ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THANH BÌNH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THANH BÌNH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ trong
bất kỳ một luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Văn
Hinh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND thị xã Phổ Yên,Phòng
Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh
thị xã Phổ Yên, các cán bộ xã, phường, các hộ gia đình, cá nhân đã tham gia
phỏng vấn và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn
bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Bình
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 9
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 10
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 10
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 11
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 11
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 11
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 12
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 12
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................... 12
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 21
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên thế giới và ở Việt
Nam ................................................................................................................. 22
1.2. Khái quát chung về chuyển mục đích sử dụng đất .................................. 14
1.2.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ......................................... 15
1.2.2. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất ........................................ 17
1.2.3. Một số quy định chung về chuyển mục đích sử dụng đất..................... 18
1.2.4. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất ......................................... 20
1.2.5. Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá
và phát triển kinh tế - xã hội............................................................................ 21
iv
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 33
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ............................................. 34
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 34
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 35
2.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu ................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và tình hình sử dụng đất của
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .... 44
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác
chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................... 53
3.2. Đánh giá kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................ 55
3.2.1. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo thời gian ............ 55
3.2.2. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành chính
trên địa bàn thị xã Phổ Yên ............................................................................. 59
3.2.3. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo loại đất .............. 61
v
3.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân và cán bộ quản lý về việc
chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên ............................................ 65
3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển mục đích sử
dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 .......... 70
3.3.1. Yếu tố chủ trương, chính sách .............................................................. 70
3.3.2. Yếu tố dân số và việc làm ..................................................................... 71
3.3.3. Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội của địa phương................................. 73
3.3.4. Yếu tố quy hoạch .................................................................................. 73
3.3.5. Yếu tố về thị trường bất động sản ......................................................... 74
3.3.6. Yếu tố về quy định pháp luật và thủ tục hành chính ............................. 75
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn vàđề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác chuyển mục đích sử dụng đất cho thị xã Phổ Yên,tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới ..................................................................................................... 75
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 75
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 76
3.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng
đất cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ........................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
1. Kết luận ....................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
Ủy ban nhân dân
KCN
Khu công nghiệp
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
MĐSD
Mục đích sử dụng
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng
tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 .......................................................... 40
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2019 .................... 50
Bảng 3.3: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 52
Bảng 3.4: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên theo thời
gian giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 57
Bảng 3.5: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành chính trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018 .............................................. 59
Bảng 3.6: Kết quả chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệpsang đất phi
nông nghiệp không phải đất ở của thị xã Phổ Yên,giai đoạn 2016 – 2018 .... 61
Bảng 3.7: Kết quả chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ởcủa thị xã
Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................... 63
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá của người dân về chuyển mục đíchsử dụng đất tại
thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018............................................................ 65
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lývề việc chuyển mục đíchsử dụng
đất tại thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018 ................................................. 68
Bảng 3.10: Các chỉ số tăng trưởng về dân số ảnh hưởng đến chuyển mục đích
sử dụng đất của thị Phổ Yên giai đoạn 2016 - 2018 ....................................... 72
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Phổ Yên.................................................. 37
Hình 3.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
......................................................................................................................... 42
Hình 3.3: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ các nhóm đất của thị xã Phổ Yên năm 2019 ........ 51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành
và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng
người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước
ta luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả” (Chương II, Điều 18). Luật Đất đai năm 2013 quy định
nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013 quy định rất rõ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai trong thời
gian qua chưa được chặt chẽ, một số trường hợp tùy tiện phá vỡ mặt bằng canh
tác, lấn chiếm và chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép; công tác giải
quyết chậm hoặc thiếu kiên quyết trong xử lý, giải quyết các vấn đề tồn đọng
sau kết luận thanh tra còn kéo dài, chưa dứt điểm. Bên cạnh đó, chính sách bồi
thường tái định cư thiếu đồng bộ, thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên
nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào
mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Các quan hệ đất đai diễn ra càng phức tạp thì càng cần phải có sự quản
lý chặt chẽ hơn nữa của cơ quan Nhà Nước. Ý thức được điều này Nhà nước ta
đã ban hành luật để quản lý và sử dụng đất cho hợp lý. Chuyển mục đích sử
dụng đất là hoạt động diễn ra đã lâu trong quá trình sử dụng đất của người dân
và cũng là một trong những nội dung quan lý nhà nước về đất đai trong Luật
Đất đai. Đây không phải là nội dung mới trong Luật Đất đai tuy nhiên đến Luật
Đất đai 2003 thì nội dung này mới được hoàn thiện và quy định rõ ràng tại
khoản 5 Điều 22.
Khu vực miền núi phía Bắc của nước ta là khu vực vẫn còn nhiều khó
khăn về điều kiện kinh tế xã hội và đang được nhà nước đầu tư để phát triển.
Đây cũng là khu vực có nhiều thành phần dân tộc sinh sống và làm việc chính
vì vậy việc thi hành Luật Đất đai còn nhiều hạn chế như tình trạng người dân
tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không xin phép hoặc không có sự cho
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển mục đích sử dụng đất không
theo quy hoạch của nhà nước gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, gây khó
khăn cho việc quản lý đất đai của cơ quan nhà nước.
Thị xã Phổ Yên có vị trí địa lý thuận lợi, là một trong những trung tâm
công nghiệp lớn của tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm tăng nhu cầu sử dụng đất
do đó chuyển mục đích sử dụng đất là rất cần thiết để tạo đà cho thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Từ những thực tế trên tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác chuyển
mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 - 2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại thị xã
Phổ Yên trong giai đoạn 2016 - 2018, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến
công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao công tác chuyển đổi mục đích sử đụng đất tại Thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.
- Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn Thị xã.
- Đề xuất định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên
địa bàn thị xã Phổ Yên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành trong
công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bànthị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.
- Đề xuất bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho
phù hợp trong việc thực hiện kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện.
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(Luật Đất đai 2013).
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và
đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất,
rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng
tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể.
Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng
định: “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá
trị tiêu thụ”hay như William Petti đã nói:“Lao động chỉ là cha của của cải vật
chất, còn đất là mẹ”.
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện
trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật
thể lịch sử - tự nhiên.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn,
công năng của đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn.
Đất đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và
phát triển mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu
cầu cho cuộc sống của nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho
mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những
sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất
cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất,
một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và
mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công
năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền
lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử
dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu
về sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.
Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên cho con người, được các dân tộc
bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang trong đó tính bình đẳng về
quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai hợp lý tạo nên tính bền
vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình, từng cá nhân, đồng
thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng đất hợp lý là
một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển bền vững
của đất nước, của dân tộc.
Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc
tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương
án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý
Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý
đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống
nhất của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho
nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực
quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu
cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công
nghiệp hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng
diện tích để đạt ít nhất 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương
thực. Đối với đất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh
chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ
che phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng
lên về đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động
của môi trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá,
nhất là ở các khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh
được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ
để không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.
Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến
cảng, các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm
cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất
đều phải cân đối quỹ đất cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1.1.1. Khái quát chung về chuyển mục đích sử dụng đất
a, Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Từ ngàn đời nay, mối quan hệ giữa con người và đất nông nghiệp là mối
quan hệ đa chiều, vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội. Có
thể nói, đất nông nghiệp là trung tâm của các mối quan hệ trong xã hội nông
thôn, là sự kết hợp cộc sống của họ qua nhiều thế hệ. Chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, đòi hỏi có
sự giải quyết thấu tình, đạt lý của các cấp lãnh đạo.
Luật đất đai 2003 đã thực sự đi vào cuộc sống, đánh giá chung là việc
xác định quyền sử dụng đã rõ ràng và cụ thể hơn. Việc tham gia của đất đai vào
quá trình tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư… đều mang lại hiệu
quả rất lớn.
Vấn đề đất đai cực kỳ phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở các nước
đang phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục
đích khác như thương mại, công nghiệp, nhà ở lại rất khó khăn. Để làm tốt công
tác này trước hết chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách
quan về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những
thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý, đồng thời
đòi hỏi người làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận
dụng được vào trong thực tiễn quản lý.
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng của
đất. Chuyển mục đích sử dụng đất còn được hiểu theo các góc độ về mặt pháp
lý, về kinh tế tổ chức.
Về mặt pháp lý, chuyển mục đích sử dụng đất là thay đổi mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, được duyệt bằng quyết định hành chính.
Về mặt kinh tế, đất được sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời
sống kinh tế xã hội.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất đã được đề cập từ Luật đất đai năm
1987 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm
2003, và đã được Luật đất đai năm 2013 tiếp tục kế thừa và phát huy các quy
định này. Tuy nhiên, Luật đất đai năm 1987 chỉ đề cập đến chuyển mục đích
sử dụng đất gián tiếp qua quy định tại Điều 12 về việc quyết định giao đất phải
quyết định vào kế hoạch hàng năm chuyển loại đất từ mục đích sử dụng này
sang mục đích sử dụng khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 1987 mà chưa có một quy
định riêng nào về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất. Luật đất đai năm
1993 cũng chưa đưa ra khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ quy
định rất sơ sài và gián tiếp về chuyển mục đích sử dụng đất thông qua quy định
về thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp tại Điều 23, quy định tại Điều 33 về việc người sử dụng đất
phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan nhà nước cho
phép thay đổi mục đích sử dụng đất mà chưa đăng ký. Luật sửa đổi, bổ sung
năm 2001 quy định bổ sung Điều 24a, 24b về các trường hợp cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất và thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng cũng chưa đưa ra khái niệm
nào về chuyển mục đích sử dụng đất. Trong Luật đất đai năm 2003 cũng chưa
có một khái niệm chính thức về chuyển mục đích sử dụng đất.
Tại quy định mới nhất hiện hành là Luật đất đai năm 2013 cũng không
đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cập đến
các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất.
Có thể hiểu, chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử
dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất
đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất có thể do yêu cầu phát triển của các ngành
kinh tế hoặc các nhu cầu phát triển đô thị và văn hóa xã hội.
Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, chuyển mục đích sử dụng đất
là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này
sang mục đích khác. Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất là hoạt động mang
tính điều chỉnh về đất đai. Hoạt động này được thực hiện khi tình hình kinh tế,
xã hội có sự biến đổi làm nhu cầu sử dụng đất có sự biến động.
Khác với hình thức giao đất và cho thuê đất, Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt mà cho phép người sử
dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác ngay trên diện tích đất
mà họ đang sử dụng. Nhà nước không phải thu hồi rồi giao lại mà chỉ cần cho
phép người sử dụng được thực hiện nghĩa vụ tài chính và công nhận cho họ
được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Như vậy, chuyển mục đích sử
dụng đất là hành vi do người sử dụng đất thực hiện.
1.1.1.2. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất
Theo pháp luật đất đai hiện hành, có 2 hình thức chuyển mục đích sử
dụng đất bao gồm: chuyển mục đích sử dụng đất không làm thay đổi chủ sử
dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng quyền sử
dụng đất (làm thay đổi chủ sử dụng đất).
Hình thức thứ nhất được thực hiện khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép nếu thuộc trường hợp phải xin phép còn nếu thuộc trường hợp không
phải xin phép thì phải đăng ký với tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc UBND cấp xã.
Hình thức thứ hai được thực hiện khi đủ điều kiện chuyển mục đích sử
dụng đất và điều kiện chuyển nhượng; được UBND cấp có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, xác định thời hạn sử dụng đất đồng thời với
việc xét duyệt nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp.
1.1.1.3. Một số quy định chung về chuyển mục đích sử dụng đất
+ Căn cứ và thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai, căn cứ cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án
đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: UBND cấp tỉnh cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; UBND cấp
huyện cho phép chuyển mục đích đối với hộ gia đình cá nhân. Trường hợp cho
hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào
mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản
chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
+ Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Xem thêm -