Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bà...

Tài liệu đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố lạng sơn, tỉnh lạng sơn giai đoạn 2010 2014

.PDF
85
60
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NÔNG NGỌC TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NÔNG NGỌC TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƯƠNG VĂN HINH Thái Nguyên, năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. /. Người thực hiện Nông Ngọc Trường LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lương Văn Hinh đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Lãnh đạo Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy, cô giáo trong Bộ môn Pháp luật về đất đai. Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn; anh chị em đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. /. Người thực hiện Nông Ngọc Trường DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình dân số thành phố Lạng Sơn năm 2014 .....................................29 Bảng 3.2: Tình hình dân số hoạt động trong các nhóm ngành .................................30 Bảng 3.3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế xã thành phố Lạng Sơn.............................................................................31 Bảng 3.4: Tình hình phân bổ các loại đất theo phường, xã của Thành phố Lạng Sơn ......................................................................................................................35 Bảng 3.5: Tình hình biến động sử dụng đất thành phố Lạng Sơn năm 2013 ...........36 Bảng 3.6. Kết quả công tác tiếp dân của UBND thành phố Lạng Sơngiai đoạn 20102014 ..............................................................................................................39 Bảng 3.7: Tổng hợp số lượng đơn thư liên quan đến đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ....................................................................40 Bảng 3.8: Tổng hợp số lượng đơn thư về đất đai thuộc thẩm quyền trên địa bàn các xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 ...................42 Bảng 3.9: Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai của UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2014...................................................................................44 Bảng 3.10: Tổng hợp đơn thư tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 .........................................................................................46 Bảng 3.11: Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014...........................................................................47 Bảng 3.12: Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014...........................................................................49 Bảng 3.13: Kết quả xử lý đơn thư tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2014...................................................................................50 Bảng 3.14: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................................................52 Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014.......................................53 Bảng 3.16: Một số vụ việc có tính chất điển hình trên địa bàn thành phố Lạng Sơn trong giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................................55 Bảng 3.17: Nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014..........................................56 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Lạng Sơn [39] ..............................................27 Hình 3.2: Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Lạng Sơn[31] ..............................28 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNQSD : Chứng nhận quyền sử dụng. UBND : Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác xã GDP : Tổng sản phẩm nội địa ĐVT : Đơn vị tính TTHC : Thủ tục hành chính TCĐĐ : Tranh chấp đất đai GPMB : Giải phóng mặt bằng CBCC : Cán bộ công chức SDĐ : Sử dụng đất MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề............................................................................................................................... 1 2. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................... 2 3. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................................... 2 4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................................. 3 5. Ý nghĩa................................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ................................................................................................................. 4 1.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................... 4 1.1.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................................................. 5 1.1.3.Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ......................... 6 1.2. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên cả nước ............................................................................................................................................ 8 1.2.1. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2011-2014 .................................................................................................................. 8 1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo ..................................................... 9 1.2.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trên cả nước ..... 11 1.2.4. Phương hướng nhiện vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới ................................................................................................................... 14 1.3. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................................... 18 1.3.1. Về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. ............................................................................................................................................ 18 1.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.......................... 19 1.3.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. ........................................................................................................................................... 21 1.3.4. Dự báo tình hình tiếp công dân và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới......................................... 23 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................. 25 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 25 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 25 2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................................... 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 27 3.1. Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và công tác quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Lạng Sơn ..................................................................27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................27 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................................29 3.1.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ................................................. 32 3.1.4. Tình hình công tác quản lý sử dụng đất đai tại thành phố Lạng Sơn ......................... 33 3.2. Tình hình công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................... 37 3.2.1. Công tác chỉ đạo về tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ................................................................................................................................................... 37 3.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiếp công dân ............................................................... 38 3.2.3. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ........................................................... 40 3.2.4. Tình hình tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014........................................................................... 43 3.2.5. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn thư tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ....................................................................................................... 45 3.2.6. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn thư tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ............................................................................................. 47 3.3. Kết quả tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ............................................................................. 48 3.3.2. Kết quả tiếp nhận, giải quyết tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ............................................................................................................... 50 3.3.3. Kết quả tiếp nhận, giải quyết tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014.................................................................................................... 51 3.3.4. Tổng hợp kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn trong giai đoạn 2010-2014............................................... 52 3.3.5. Tìm hiểu một số vụ việc khiếu kiện điển hình liên quan đến đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ...................................................................................................... 54 3.4. Nguyên nhân phát sinh, những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới ......................................................... 56 3.4.1. Một số nguyên nhân chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai...... 56 3.4.2. Ảnh hưởng của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................................................................................................................ 58 3.4.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .......................................................................................... 59 3.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới ....................... 62 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................. 65 1. Kết luận ................................................................................................................................ 65 2. Đề nghị .................................................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, các cơ sở kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng và các công trình phúc lợi công cộng. Quản lý và sử dụng đầy đủ đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ở nước ta vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy nhiên trong thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn đề giải quyết tranh chấp đất, khiếu nại, tố cáo về đất đai ngày càng trở nên bức xúc và phức tạp; trong nhiều trường hợp, vấn đề giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai cho các đối tượng sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp và làm phát sinh những vấn đề mới cần được bổ sung và giải quyết. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là nội dung hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuy chỉ là một trong những nội dung của công tác quản lý do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm giải quyết ổn thoả mâu thuẫn trong sử dụng đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân; làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai sẽ giúp cho Nhà nước kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước, xác lập chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, góp phần vào sự ổn định tình hình hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai luôn nhận được sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan Nhà nước trong thời gian qua đã thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện nay vẫn còn những diễn biến phức tạp, số người đi khiếu nại, tố cáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 còn nhiều; nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng và vượt cấp. Việc giải quyết còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Nguyên nhân của tồn tại nói trên chủ yếu là do việc tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai, khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Thành phố Lạng Sơn là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh Lạng Sơn, trong những năm qua trên địa bàn thành phố triển khai thực hiện nhiều dự án về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng phát triển các khu đô thị, khu tái định cư và các công trình khác do vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai đã được các cấp chính quyền đặc biệt trú trọng vì vậy đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác quản lý. Song do nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý đất đai vẫn còn những bất cập, các vụ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trong thực tế vẫn diễn ra và được xem là những điểm nóng khó giải quyết đặc biệt là khiếu nại về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư và tranh chấp quyền sử dụng đất. Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trưởng phòng Quản lý Sau Đại học, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lương Văn Hinh và sự giúp đỡ của UBND tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan chức năng của tỉnh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014”. 2. Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai. 3. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 4. Yêu cầu của đề tài - Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố cáo năm 2011, Luật Thanh tra năm 2011 và các văn bản pháp luật có liên quan. - Số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có nguồn. - Biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi, phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Ý nghĩa - Đánh giá được những kết quả trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014. - Đề xuất phương án tối ưu nhất trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. - Hướng dẫn công dân thực hiện đúng trình tự thủ tục tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai 1.1.1. Cơ sở khoa học - Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư là công việc bước đầu của quá trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của công dân về quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh chấp… của người dân mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là một trong những nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. - Thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của cấp dưới. Để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém và xử lí hành vi vi phạm pháp luật để xây dựng một nền hành chính vững mạnh, trong sạch, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. - Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai vừa bảo đảm được quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia quản lí nhà nước, đồng thời cũng bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý hành chính nhà nước. - Giải quyết tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp giải quyết không đúng và phải hướng tới mục đích ổn định để phát 5 triển sản xuất và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; đồng thời phải gắn việc giải quyết các vấn đề về đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa mở mang ngành nghề, phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với đặc điểm và quy định của địa phương. 1.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003; - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/04/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003; - Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật Đất đai 2003; - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm số 26/2004/QH11 ngày 15/62004 và số 58/2005/QH11 ngày 29/11/2005; - Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 14/11/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật khiếu nại tố cáo và các luật sửa đổi bổ xung một số điều luật khiếu nại tố cáo năm 2005; - Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2010 của Thanh tra Chính phủ về việc quy đinh quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, đơn kiến 6 nghị liên quan đến khiếu nại tố cáo; - Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011; - Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011; - Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010; - Nghị định số 86/2011/NĐ – CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; - Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khiếu nại; - Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Tố cáo; - Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo; - Thông tư số 07/2013 TT-TCCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; - Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25/11/2013; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; - Nghị định số số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Luật Đất đai; - Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Tiếp công dân; - Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định trình tự, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. 1.1.3.Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật [8]. Xử lý đơn là việc cơ quan nhà nước, tổ chức người có thẩm quyền khi nhận được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối chiếu với quy định của 7 pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng dẫn công dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật [25]. - Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [6]. - Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình [3] - Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại [6]. - Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân [6]. - Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại [6]. - Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại [6]. - Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể [6]. - Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người 8 có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [6]. - Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại [6]. - Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [7]. - Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị đó hoặc của những người khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất [3]. - Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [9]. 1.2. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên cả nước 1.2.1. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2011-2014 a) Về tiếp công dân: Từ năm 2011 - 2014, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp 1.568.413 lượt người đến khiếu nại, tố cáo; với 18.049 đoàn đông người, trong đó: Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tiếp 116.604 lượt người, với 24.798 vụ việc; Các Bộ, ngành Trung ương đã tiếp 153.971 lượt người. Các địa phương đã tiếp 1.297.838 lượt người. Các tỉnh có số lượng người khiếu nại, tố cáo nhiều là: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Nam, Đồng Tháp, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc.... [27],[28],[29],[30] b) Kết quả tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo - Từ năm 2011-2014, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận, xử lý 9 717.629 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo. Trong đó có 237.759 đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện xử lý (203309 đơn khiếu nại; 34.450 đơn tố cáo), số còn lại là các đơn kiến nghị, đề nghị, đơn trùng lặp, nặc danh và không rõ nội dung và địa chỉ người khiếu nại, tố cáo. - Các Bộ, ngành, địa phương đã giải quyết 190.872/220.134 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết (đạt 86,7% tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền). Trong đó đã giải quyết 164.313/187.105 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đạt trên 87,8%; giải quyết 29.539/33.029 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt 89,4%. - Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đã thu hồi về cho Nhà nước gần136 tỷ đồng, 468,7 ha đất; khôi phục quyền lợi, trả lại cho tập thể, công dân với số tiền gần 1.283 tỷ đồng và 685,3 ha đất; kiến nghị xử lý hành chính 2.925 người; chuyển cơ quan điều tra xem xét, xử lý trách nhiệm hình sự 180 vụ với 436 người. [27],[28],[29],[30] c) Kết quả giải quyết các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài: Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch 319/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã tăng cường kiểm tra, rà soát và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng phức tạp kéo dài. Tính đến 31/12/2014, cả nước đã rà soát 528/528 vụ việc (đạt 100% kế hoạch), đã giải quyết 501/528 vụ việc đạt tỷ lệ 94,9%. Thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài các ngành, các cấp và các địa phương đã có phương án giải quyết, khối phục quyền lợi và hỗ trợ cho công dân 1.389,2 tỷ đồng, 34,33 ha đất sản xuất; 0,84 ha đất ở; 24 nền nhà tái định cư. 1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo a) Nguyên nhân khách quan: - Trong thời gian gần đây, chính quyền địa phương tiến hành thu hồi nhiều đất của dân để thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị, thương mại, du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp, đường giao thông, công trình thuỷ lợi… nhưng chính sách liên quan đến lợi ích của người sử dụng đất còn nhiều bất cập, nhất là về giá đất chưa phù hợp, thường xuyên thay đổi, năm sau cao hơn năm trước; cơ chế chính sách đền bù, hỗ trợ chưa nhất quán; có sự chênh lệch lớn giữa giá đất bồi thường so với giá thị 10 trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế đã gây nên tâm lý cho rằng người dân bị thiệt thòi dẫn đến người bị thu hồi đất không nhất trí với phương án bồi thường. - Một số vụ việc khiếu nại về nhà, đất do lịch sử để lại như: đòi lại đất nông nghiệp đưa vào HTX, Tập đoàn sản xuất, sau đó giải thể, trả lại đất cho nông dân, đất sản xuất của dân nhưng sau đó đưa vào các nông - lâm trường quốc doanh và nay cổ phần hóa; Chính sách về nhà ở như tịch thu, trưng mua, trưng dụng cải tạo, quản lý nhà vắng chủ, bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ, tranh chấp đất đai, nhà cửa trong nhân dân, tranh chấp đất đai, đòi lại cơ sở tôn giáo, đòi lại đất của đồng bào dân tộc... phát sinh trong những năm trước đây, đến nay chưa được giải quyết dứt điểm. - Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên có những yêu cầu, đòi hỏi không đúng hoặc vượt quá quy định pháp luật. [26], [27],[28],[29],[30] b) Nguyên nhân chủ quan - Công tác quản lý về đất đai còn sơ hở, lỏng lẻo, nhiều cán bộ lợi dụng, tham nhũng tiêu cực, trục lợi, làm giàu bất chính từ đất nhưng không bị xử lý nghiêm minh. - Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước ở một số địa phương còn nhiều yếu kém, nhất là công tác quản lý đất đai, thể hiện: + Công tác thu hồi đất, xác định giá đất, kiểm đếm, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, xác định diện tích, loại đất, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết việc làm có lúc, có nơi làm chưa tốt, có khi còn để xẩy ra thiếu sót, sai phạm hoặc thực hiện thiếu công khai, dân chủ, công bằng, dẫn đến phát sinh khiếu nại đòi quyền lợi, tố cáo việc làm sai của cán bộ hoặc tập hợp đông người khiếu nại gay gắt; + Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn để xảy ra sai sót, không theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch không đồng bộ, tính khả thi chưa cao, thiếu tính bền vững xẩy ra ở nhiều địa phương. + Việc quản lý nhà nước về đất đai trước đây có thời gian bị buông lỏng, hồ sơ địa chính, bản đồ lưu trữ không đầy đủ, thiếu cập nhật thường xuyên; nhiều nơi do
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan