Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18c đoạn t...

Tài liệu đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18c đoạn tiên yên hoành mô đi qua địa bàn huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

.PDF
114
126
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI TIẾN CƯỜNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18C ĐOẠN TIÊN YÊN - HOÀNH MÔ ĐI QUA ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI TIẾN CƯỜNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18C ĐOẠN TIÊN YÊN - HOÀNH MÔ ĐI QUA ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Vi Tiến Cường ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, PGS.TS. Đàm Xuân Vận đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn và sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luân văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Liêu, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng thống kê huyện Bình Liêu; các phòng, ban khác thuộc UBND huyện Bình liêu, Cấp ủy, chính quyền xã, thị trấn huyện Bình Liêu cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Vi Tiến Cường iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .........................................................................................4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................................5 1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................................6 1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ..................................8 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải phóng mặt bằng ...................................8 1.2.2. Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đât ................................................................................................................................9 1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà Nước thu hồi đất ...........................................................................................................................9 1.2.4. Các qui định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ...........................................10 1.2.5. Các qui định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...................................................14 1.2.6. Các qui định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................15 1.2.7. Các qui định về thu hồi đất..................................................................................16 iv 1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và tỉnh thành trong nước ...........................................................................................20 1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới.....................................20 1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam và tại một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam ..............................................................................25 1.4. Tình hình bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................34 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............36 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................36 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................36 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................36 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................36 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................36 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................36 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ...............................................................38 2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................................39 2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu điều tra ..................................................39 2.4.4. Phân tích và xử lý số liệu ....................................................................................39 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40 3.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .....................40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Bình Liêu ..............................................................40 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................42 3.1.3. Sơ lược về công tác quản lí đất đai của huyện Bình Liêu ......................................48 3.1.4. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ......................49 3.1.5. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của huyện Bình Liêu ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đoạn đia qua huyện Bình Liêu ................51 v 3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đoạn đi qua huyện Bình Liêu ........................................................53 3.2.1. Giới thiêu về nội dung dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đoạn Tiên Yên Hoành Mô đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.........................................53 3.2.2. Đối tượng và điều kiện bồi thường ......................................................................55 3.2.3. Quy trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đoạn Tiên Yên - Hoành mô đi qua địa phận huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .......55 3.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường tại Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đoạn Tiên Yên - Hoành Mô đi qua địa phận huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ...................................57 3.2.5. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh thông qua ý kiến người dân và cán bộ chuyên môn quản lý đất đai....................................................72 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân thuộc dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đia qua đại bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh...............................................................................................75 3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về mặt kinh tế ..................................................................................................................75 3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an ninh, trật tự xã hội ...................................................................................................78 3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về môi trường ..................................................................................................................79 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về quan hệ đời sống của người dân sau khi nhận tiền bồi thường hỗ trợ. ....................................80 3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi bị thu hồi đất so với trước .........................................81 3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp giải phóng mặt bằng nhanh có hiệu quả ...........................................................................82 3.4.1. Những thuận lợi .................................................................................................82 3.4.2. Khó khăn, tồn tại ..................................................................................................84 3.4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bình Liêu ..................................................................85 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93 vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BT&GPMB BTNMT CNH : Bồi thường và giải phóng mặt bằng : Bộ Tài nguyên môi trường : Công nghiệp hoá CP : Chính phủ ĐVT : Đơn vị tính GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP : Tổng sản phẩm nội địa GPMB HDB : Giải phóng mặt bằng : Cục phát triển nhà HĐBT : Hội đồng bộ trưởng HĐH : Hiện đại hoá HĐND : Hội đồng nhân dân HH : Hàng hóa HSĐC NĐ : Hồ sơ địa chính : Nghị định QĐ-UBND QLNN : Quyết định của uỷ ban nhân dân : Quản lý nhà nước QSDĐ SLA : Quyền sử dụng đất : Cơ quan quản lý đất đai Singapore STT TĐC TDMNBB : Số thứ tự : Tái định cư : Trung du Miền núi Bắc bộ THCN THCS : Trung học chuyên nghiệp : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TT- BTC TTBDS : Thông tư Bộ tài chính : Thị trường bất động sản TTLB : Thông tư liên bộ TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Bình Liêu giai đoạn 2009 - 2014 ............................................................................................43 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích năm 2014 ...............................50 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Liêu năm 2014 .........................................51 Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc Lộ 18C đoạn đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ..........................55 Bảng 3.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư....................56 Bảng 3.5. Kết quả thống kê diện tích đất đã thu hồi ...................................................57 Bảng 3.6. Kết quả bồi thường về đất ở......................................................................58 Bảng 3.7. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .........................................................60 Bảng 3.8. Kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc .................................................62 Bảng 3.9. Kết quả bồi thường việc di chuyển mồ mả .................................................63 Bảng 3.10. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu ....................................................64 Bảng 3.11. Kết quả hỗ trợ di chuyển của dự án ...........................................................66 Bảng 3.12. Kết quả hỗ trợ đất vườn liền kề đất ở ........................................................67 Bảng 3.13. Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm .........................................68 Bảng 3.14. Kết quả bố trí tái định cư ..........................................................................69 Bảng 3.15. Kết quả hỗ trợ khác của dự án ..................................................................70 Bảng 3.16. Tổng hơp kêt quả hỗ trợ, tái định cư của dự án ..........................................70 Bảng 3.17. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án ...................................................71 Bảng 3.18. Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB ..........................................72 Bảng 3.19. Ý kiến của cản bộ chuyên môn về công tác bồi thường GPMB ...........................74 Bảng 3.20. Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi dự án thu hồi đất..................75 Bảng 3.21. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị dự án thu hồi đất ...........................77 Bảng 3.22. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dân cư sau khi thu hồi đất thực hiện dự án ........................................................................................78 Bảng 3.23. Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ..................................79 Bảng 3.24. Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ....................80 Bảng 3.25. Tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi bị thu hồi đất so với trước .................................................................................................82 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Bình Liêu ...................................................... 40 Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Liêu năm 2014 ........................ 51 Hình 3.3: Vị trí tuyến đường Quốc lộ 18C qua địa bàn huyện Bình Liêu....... 54 Hình 3.4: Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đi qua huyện Bình Liêu ......................................... 71 Hình 3.5: Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi dự án thu hồi đất.......................................................................................... 76 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Mỗi quốc gia đều có môt quỹ đất nhất định và được giới hạn trong đường biên giới của nước đó. Với một nước có khoảng 70% dân số là nông dân như Việt Nam thì đất đai luôn là vấn đề rất nhạy cảm và nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo như xác định của Đảng và Nhà nước, do đó nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng lớn và có xu hướng phức tạp. Nhu cầu sử dụng đất để mở mang các khu đô thị, các khu công nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, đảm bảo quốc phòng anh ninh, đời sống dân cư… đặc biệt là nhu cầu về cơ sở hạ tầng của mạng lưới đường bộ ngày càng tăng. Vì vậy, việc thu hút các dự án đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương, một khu vực. Trong đó, công tác GPMB là một khâu quan trọng trong việc góp phần thành công của một dự án nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ hoàn thành của một dự án nói riêng. Ngày nay, do đất đai ngày càng có giá nên công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề phức tạp mang tính chất kinh tế, xã hội tổng hợp, được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều tổ chức và cá nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối quan hệ về đất đai mà còn thể hiện các mối quan hệ về chính sách, xã hội. Có thể nói đây là một thách thức lớn đối với việc triển khai các dự án hiện nay. Huyện Bình Liêu là huyện miền núi thuộc khu vực miền Đông của tỉnh Quảng Ninh, là một trong những huyện đặc biệt khó khăn của Tỉnh. Nhằm phát triển kinh tế, xã hội cho khu vực, xóa dần khoảng cách giữa vùng sâu, vùng xa với các trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, trong những năm qua huyện đã và đang triển khai thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng, 2 cải tạo cơ sở hạ tầng đặc biệt là việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo cho những công trình giao thông được chú trọng nhằm tháo gỡ tình trạng ách tắc giao thông, giải quyết nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên công tác bồi thường lại gặp nhiều khó khăn, chính sách bồi thường chưa được người dân chấp nhận. Song do nhiều nguyên nhân cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan nên công tác bồi thường còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các dự án trên địa bàn huyện. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; phòng quản lý đào tạo sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc Lộ 18C đoạn Tiên Yên - Hoành Mô đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác GPMB của Dự án Cải tao, nâng cấp Quốc Lộ 18C đoạn Tiên Yên - Hoành Mô đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh nhằm tìm ra những ưu điểm, thuận lợi cũng như những khó khăn, tồn tại của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn; từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Liêu. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài nhằm đạt được 3 mục tiêu cụ thể sau: - Đánh giá được thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư Quốc lộ 18C, đoạn qua địa phận huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh có sự tham gia của người dân thông qua bộ câu hỏi điều tra. - Đánh giá được ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân thuộc Quốc lộ 18C, đoạn qua địa phận huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh - Đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của các dự án khác một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. 3 3. Ý nghĩa của đề tài - Nắm vững cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên thế giới và ở Việt Nam; - Điều tra, thu thập, phân tích tổng hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu, kết quả điều tra bảo đảm khách quan, tin cậy; - Đánh giá được kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu, đề xuất giải pháp khả thi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu; đảm bảo đánh giá khách quan, kiến nghị là khả thi. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Trong quá trình phát triển xã hội của cả nước nói chung và của huyện Bình Liêu nói riêng thì việc bồi thường và hỗ trợ về giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất là vấn đề xảy ra thường xuyên. Quyền sở hữu về tài sản hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức đã được Hiến pháp ghi nhận và bảo hộ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì toàn bộ tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thu hồi của người đang sử dụng đất đều phải được bồi thường theo giá thị trường. Đối với trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, Nhà nước phải thực hiện chính sách TĐC cho các đối tượng này. Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao động thiết lập lên, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Nhà nước theo đuổi sứ mạng cao cả và mang đầy tính nhân văn là phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Đặt trong bối cảnh đó, thì khi Nhà nước thu hồi đất của người dân để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì (cho dù là sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế) mà họ phải di chuyển chỗ ở thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ phải bồi thường và thực hiện việc TĐC nhằm làm cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống. Mặt khác, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất (trong đó có lợi ích về nhà ở) là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. Hơn nữa, trong điều kiện Nhà nước và pháp quyền, mọi chủ thể trong xã hội bao gồm Nhà nước, công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội…đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Nước ta đang từng bước xây dựng một xã hội dân sự văn minh và hiện đại nơi mà ở đó quyền lợi hợp pháp của mọi thành viên trong xã hội phải được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Với cách tiếp cận như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người 5 sử dụng đất thì Nhà nước không những có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mà còn phải thực hiện TĐC cho họ. Chính sách này nhằm giúp cho người bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại phi vật chất do việc thu hồi đất gây ra, mặt khác giúp họ giải quyết được những khó khăn khi phải thay đổi nơi ở mới. Vì vậy, để rút kinh nghiệm và hoàn thiện chính sách pháp luật trong vấn đề này cho phù hợp với thực tiễn thì việc đánh giá công tác bồi thường GPMB của các dự án là vấn đề hết sức cần nghiên cứu. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài - Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và nói riêng. Công tác BT&GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. - Công tác BT&GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất. - Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. - Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định. 6 Trong quá trình bồi thường và hỗ trợ đất và tài sản trên đất trong cả nước nói chung và ở huyện Bình liêu nói riêng luôn gặp phải những khó khăn, đó là: Nhiều người dân cho rằng việc bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp chưa thỏa đáng, chưa phù hợp. Để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại, khó khăn giúp cho công tác này trong thời gian tới được tốt hơn thì việc nghiên cứu “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc Lộ 18C đoạn Tiên Yên - Hoành Mô đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” là hết sức cần thiết. 1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 1.1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương - Hiến pháp năm 1992; - Luật Đất đai 2003; - Bộ Luật Dân sự 2005; - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003; - Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất; - Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất; - Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; 7 - Thông tư 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. 1.1.3.2. Những văn bản của địa phương - Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 04 năm 2005 “V/v Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” - Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2005 “V/v Ban hành bổ sung một số điều kèm theo quyết định số1122/2005/ QĐ - UB ngày 20/04/2005 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” - Công văn số 08 /UBND -QLĐĐ ngày 02 tháng01 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc quy định chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để GPMB thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. - Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định 1748/2010/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 về sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 quy định kèm theo Quyết định 499/2010. - Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND ngày 5/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/03/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4368/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009: “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. 8 - UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 3838/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. - Quyết định số 4166/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012. - Quyết định 2580/2010/QĐ/UBND ngày 26/8/2010 qui định biểu mẫu để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C. 1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải phóng mặt bằng - Khái niệm về bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”[15] Khái niệm về bồi thường ở Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 chỉ nói đến bồi thường về đất. Trong khi nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn phải đề cập đến bồi thường về tài sản trên đất[15]. Như vậy, theo nghĩa rộng thì “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện tích đất bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất.”[15] - Khái niệm về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”[15] - Khái niệm về thu hồi đất: Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”[15] 9 - Khái niệm về tái định cư: Pháp luật đất đai chưa qui định khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, qua những nội dung qui định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì chúng ta có thể hiểu “Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng”[15] 1.2.2. Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đât Theo từ điển tiếng Việt thì: - "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. - “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân đi nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình . [15] Điều này có nghĩa là: + Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền. + Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất. + Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hi sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối. Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sảnxuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. 1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà Nước thu hồi đất Quá trình BT, GPMB mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể: - Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên địa bàn khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. 10 Đối với khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản lớn dẫn đến quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng có những thuận lợi, khó khăn khác với khu vực ngoại thành, nông thôn mật độ dân cư thấp hơn, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. - Tính phức tạp thể hiện: + Ở khu vực nông thôn, dân cư sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt là khi trình độ dân trí, trình độ sản xuất của người dân còn có hạn, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp không cao. Công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống của người dân sau này. + Đối với đất ở sự phức tạp lại còn cao hơn vì: Đất ở có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi trường sống. Nguồn gốc hình thành đất khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất trái phép, khó khăn trong việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường. Dân cư tại một số vùng thì nhà ở cũng gắn với chỗ buôn bán, kinh doanh nên khi chuyển đến khu vực mới sẽ ảnh hưởng lớn tới cuộc sống nên họ không muốn di chuyển. Từ những điểm trên ta thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại mỗi địa bàn khác nhau có những đặc điểm khác nhau và phải có những phương án bồi thường khác nhau sao cho phù hợp và thoả đáng. 1.2.4. Các qui định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất - Nguyên tắc bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đấtĐiều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thường đất như sau: [7] 1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ. 2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng