ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN XUÂN HUY
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU ĐÔ THỊ MỚI TÂY MỖ - ĐẠI MỖ - VINHOMES PARK
TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN HUY
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU ĐÔ THỊ MỚI TÂY MỖ - ĐẠI MỖ - VINHOMES PARK
TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH
Thái Nguyên - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Thái Nguyên, tháng
năm 2021
Tác giả
Nguyễn Xuân Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài nguyên -Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Quản lý tài nguyên, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất để
tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS. TS.
Phan Đình Binh đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp công sức, động viên
và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng
năm 2021
Tác giả
Nguyễn Xuân Huy
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Ký hiệu chữ viết tắt
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Úy ban nhân dân
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
KT-XH
Kinh tế xã hội
TĐC
Tái định cư
TT-BTNMT
Thông tư bộ tài nguyên môi trường
BT
Bồi thường
HT
Hỗ trợ
BĐS
Bất động sản
QĐ-UBND
Quyết định Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 3
1.1 Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................... 3
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................3
1.1.2. Đặc điểm quá trình bồi thường, hỗ trợ ..................................................................4
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất ........................................................................................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
qua các thời kỳ. ............................................................................................................... 9
1.2.1. Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1988 ...........................................................9
1.2.2. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1988 đến Luật Đất đai năm 1993 .........................10
1.2.3. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003 .........................11
1.2.4. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013 .........................15
1.2.5. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay ........................................................17
1.3.Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của các tổ chức ngân hàng và một số nước trên Thế giới ............................................. 18
1.3.1. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) .................18
1.3.2. Trung Quốc .........................................................................................................20
v
1.3.3. Thái Lan ..............................................................................................................21
1.4. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam ............... 22
1.4.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Nội ......................23
1.4.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Đà Nẵng ...................23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 26
2.2.1. Về không gian .....................................................................................................26
2.2.2. Về thời gian .........................................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 26
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm ...............26
2.3.2. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn ...........................................................................26
2.3.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường đất đến đời sống của người dân ...27
2.3.4. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế - nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao đẩy nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. ...............27
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 27
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .................................................................27
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu điều tra .....................................................................28
2.4.3. Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp .....................................................28
2.4.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có sẵn ........ Error! Bookmark not
defined.
2.4.5. Phương pháp so sánh, đánh giá các số liệu điều tra ............................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Nam Từ Liêm ......................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................33
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện, tự nhiên, kinh tế- xã hội ......................................35
3.2. Đánh giá kết quả công tác thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án ......................................................... 37
vi
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2020 ......................................37
3.2.2. Đánh giá hiệu quả KT, XH, môi trường của việc sử dụng đất ............................38
3.2.3 Giới thiệu về dự án và quy trình triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu ......................................40
3.2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất của dự án nghiên cứu ..................................................................................42
3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến
đời sống của người dân .................................................................................................. 55
3.3.1. Tác động của dự án đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất .............55
3.3.2. Tác động của dự án của dự án đến lao động, việc làm và thu nhập
của người dân sau khi bị thu hồi đất .............................................................................56
3.4. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế - nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng đẩy nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ...................... 58
3.4.1. Kết quả đạt được của dự án .................................................................................58
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .....................................................................................60
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội ..........................................................................................................63
3.4.4. Các giải pháp về tổ chức chỉ đạo thực hiện trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ......................................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 68
1.Kết luận ...................................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 70
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất kinh tế quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2016 - 2020...........33
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2016-2020 ..........................34
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2020 ..............................37
Bảng 3.4. Đối tượng và điều kiện được bồi thường của dự án ...................................43
Bảng 3.5. Quan điểm của người bị thu hồi đất trong việc xác định
đối tượng và điều kiện được bồi thường của dự án ....................................................44
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường về đất áp dụng cho dự án ...........................................45
Bảng 3.7. Tổng kinh phí bồi thường về đất của dự án................................................46
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện bồi thường tài sản, vật kiến trúc,
cây cối, hoa mầu trên đất của dự án ............................................................................48
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn người dân về công tác bồi thường
về tài sản hoa màu tại dự án ........................................................................................48
Bảng 3.10. Hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường của dự án .........49
Bảng 3.11. Kết quả điều tra mức độ đồng thuận của dự án nghiên cứu .....................50
Bảng 3.12. Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả của dự án ..............................................51
Bảng 3.13. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ khác của dự án............................................................52
Bảng 3.14. Kết quả hỗ trợ cho hộ gia đình chính sách của dự án ..............................53
Bảng 3.15. Kết quả điều tra về công tác tái định cư tại dự án ....................................54
Bảng 3.16. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ..................55
Bảng 3.17. Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động .......56
Bảng 3.18. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ...................................57
Bảng 3.19. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau khi thu hồi đất ........57
Bảng 3.20. Đánh giá của các hộ về công tác bồi thường hỗ trợ,
tái định cư của dự án ...................................................................................................59
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí quận Nam Từ Liêm ..................................................................30
Hình 3.2: Quy trình triển khai thực hiện thu hổi, bồi thường đất của dự án ..............42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng, là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên
phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên
quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành
vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để.
Quận Nam Từ Liêm là một quận trẻ của thành phố Hà Nội được thành lập
theo Nghị quyết Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ được
tách ra từ địa giới hành chính huyện Từ Liêm. Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà
Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi,
là trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô Hà Nội. Quận Nam Từ
Liêm có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và Thủ đô
Hà Nội. Quận cũng là địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ trong
các quận, huyện thuộc Thành phố, với nhiều dự án trọng điểm đã và đang được
triển khai. Tuy nhiên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
ở trên trên địa bàn quận Nam Từ Liêm còn nhiều vướng mắc.
Để có thể nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái
định cư ở quận Nam Từ Liêm và được sự hướng dẫn của thầy giáo – PGS.TS.
Phan Đình Binh tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài "Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Tây Mỗ Đại Mỗ - Vinhomes Park tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”, nhằm
2
điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra những hạn chế, đồng thời đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án
“ Đầu tư xây dựng khu đô thị mới Tây Mỗ - Đại Mỗ - Vinhomes Park tại quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội và ảnh hưởng của thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư đến sinh kế của các hộ bị thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kết quả đã
điều tra, nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nhằm bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác
quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành triển khai thực
hiện các công trình, dự án trên địa bàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực tế đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó
khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, để từ đó đề xuất những
giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư các công trình, dự án trên địa bàn.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác (Phạm
Phương Nam, 2018).
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và
người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy
định của Nhà nước. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao
đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà phải đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của Nhà nước, người bị thu hồi đất và người nhận quyền sử dụng
đất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối tượng
tham gia (Phạm Phương Nam, 2018).
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội, luật đất đai 2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát (Quốc hội, luật đất đai 2013).
- Tái định cư: Là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận
dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung (Phạm Phương Nam,2018).
4
- Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới trên đó.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là công việc được thực hiện
từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng
cho chủ đầu tư (Phạm Phương Nam, 2018).
1.1.2. Đặc điểm quá trình bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực
và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản
xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng
họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa
5
dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định
giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết
để đảm bảo đời sống dân cư sau này. (Phạm Phương Nam, 2018).
“Quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều bất cập; chưa thực sự có sự
thống nhất cao từ Trung ương tới địa phương; chưa thực sự công khai, minh
bạch và dựa trên cơ chế thị trường...”, ông Nguyễn Xuân Thắng, Ủy viên Bộ
Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh nhìn nhận (Tân
Văn, 2021).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.3.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn
bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Theo đó, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được
Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc
trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những
kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống
nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp
khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những
nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong
sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và
tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2018).
6
1.1.3.2. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, tái định cư và là một trong những yếu tố quyết định
khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng
hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai.
Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt
công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã
gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB
nhanh hơn (Phạm Phương Nam, 2018).
1.1.3.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý
không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã
hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có
tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ
CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
7
Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới công tác bồi thường đất đai trên
hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính
bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo" (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2018).
1.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình
thành trong các trường hợp sau đây: (1) Do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên
tắc, phương pháp xác định giá đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định)
và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; (2) Do đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; (3) Do người sử dụng
đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
8
Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá
trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong
một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước
tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể
đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng
phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất
chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới
thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị
trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá đất do các địa phương quy định và công bố đều chưa sát với giá thực tế của
thị trường, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện (Quốc hội, luật đất đai 2003).
Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có
tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%).
Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu
nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng
thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao
so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và môi
trường, 2005).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư (Tôn Gia Huyên
và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
9
1.1.3.5. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của
nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy
nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp
ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời
người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện công tác TĐC và bồi thường.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường (Đào Trung Chính, 2014).
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt
Nam qua các thời kỳ.
1.2.1. Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1988
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng
đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là thủ
tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt
Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế
độ sở hữu ruộng đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động
nông dân vào các hợp tác xã; thành lập các nông, lâm trường quốc doanh, trạm
trại nông nghiệp với hình thức sở hữu tập thể.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản
pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường bắt buộc ở Việt Nam. Ngày
10
06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông
tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg.
Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng
ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước
quản lý, đó là: "Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây
dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng
đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong
những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm... hết sức
tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải trưng
dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân... hết sức tránh những nơi
dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền, chùa. Trường hợp đặc biệt
phải bàn kỹ với nhân dân địa phương. Trường hợp không thực hiện được như
vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên
của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời sống
nhân dân cao hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với ruộng
đất bị đào để tu bổ đường sá, làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay nông, sản
lượng bị giảm nhiều hay ít mà định mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng
thường niên...” (Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND,31/12/2014).
1.2.2. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1988 đến Luật Đất đai năm 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Chính vì vậy mà khi nhà nước thu hồi đất thì người sử
dụng đất không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được bồi
thường những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây
nên (Quốc hội, Hiến pháp 1980). Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về
việc bồi thường cũng cơ bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích
sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường
- Xem thêm -