ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN HÒA
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - năm 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN HÒA
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
Ngành:Quản lý đất đai
Mã số: 8. 85. 01. 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Văn Điền
Thái Nguyên - năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn
2015 - 2019” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Và Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban chức năng của
Quận cùng các đồng chí đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Hoà
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban chức năng, các ban ngành,
đoàn thể, các đồng chí đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan UBND huyện
Đông Anh đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Cảm ơn sự đóng góp chân thành
của tất cả đồng nghiệp, người thân, bạn bè để luận văn của tôi được hoàn
chỉnh.
Và người mà tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới
PGS.TS.Trần Văn Điền, người đã chỉ bảo, góp ý những ý tưởng đúng đắn
để tôi có thể lựa chọn đúng đề tài mà mình đang trực tiếp hàng ngày phải
xem xét, đề xuất, tháo gỡ mà phù hợp với tính chất công việc tôi được giao.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các
thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Hoà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................. 3
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 4
1.1 Cơ sở khoa học về đất đai và vai trò của đất đai đến phát triển kinh tế xã hội ................ 4
1.1.1 Đất đai đối với sự phát triển kinh tế, xã hội .......................................................4
1.1.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ..................................7
1.1.3 Khái quát chung về các tổ chức sử dụng đất ......................................................9
1.1.4. Ý nghĩa của việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế. ...................................11
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức ........................ 11
1.3.Tổng quan về tình hình quản lý sử dụng đất liên quan đến việc quản lý
sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam. ........................................................ 13
1.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất của một số nước trên thế giới.........................13
1.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam ...........................13
1.3.3. Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Hà Nội ...........................................22
1.4. Nhận xét, đánh giá chung ................................................................................................. 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 26
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh .............................26
iv
2.3.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng quản lý sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện Đông Anh ...................................................................................26
2.3.3. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................26
2.3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ...............27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu ............................................27
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................29
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh .......................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh............................................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................35
3.1.3. Đánh giá chung ...............................................................................................40
3.2 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng quản lý sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện Đông Anh ................................................................................................. 42
3.2.1 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ............................................................42
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh năm 2019...................44
3.3. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
huyện Đông Anh giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................ 46
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị hành chính 46
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo mục đích sử dụng 48
3.3.4. Tình hình quản lý sử dụng đất được giao, thuê của các tổ chức kinh tế .........50
3.3.5. Nguyên nhân chính của việc sử dụng đất không đúng mục đích
của các tổ chức kinh tế ..............................................................................................52
3.3.6. Tình hình cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho một số tổ chức kinh tế ........54
3.3.7. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức
kinh tế được giao, cho thuê đất tại huyện Đông Anh................................................55
v
3.3.8. Kết quả điều tra về công tác giao, cho thuê đất cho các tổ chức
trên địa bàn huyện Đông Anh ...................................................................................57
3.3.10. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế....................64
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ..................................................... 66
3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ..................................................................66
3.4.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................67
3.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật công nghệ .....................................................68
3.4.4. Các giải pháp khác ..........................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 70
1. Kết luận................................................................................................................................. 70
2. Đề nghị.................................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 72
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BĐS
Bất động sản
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
GCN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
UBND
Ủy ban nhân dân
VPĐKĐĐ
Văn phòng Đăng ký đất đai
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình đất chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng đất ở nước ta .........19
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2019 ................................44
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị
hành chính .................................................................................................................46
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo mục đích
sử dụng ......................................................................................................................48
Bảng 3.4. Hình thức giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế
tại huyện Đông Anh giai đoạn 2015 – 2019 .............................................................49
Bảng 3.5. Tình hình quản lý sử dụng đất được giao của các tổ chức kinh tế ...........50
Bảng 3.7. Nguyên nhân chính của việc sử dụng đất không đúng
mục đích của các tổ chức kinh tế ..............................................................................52
Bảng 3.8. Tình hình cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho một số tổ chức kinh tế
huyện Đông Anh .......................................................................................................54
Bảng 3.9. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường ..............................56
Bảng 3.10. Kết quả điều tra về công tác giao, cho thuê đất cho các tổ chức
trên địa bàn huyện Đông Anh ...................................................................................57
Bảng 3.11. Kết quả điều tra về thủ tục hành chính và thái độ phục vụ
của cán bộ Nhà nước .................................................................................................58
Bảng 3.12. Kết quả điều tra về mức độ áp dụng, thực hiện các quy định của nhà
nước trong công tác quản lý, sử dụng đất .................................................................61
Bảng 3.13. Kết quả điều tra về tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử
dụng đất qua ý kiến của cán bộ chuyên môn ............................................................62
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ vị trí huyện Đông Anh ............................................................................... 30
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Nếu
không có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự tồn tại của
loài người. Chính vì tầm quan trọng của đất đai đối với cuộc sống, con người,
cần thiết phải sử dụng vốn đất một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Một
quốc gia muốn phát triển kinh tế thì trước hết phải sử dụng nguồn tài nguyên
này hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất đai mới
chỉ được coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ đất đai chưa
được quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu quả, kết
quả thu được cho Nhà nước, xã hội từ đất đai chưa lớn. Kể từ khi đổi mới, với
sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần
kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì
đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể
thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai
của Nhà nước không những thể hiện qua sự quản lý, khai thác, sử dụng đất
đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn thể hiện qua việc khai thác, sử dụng
các nguồn lực tài chính quan trọng từ đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân
ngày càng cải thiện, kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là
làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
thành phần kinh tế, trên tổng quỹ đất nhất định của đất nước. Đây là vấn đề
được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm
2
đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và
các Bộ, Ngành có liên quan với mục đích là quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả
và bền vững tài nguyên đất.
Đông Anh là huyện ngoại thành ở phía Đông Bắc Thủ đô Hà Nội, cách
trung tâm Thủ đô 15 km theo đường quốc lộ số 3 (Hà Nội - Thái Nguyên), với
tổng diện tích tự nhiên là 18.213,90 ha. Năm 2019 dân số của huyện Đông
Anh là 329.938 người với 56.496 hộ, trong đó có 273.385 nhân khẩu nông
nghiệp (chiếm 80,00% tổng dân số). Mật độ dân số trung bình toàn huyện là
1.811 người/km2. Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, huyện Đông
Anh đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành
dịch vụ du lịch, thương mại, công nghiệp phát triển mạnh, đã và đang thu hút
rất nhiều nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Chính vì vậy, dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất
cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Các tổ chức nói
chung và tổ chức kinh tế nói riêng đã và đang được nhà nước giao đất, cho
thuê đất có vị trí, vai trò quan trọng trong quản lý sử dụng quỹ đất. Điều này
đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải nắm được tình hình quản lý sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế nói riêng và các tổ chức sử dụng đất nói
chung để có những biện pháp quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai
thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong
việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt
quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích mà các tổ chức đang quản
lý sử dụng nói riêng. Vì vậy việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của
các tổ chức để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng
đất, tránh việc để lãng phí là việc làm bức thiết.
3
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi triển khai nghiên cứu đề tài "Đánh
giá công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Công tác phân tích, đánh giá tình hình thực trạng quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
là một trong những bước quan trọng cho việc phục vụ quản lý nhà nước về
đất đai, bằng cách đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức nhà nước. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học
cho những nghiên cứu tiếp theo về quản lý sử dụng đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với kết quả đề tài là bước mở đầu cho việc tìm ra những mặt được, mặt
chưa được, những tồn tại và hạn chế của công tác quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất từ đó
đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đúng hẹn, phục vụ tốt
cho người dân và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đất đai
Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp
ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng; con người
có khả năng sở hữu và sử dụng; là đối tượng trao đổi mua bán (tức là có tham
gia vào giao lưu dân sự)... Đất đai còn được coi là tài sản quốc gia vô cùng
quý giá, được chuyển tiếp qua các thế hệ, và được coi là một dạng tài sản
trong phương thức tích luỹ của cải vật chất của xã hội. Đồng thời, đất đai còn
được coi là một tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động làm ra, mà
lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành sử
dụng vào đa mục đích. Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và
vô hạn về thời gian sử dụng. Bên cạnh đó, đất đai có khả năng sinh lợi vì
trong quá trình sử dụng, nếu biết sử dụng một cách hợp lý về giá trị của đất .
1.1.1.2. Giao đất, cho thuê đất
- Giao đất: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa
vào các căn cứ được quy định tại theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013
như sau: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu
tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong
các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
5
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại
giao. Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm
bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ... nhằm bảo đảm cho hoạt
động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích
chung, lợi ích công cộng, ... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
(Quốc hội, 2013).
Thời hạn giao đất: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì thời
hạn giao đất được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu
dài và đất sử dụng có thời hạn (tùy vào mục đích sử dụng đất).
- Cho thuê đất: Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho thuê cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê
đất dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như
sau: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,
đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức: cho thuê trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Một
trong đối tượng được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức
ngoại giao (Quốc hội, 2013).
Khác với Luật đất đai năm 2003 thì theo Luật Đất đai năm 2013 thì việc
thuê đất của các tổ chức kinh tế được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, cụ
thể tại Điều 56 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. (Quốc hội, 2013).
6
1.1.1.3. Quản lý sử dụng đất đai
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật
được sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất được sử dụng và phát
triển. Quản lý sử dụng đất tập trung vào cách đất được sử dụng cho mục đích
sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ. Quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và
được xác định bởi mục đích sử dụng nó ví dụ cho sản xuất lương thực, nhà ở,
giải trí, du lịch, khai khoáng…
1.1.1.4. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai là các hoạt động quản lý gắn liền đối với đất đai mà đất
được coi như một nguồn tài nguyên cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế.
Quản lý đất đai là một ngành khoa học có truyền thống lâu đời và ngày nay
càng có vai trò quan trọng, mang tính liên tục theo thời gian và không gian.
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác
lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng
với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua bán, cho thuê, hoặc thuế) và
giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
1.1.1.5. Tổ chức sử dụng đất
- Tổ chức sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng.
- Tổ chức kinh tế: Theo điều 3, Luật Đầu tư năm 2014, tổ chức kinh
tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Luật Đầu tư, 2014). Tổ chức kinh
tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định
của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
7
(Luật Đầu tư, 2014).
Theo Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, tổ chức sử dụng bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm: (1) Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp
và các hợp tác xã; (2) Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước
(kể cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đơn vị quốc phòng, an ninh; (3) Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị
sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động
dịch vụ công theo quy định của pháp luật; (4) Tổ chức khác gồm tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị
của Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế).
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát
triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu
của con người đối với đất đai ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định,
cầu thì luôn có xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt
giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau.
Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững thì việc quản lý đất đai được
đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên
tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
1.1.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa
8
hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
- Điều kiện tự nhiên khí hậu: Các yếu tố khí hậu, thủy văn ảnh hưởng
rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt
của con người.
- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Địa hình, địa mạo và độ
dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu quy
hoạch, xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Điều kiện thổ
nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá
thành xây dựng công trình và gây khó khăn cho việc đưa đất vào sử dụng.
Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý
của vùng với sự khác biệt về điều kiện tự nhiên ánh sáng, nhiệt độ nguồn
nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và
hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy
luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội,
môi trường và kinh tế.
1.1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản
xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản
xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông,
vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân
lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất...
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai.
1.1.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế
9
và hoạt động xã hội) đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt
động. Không gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian
của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì
vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của
việc sử dụng đất.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và đem lại giá trị kinh tế.
1.1.3 Khái quát chung về các tổ chức sử dụng đất
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
(Quốc hội, 1992)
Việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý,
có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa
nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế
- xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Quốc hội,
2013).
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Quốc hội, 2013).
Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến tổ
chức như sau:
Các tổ chức trong nước bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
10
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ
chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy
định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền
sử dụng đất (Quốc hội, 2013);
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất (Quốc
hội, 2013).
Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên
địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền
sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ
chức kinh tế (Quốc hội, 2013). Bao gồm các tổ chức sau:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và
các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ
- Xem thêm -