Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà na...

Tài liệu đánh giá công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam giai đoạn 2012 2016

.PDF
108
1
139

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ HOA ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoa i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này, tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ đầy nhiệt huyết của các thầy cô trong Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp hết sức tận tình, quý báu của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà. Đồng thời Uỷ ban nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, Chi cục thuế thành phố Phủ Lý, cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Phủ Lý, cán bộ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, nhân dân các phường, xã của thành phố Phủ Lý và các thành viên trong gia đình tôi đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu, hoàn thành tốt luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoa ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Danh mục hình ............................................................................................................... viii Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix Thesis abstract.................................................................................................................. xi Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ..................................... 3 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5 2.1. Cơ sở lý luận và tính pháp lý về tài chính đất đai .............................................. 5 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tài chính đất đai ............................................... 5 2.1.2. Cơ sở thu tài chính đất đai .................................................................................. 7 2.1.3. Các văn bản pháp lý về tài chính đất đai .......................................................... 14 2.2. Công tác tài chính đất đai của một số nước trên thế giới ................................. 21 2.2.1. Công tác tài chính đất đai ở Trung Quốc .......................................................... 21 2.2.2. Công tác tài chính đất đai ở Hà Lan ................................................................. 23 2.2.3. Công tác tài chính đất đai ở Thụy Điển ............................................................ 24 2.3. Thực trạng tài chính đất đai của Việt Nam ....................................................... 26 2.3.1. Trước Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực ........................................................ 26 2.3.2. Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay .......................................... 34 2.3.3. Thực trạng tài chính đất đai tỉnh Hà Nam ........................................................ 36 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 39 3.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 39 3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 39 3.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 39 iii 3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 39 3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 39 3.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 39 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp.................................................. 40 3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ................................................... 41 3.5.4. Các phương pháp tổng hợp, thống kê xử lý số liệu .......................................... 41 Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 43 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam............................................. 43 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 43 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 45 4.1.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của thành phố Phủ Lý ................................... 50 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................................ 56 4.1.5. Tình hình biến động các loại đất tại thành phố Phủ Lý .................................... 59 4.1.6. Đánh giá chung ................................................................................................. 63 4.2. Thực trạng công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2016 ................................................................... 64 4.2.1. Tiền sử dụng đất ............................................................................................... 64 4.2.2. Tiền thuê đất ..................................................................................................... 69 4.2.3. Thuế sử dụng đất .............................................................................................. 71 4.2.4. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất....................................... 74 4.2.5. Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai ...................................................... 76 4.2.6. Đánh giá chung ................................................................................................. 81 4.3. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý .............................................................. 83 4.3.1. Đánh giá của người dân về các khoản thu tài chính về đất đai khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong quá trình sử dụng đất.......... 83 4.3.2. Đánh giá của người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền .......................................................... 85 4.3.3. Một số hạn chế còn tồn tại ................................................................................ 86 4.4. Đề xuất các giải pháp để công tác tài chính về đất đai trên địa thành phố phủ lý ngày càng hoàn thiện. ............................................................................ 87 iv 4.4.1. Giải pháp về quản lý đất đai ............................................................................. 87 4.4.2. Giải pháp về chính sách, pháp luật ................................................................... 89 4.4.3. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật ..................................................................... 90 4.4.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực .................... 91 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 92 5.1. Kết luận............................................................................................................. 92 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 93 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 94 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HTX : Hợp tác xã KTTT : Kinh tế thị trường KTXH : Kinh tế xã hội NN : Nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước PNN : Phi nông nghiệp QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất SHTD : Sở hữu toàn dân SXKD : Sản xuất kinh doanh TSDĐ : Tiền sử dụng đất TTĐ : Tiền thuê đất XHCN : Xã hội chủ nghĩa vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thang đo, hệ số và chỉ số đánh giá của người dân khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý ................................. 42 Bảng 4.1. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2012 đến năm 2016 ......................................... 46 Bảng 4.2. Diện tích, dân số thành phố Phủ Lý năm 2016 ............................................ 47 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Phủ Lý năm 2016................................... 57 Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất phân theo các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Phủ Lý năm 2016 ........................................................................ 58 Bảng 4.5. Biến động đất đai tăng giảm theo đơn vị hành chính xã, phường thuộc thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012-2016 ............................................. 59 Bảng 4.6. Biến động đất đai thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012-2016.......................... 62 Bảng 4.7. Kết quả giao đất cho tổ chức trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012-2016 .................................................................................................... 65 Bảng 4.8. Kết quả thu tiền sử dụng đất tại thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012 2016.............................................................................................................. 68 Bảng 4.9. Kết quả thu tiền thuê đất tại thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012 - 2016 ...... 69 Bảng 4.11. Kết quả cho thuê đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012 2016.............................................................................................................. 70 Bảng 4.11. Kết quả thu thuế sử dụng đất tại thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012 2016.............................................................................................................. 73 Bảng 4.12. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012 – 2016 ......................................... 75 Bảng 4.13. Kết quả thu phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai tại thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012 - 2016 ...................................................................... 80 Bảng 4.14. Kết quả thu ngân sách từ đất đai của thành phố giai đoạn 2012 – 2016 ...... 82 Bảng 4.15. Đánh giá của người dân về các khoản thu tài chính về đất đai khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012-2016 .................................................................................... 84 Bảng 4.16. Đánh giá của người dân về các khoản thu tài chính về đất đai trong quá trình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn 20122016.............................................................................................................. 84 Bảng 4.17. Đánh giá của người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ............................................... 86 vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Thị trường sơ cấp về đất đai ........................................................................... 11 Hình 2.2. Thị trường thứ cấp về đất đai .......................................................................... 11 Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam ....................................... 43 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Thị Hoa Tên đề tài: “Đánh giá công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2016”. Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các văn bản quy định tài chính đất đai liên quan đến công tác tài chính đất đai từ các Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan. Thu thập các tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình KT-XH, từ các Sở, phòng, ban, cơ quan thuộc thành phố Phủ Lý. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp: Tiến hành lập bảng và phỏng vấn trực tiếp lấy ý kiến của 90 hộ gia đình, cá nhân địa bàn phường Minh Khai, phường Trần Hưng Đạo và xã Liêm Tuyền đại diện cho 3 khu vực thuộc thành phố Phủ Lý về các nội dung nghiên cứu của đề tài. (1) Đánh giá của người dân về các khoản thu tài chính về đất đai khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong quá trình sử dụng đất; (2) đánh giá của người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và xử lý thống kê số liệu : phân tích, so sánh, tổng hợp và xử lý thống kê số liệu bằng phần mềm Excel. Sử dụng thang đo Likert (Likert, 1932) để đánh giá ý kiến của người dân khi nộp các khoản thu tài chính về đất đai, để đề xuất các giải pháp để công tác thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý trong thời gian tới. Kết quả chính và kết luận 1. Thành phố Phủ Lý là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá xã hội của tỉnh Hà Nam. Diện tích tự nhiên của thành phố là 8.763,95 ha. Thành phố có 21 đơn vị hành chính với dân số là 139.786 người, mật độ dân số là 1.595 người/km2. Kinh tế của thành phố có những bước tăng trưởng vững chắc và ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển ix dịch theo hướng tích cực giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2016 đạt 67,13 triệu đồng. Trong giai đoạn 2012-2016, toàn thành phố đã cấp được 1.636 GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân tổng diện tích được cấp là 362.083,6m2, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố vẫn còn bộc lộ những bất cấp làm nẩy sinh trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình quản lý tài chính về đất đai. 2. Tổng thu ngân sách trong giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn thành phố Phủ Lý là 4.035,79 tỷ đồng, trong đó thu từ đất 684,36 tỷ đồng, chiếm 16,96%. Tiền thuế TNCN từ chuyển nhượng QSD đất là cao nhất (237,58 tỷ đồng, chiếm 34,72% nguồn thu ngân sách từ đất đai), tiếp đó là tiền sử dụng đất và tiền thuê đất là 114,19 và 137,46 tỷ đồng, chiếm 17,61% và 20,09% nguồn thu ngân sách từ đất đai, phần còn lại là thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp phí và lệ phí. 3. Người dân cho rằng các khoản thu tài chính về đất đai khi được cấp GCNQSDĐ (tiền sử dụng đất), thuế thu nhập cá nhân khi chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí trước bạ là cao, với chỉ số trung bình chung từ 3,44 đến 3,79, nhưng các loại thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và tiền thuê đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất đều ở mức thấp với chỉ số trung bình chung từ 2,40 đến 2,58. Đánh giá của người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: thông tin về nghĩa vụ tài chính là công khai, đầy đủ và chính xác được đánh giá ở mức cao với chỉ số đánh giá trung bình chung là 3,74: thủ tục hành chính ở mức trung bình; Năng lực giải quyết công việc chuyên môn của công chức, viên chức ở mức trung bình. 4. Để tăng cường công tác tài chính về đất đai, góp phần tăng nguồn thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn thành phố. Trong thời gian tới, UBND tỉnh Hà Nam cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý đất đai, giải pháp về chính sách pháp luật đất đai, giải pháp về tổ chức bổ máy quản lý, giải pháp về công nghệ, kỹ thuật. x THESIS ABSTRACT Master candidate: Nguyen Thi Hoa Thesis title: Evaluation of land financial work in Phu Ly city, Ha Nam province for the period of 2012 - 2016. Major: Land Management Code: 60.85.01.03 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research objectives - Evaluation of land financial work in Phu Ly city, Ha Nam province. - Proposing some solutions to strengthen land financial work in Phu Ly city, Ha Nam province. Materials and Methods Method of investigation and collection of secondary data: Collect regulation documents on land finance related to land finance work from the relevant laws, decrees and guiding circulars. Collection of published documents and data on socio-economic situation from departments, offices, agencies in Phu Ly city. Method of data collection, primary data: To make tables and interviews directly for 90 households and individuals in Minh Khai ward, Tran Hung Dao ward and Liem Tuyen commune, representative for 3 areas of Phu Ly city on the research content of the topic. (1) People's assessment of financial revenue on land when issued land use right certificate and in the course of land use; (2) evaluation of people when carrying out administrative procedures on land at authorized state agencies. Methods of analysis, comparison, aggregation and processing of statistical data: analysis, comparison, aggregation and processing of statistical data by Excel software. Using the Likert scale (Likert, 1932) to evaluate people's opinions when paying financial revenue on land, to propose solutions for the implementation of financial obligations on land in Phu Ly city in the future. Main findings and conclusions 1. Phu Ly city is the economic, political, cultural, and social center of Ha Nam province. The natural area of the city is 8,763.95 hectares. The city has 21 administrative divisions with a population of 139,786, with a population density of 1,595 people/km2. The city's economy has grown steadily; the economic structure continues to shift towards a positive trend, average production value per capita of VND67.13 million in 2016. In the period 2012-2016, the city has issued 1,636 land use xi right certificates to individuals and households with a total allocated area of 362,083.6 m2, state land management in the city still reveals the inadequacies that arise directly or indirectly to the financial management of land. 2. The total budget revenue in the period 2012 - 2016 in Phu Ly city was VND 4,035.79 billion, of which revenue from land was VND 684.36 billion, accounting for 16.96%. Personal income tax from transferring land use rights was highest (237.58 billion VND, accounting for 34.72% of revenue from land), followed by land use fees and land rents of 114.19 and 137.46 VND billion, accounting for 17.61% and 20.09% of land revenue from land, the rest is agricultural and non agricultural land use tax, fees and charges. 3. The people claim that the financial revenue on land when granted land use right certificates (land use fees), personal income tax when transferring land use rights, fees and registration fees are high, with the general average index ranged from 3.44 to 3.79, but agricultural, nonagricultural land use tax and land rent paid during land use with general average index from 2.40 to 2.58. People's evaluation when carrying out land administration procedures at authorized state agencies: Information on financial obligations is public, complete and accurate, evaluated at a high level with general average index is 3.74: administrative procedures is at medium level; The capacity to handle the professional work of civil servants and employees was at medium level. 4. To strengthen the land financial work, contributing to increased budget revenue from land in the city, in the coming time, the People's Committee of Ha Nam province should focus synchronously fimplementing solutions on land management, solutions on land policies and legal issues, solutions on organization management system, technology and technical solutions. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh và quốc phòng. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, thông qua đó Nhà nước thực hiện quyền định đoạt như: quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; định giá đất. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức: Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Công nhận quyền sử dụng đất. Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai có quyền hưởng dụng lợi ích từ đất đai, nhằm phục vụ cho các hoạt động của Nhà nước và lợi ích của toàn xã hội. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua công tác tài chính đất đai như: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Đối với mỗi quốc gia, địa phương đất đai có đóng góp rất lớn vào thu ngân sách, đặc biệt là ở những nước phát triển. Theo Luật Đất đai năm 2013 với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai với 15 nội dung: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền 1 với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 22 Luật Đất đai năm 2013) và để thực hiện vai trò quản lý của mình Nhà nước ban hành, tổ chức thực hiện nhiều chính sách về đất đai. Mỗi chính sách đất đai sau khi ban hành, thực hiện ít nhiều đều có ảnh hưởng đến việc thu ngân sách từ nguồn tài nguyên quý già này. Các chính sách tài chính đất đai bao gồm: giá đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí. Trong thời gian qua, cùng với việc đổi mới các chính sách pháp luật về kinh tế nói chung, chính sách pháp luật đất đai nói riêng, kể từ khi có Luật Đất đai năm 1987, Luật đất đai 1993, Luật Đất đai năm 2003 và đặc biệt Luật Đất đai 2013 đến nay, công tác tài chính về đất đai đã góp phần quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội, nguồn thu ngân sách từ đất đai đóng góp rất lớn vào GDP. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế, đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng phát triển đô thị tăng nhanh, đáp ứng cơ bản được nhu cầu sử dụng đất của các thành phần kinh tế nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; tạo cơ chế thu hút mạnh vốn đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản từ nhiều nguồn vốn khác nhau, đã góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, hàng loạt vấn đề về chính sách, pháp luật đất đai của nước ta vẫn còn đang bất cập so với yêu cầu của thực tiễn phát triển, đất đai chưa thực sự trở thành nguồn lực cho việc phát triển kinh tế. Nguồn thu ngân sách từ đất đai còn chưa tương xứng với tiềm năng của nó, thất thoát còn lớn, cơ chế quản lý kinh tế đất còn nặng về hành chính, thiếu cơ chế điều tiết bằng các chính sách kinh tế, chính sách tài chính phù hợp với bản chất của vấn đề. Được thành lập từ đô thị quy mô nhỏ là thị xã Phủ Lý và đi vào hoạt động từ 01 tháng 01 năm 2008 và sau tám năm phát triển, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã có bộ mặt đô thị năng động, sầm uất, từng bước hiện đại hóa. Nhiều khu 2 đô thị mới với kết cấu hạ tầng đồng bộ và không gian đẹp không chỉ nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn, mà còn góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý. Với sự quyết tâm và đồng thuận của toàn đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố, thời gian tới thành phố Phủ Lý phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, xác định nhiều mục tiêu phát triển, trong đó có việc xây dựng TP Phủ Lý sẽ trở thành đô thị loại II trực thuộc tỉnh trước năm 2020. Theo đó, TP Phủ Lý sẽ là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh; trung tâm y tế chất lượng cao và dịch vụ đi kèm (y tế, thương mại) của Vùng Thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng Nam đồng bằng sông Hồng; cũng là nơi đào tạo nguồn nhân lực của Vùng Thủ đô Hà Nội và sản xuất công nghiệp sạch, thân thiện môi trường.(Báo cáo tổng kết 5 năm nhiệm kỳ 2011-2015 của UBND TP Phủ Lý năm). Hiện nay nguồn thu từ đất đai chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu ngân sách của thành phố Phủ Lý, tuy vậy để bảo đảm thu ngân sách từ đất đai tương xứng với những lợi thế tiềm năng phát triển quỹ đất, cần xác định có những giải pháp phù hợp. Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Thị Lam Trà chúngtôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2016” 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đánh giá công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Về thời gian: Giai đoạn 5 năm (2012 – 2016) 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN - Đề tài nghiên cứu đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá công tác tài chính đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý. 3 - Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến công tác tài chính về đất đai theo 5 mức độ, có tính thực tiễn và khả thi cao. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên ngành quản lý đất đai về công tác tài chính đất đai. 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH PHÁP LÝ VỀ TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tài chính đất đai Tại khoản 1, Điều 107, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm: Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất; Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê; Thuế sử dụng đất; Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. - Tại khoản 21, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2013). - Tại khoản 8, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. (Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Thuế sử dụng đất: là một khoản nộp (bằng tiền hay hiện vật) mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định pháp luật. Thuế sử dụng đất bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. + Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế đánh vào việc sử dụng đất nông nghiệp hoặc việc được giao đất vào sản xuất nông nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 1993). + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (PNN) là loại thuế thu hàng năm mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2010). 5 - Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất: Năm 2007, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, trong đó có nội dung tính thuế thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản và đã thay thế Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất năm 1994. Thu nhập chịu thuế liên quan đến đất đai bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước. - Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ. Phí trong quản lý và sử dụng đất đai bao gồm: Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính và phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. + Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ + Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. - Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước. Lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai bao gồm: Lệ phí trước bạ và Lệ phí địa chính. + Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. + Lệ phí địa chính: Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính. - Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luât về đất đai - Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hai trong quản lý và sử dụng đất. 6 2.1.2. Cơ sở thu tài chính đất đai 2.1.2.1. Quyền sử dụng đất dưới chế độ sở hữu toàn dân về đất đai Quan hệ sở hữu đất đai ở mỗi nước tùy thuộc vào quan hệ sản xuất, quan hệ chính trị của nước đó trong từng thời kỳ lịch sử. Ở nước ta từ chế độ đa sở hữu, nhiều thành phần (Hiến pháp 1959) chuyển sang chế độ SHTD về đất đai (Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992), Điều 19 Hiến pháp 1980 ghi rõ: "Đất đai, rừng núi,... thuộc sở hữu toàn dân". đồng thời quy định: "... Những tập thể và cá nhân đang SDĐ được tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao động của mình..."(Điều 20). Hiến pháp 1992 tiếp tục quy định "Đất đai... đều thuộc SHTD" và quy định thêm: "NN giao đất cho tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài… được chuyển quyền SDĐ…". Điều 53, Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định “đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền SDĐ. Người SDĐ được chuyển quyền SDĐ, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật (khoản 2 điều 54 Hiến pháp 2013). Như vậy chế độ SHTD về đất đai quy định NN là người đại diện; QSDĐ trở thành một loại quyền có tính độc lập tương đối trong nền KTTT định hướng XHCN, và trong nền kinh tế thị trường thì việc chuyển dịch đất đai là nhu cầu tất yếu, khách quan, tạo ra trên phạm vi toàn xã hội sẽ tiến hành được những điều chỉnh lớn về cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động và phân phối lại các nguồn lực đầu tư cho phát triển (đất đai, vốn, vật tư sản xuất, lao động). Mối quan hệ giữa quyền sở hữu đất đai và quyền SDĐ được biểu hiện trên các đặc điểm chủ yếu sau đây: Thứ nhất, do tính chất đặc thù của chế độ SHTD về đất đai ở nước ta nên QSDĐ được hình thành trên cơ sở quyền SHTD về đất đai. Điều này có nghĩa là tổ chức, cá nhân có QSDĐ khi được NN giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, sử dụng có thời hạn hoặc ổn định lâu dài và theo mục đích được giao đất, được công nhận và người SDĐ được chuyển QSDĐ (bao gồm các quyền năng: chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế; thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền SDĐ) nên QSDĐ trở thành một loại quyền tương đối độc lập so với quyền sở hữu; Thứ hai, mặc dù QSDĐ được tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất