không đều giữa các hệ thống
sông và các vùng.
Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m3/người vào năm 1990, giảm còn 10.900 m3/người vào năm 2000
và có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m3/người vào khoảng năm 2020. Tuy
mức bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu
Á (3970 m3/người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m3/người), nhưng nguồn
nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện
nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m3/người đối với các hệ thống
sông Hồng, Thái Bình, Mã và chỉ đạt 2980 m3/người ở hệ thống sông Đồng
Nai. Theo Hội Nước Quốc tế (IWRA), nước nào có mức bảo đảm nước cho
một người trong một năm dưới 4000 m3/người thì nước đó thuộc loại thiếu
nước và nếu nhỏ hơn 2000 m3/người thì thuộc loại hiếm nước. Theo tiêu chí
này, nếu xét chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước,
nhưng không ít vùng và lưu vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước và
hiếm nước, như vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng
Nai. Đó là chưa xét đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được hình
thành ở nước ngoài sẽ bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó.
12
Hơn nữa, nguồn nước sông tự nhiên trong mùa cạn lại khá nhỏ chỉ
chiếm khoảng 10 - 40% tổng lượng nước toàn năm, thậm chí bị cạn kiệt và ô
nhiễm, nên mức bảo đảm nước trong mùa cạn nhỏ hơn nhiều so với mức bảo
đảm nước trung bình toàn năm.
- Tình hình ô nhiễm nước ở nước ta
+ Ở thành thị và các khu sản xuất:
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các nghành đã có sự cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, KCN và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi
nước thải, khí thải và chất thải rắn, ở các thành phố lớn, hàng năm cơ sở sản
xuất công nghiệp đang gây ONMT nước do không có công trình và thiết bị xử
lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp và rất nặng.
Ví dụ như: Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở TP
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Ở các TP này, nước thải sinh hoạt không có hệ
thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (Sông, Hồ, Kênh,
Mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải,một
lượng rác thải rắn lớn trong TP không thu gom hết được… là những nguồn
quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong kênh, các
sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Ở TP Hà Nội, tổng lượng nước thải
của TP lên tới 300000 - 400000 𝑚3 /ngày, hiện mới chỉ có 5/32 bệnh viện có
hệ thống xử lý nước thải chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện, 36/400 cơ sở
sản xuất có xử lý nước thải, lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom
khoảng 1200𝑚3 /ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong
nội thành, chỉ số BOD, Oxy hoa tan, các chất 𝑁𝐻4 , 𝑁𝑂2 , 𝑁𝑂3 ở các sông, hồ,
mương nội thành đều vượt qua quy định cho phép ở TP Hồ Chí Minh thì
- Xem thêm -