Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh ...

Tài liệu Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng.

.PDF
59
157
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM _________ NÔNG THỊ MÂY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CHÍ VIỄN HUYỆN TRÙNG KHÁNH TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Lớp : K43 – KHMT –N02 Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Giáo viên hƣơng dẫn : Th.s. Dƣơng Thị Minh Hòa Thái nguyên- năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban chủ nghiệp khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học ở trƣờng. Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hƣớng dẫn Th.s. Dƣơng Thị Minh Hòa, cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình em thực hiện đề tài và làm báo cáo tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Chí Viễn, các bạn bè và những ngƣời thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế lại bƣớc đầu mới làm quen với phƣơng pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để bài báo cáo này đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Cao Bằng, ngày tháng Năm 2015 Sinh viên Nông Thị Mây ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn ......... 20 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ...................................... 22 Bảng 4.1: Bảng thể hiện tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trong toàn xã Chí Viễn .............................................. 27 Bảng 4.2: Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc giếng khoan) ......................................................................................... 30 Bảng 4.3: Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc giếng đào) ............................................................................................. 31 Bảng 4.4: Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc mỏ) .... 32 Bảng 4.5: Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc khe suối) ............................................................................................ 33 Bảng 4.6: Bảng thể hiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn .......... 34 Bảng 4.7: Bảng thông kê nguồn gây ô nhiễm nƣớc sinh hoạt từ hoạt nông nghiệp ......................................................................................... 35 Bảng 4.8: Bảng thống kê tình hình xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã................................................................................................. 37 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Bản đồ hành chính xã Chí Viễn.................................................. 23 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trong toàn xã Chí Viễn .............................................. 28 Hình 4.3: Biểu đồ thông kê nguồn gây ô nhiễm nƣớc sinh hoạt từ hoạt nông nghiệp tại xã Chí Viễn ....................................................... 36 Hình 4.4: Biểu đồ tình hình xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã Chí Viễn ............................................................................................ 37 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng BYT : Bộ Y tế BOD : Nhu cầu oxy sinh học BVMT : Bảo vệ môi trƣờng COD : Nhu cầu oxy hóa hóa học CP : Chính phủ CT : Chỉ thị DO : Lƣợng oxy hòa tan DNA : Đông Nam Á FAO : Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên hợp quốc GTSX : Giá trị sản xuất HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật LHQ : Liên Hợp Quốc NĐ : Nghị định QĐ : Quy định QCVN : Quy chuẩn Việt Nam UBND : Uỷ ban nhân dân TSS : Tổng chất rắn lơ lửng XD : Xây dựng VSMT : Vệ sinh môi trƣờng VSMT : Vệ sinh môi trƣờng WHO : Tổ chức Y tế thế giới v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2 1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1.Tầm quan trọng của nƣớc......................................................................... 4 2.1.2. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4 2.1.3. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 6 2.1.4. Các thông số chất lƣợng nƣớc ................................................................. 7 2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8 2.3. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc ................................................................. 10 2.3.1. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc trên thế giới.......................................... 10 2.3.2. Tài nguyên nƣớc của Việt Nam ............................................................ 11 2.3.3. Thực trạng tài nguyên nƣớc tỉnh Cao Bằng .......................................... 16 2.3.4.Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn ................. 17 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18 3.1. Đối tƣợng, nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................ 18 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18 3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện .............................................. 18 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18 3.2.2. Thời gian thực hiện ............................................................................... 18 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18 vi 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18 3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 18 3.4.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 19 3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc................................................................... 19 3.4.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 21 3.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 22 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 23 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng. ........................................................................................................ 23 4.1.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................ 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26 4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng.................................................................................................... 27 4.2.1. Tình hình sử dụng và cung cấp nƣớc sinh hoạt .................................... 27 4.2.2. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Pác Mác ..................... 30 4.2.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Sơn ....................... 31 4.2.4. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Mu ........................ 32 4.2.5. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Bản Khấy, Đồng Tâm, Keo Háng......................................................................................................... 33 4.3. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoat............................... 34 4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc sinh hoạt .............................. 35 4.4.1. Theo điều tra khảo sát ........................................................................... 35 4.4.2. Theo ý kiến của chuyên gia về môi trƣờng trên địa bàn xã .................. 38 4.4.3 Theo điều tra của ngƣời dân ................................................................... 39 4.5. Đề xuất giải pháp xử lý nƣớc sinh hoạt ................................................... 39 4.5.1. Biện pháp quản lý.................................................................................. 39 4.5.2. Biện pháp công nghệ ............................................................................. 40 vii 4.5.3. Biện pháp tuyên truyền ......................................................................... 42 4.5.4. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 44 Phần 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .................................................................. 45 5.1. Kết luận. ................................................................................................... 45 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nƣớc gắn liền với mọi hoạt động sống của con ngƣời. Con ngƣời, động thực vật sẽ không tồn tại đƣợc nếu thiếu nƣớc. Nƣớc chiếm khoảng 58-67% trọng lƣợng cơ thể ngƣời lớn và đối với trẻ em lên tới 70-75%, đồng thời nƣớc là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đƣờng cho các chất khoáng đi vào cơ thể. Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng của trung tâm nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng thì nhu cầu về nƣớc trong cơ thể con ngƣời phụ thuộc vào khả năng chuyển hóa và vận động, do vậy nhu cầu nƣớc của mỗi ngƣời là khác nhau: Trẻ bú mẹ cần từ 0,3 đến 1 lít nƣớc (sữa)/ngày. Trẻ từ 1-15 tuổi cần từ 1 đến 1,8 lít nƣớc/ngày. Ngƣời lớn cần từ 1,8 đến 2,5 lít nƣớc/ ngày. Và lƣợng nƣớc thu nạp hàng ngày đó có tới 50% là nƣớc uống, 40-45% là từ thức ăn và phần còn lại là do nƣớc chuyển hóa. Khi đời sống xã hội tăng cao cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp thì nguồn nƣớc này vốn đã khan hiếm nay lại ngày càng thiếu trầm trọng hơn. Nguyên nhân của sự ô nhiễm này là do nhiều nguồn khác nhau, nhƣng trong đó nguồn ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt của con ngƣời cũng là một trong những tác nhân chính gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc. Con ngƣời đang thực sự đối mặt với nguy cơ thiếu nƣớc trong tƣơng lai không xa và vẫn chƣa có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. Chí Viễn là một xã miền núi biên giới vùng II nằn ở phía Đông của huyện Trùng Khánh, cách trung tân huyện 12km và cách thành phố Cao Bằng 72km, có vị trí quan trọng cả về chính trị, kinh tế nhất là an ninh – quốc 2 phòng, phía Bắc giáp với huyện Đại Tân (Quảng Tây – Trung Quốc), phía Đông giáp xã Đàm Thủy, phía Tây giáp xã Đình Phong và xã Phong Châu, phía Nam giáp với xã Đức Quang – Hạ Lang. Trong những năm qua, phát triển kinh tế của xã đã đạt đƣợc những thành tựu khả quan, cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hƣớng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của xã cũng gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nƣớc trong vùng việc phát triển các ngành kinh doanh, dịch vụ, sản xuất công nghiệp làm cho nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân đang có nguy cơ ô nhiễm cao. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn - huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng. Từ đó xác định nguyên nhân, các nguồn tác động gây ô nhiễm làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và đề ra các biện pháp khắc phục, cải thiện chất lƣợng nguồn nƣớc cho xã Chí Viễn trong thời gian tới. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Công tác điều tra thu thập thông tin, phân tích chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh: + Thông tin và số liệu thu đƣợc chính xác trung thực, khách quan. + Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực nghiên cứu. + Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lƣợng nƣớc sinh hoạt 3 + Các kết quả phân tích phải đƣợc so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trƣờng Việt Nam. - Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đƣa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trấn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Áp dụng các kiến thức đã học của nhà trƣờng vào thực tế. + Nâng cao kiến thức thực tế. + Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trƣờng. - Ý nghĩa thực tiễn + Đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng. + Đề xuất một số biện pháp xử lý nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân. + Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trƣờng nƣớc sinh hoạt cho mọi ngƣời dân. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1.Tầm quan trọng của nước Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con ngƣời. Nƣớc là thành phần quan trọng làm nên và duy trì sự sống trên Trái đất. Nƣớc tham gia vào hầu hết các ngành, các lĩnh vực của đời sống con ngƣời. Chính vì vai trò rất quan trọng của nƣớc nên con ngƣời đã xếp nƣớc vào một trong những loại tài nguyên vô cùng quý giá. Nƣớc sạch là yếu tố quan trọng kéo dài tuổi thọ con ngƣời, 97% nƣớc trên Trái Đất là nƣớc muối, chỉ 3% còn lại là nƣớc ngọt nhƣng gần hơn 2/3 lƣợng nƣớc này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng đƣợc tìm thấy chủ yếu ở dạng nƣớc ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí, nhƣng lại nguồn nƣớc quan trọng đối với con ngƣời, là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng [13]. Cùng với tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá và sự gia tăng dân số khá nhanh, con ngƣời ngày càng tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nƣớc. Điều này đã làm cho tài nguyên nƣớc có nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm ngày càng nặng, vì vậy phải sớm có những biện pháp quản lý phù hợp. 2.1.2. Một số khái niệm liên quan - Môi trường: Theo khoản 1 điều 3, Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ Môi trƣờng,2014) [5]. 5 -“Tài nguyên nước”: Là nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nƣớc dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng [14]. - “Nguồn nước ngọt”: Tổng các nguồn nƣớc ngọt đƣợc tái sử dụng bao gồm cả dòng chảy của các con sông và các nguồn nƣớc ngầm từ nƣớc mƣa trong nƣớc và các dòng chảy bắt nguồn từ nƣớc khác [7]. - “Nước sạch”: Theo Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của bộ trƣởng Y tế là nƣớc dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và hộ gia đình, không sử dụng làm nƣớc ăn uống trực tiếp (Dƣ Ngọc Thành, 2008) [6]. Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc ăn uống ban hành kèm theo quyết định số 1329/QĐ - BYT ngày 18/04/2002 của Bộ trƣởng Bộ Y tế. - Nguồn nước bị ô nhiễm có dấu hiệu đặc trưng sau đây: + Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nƣớc và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn. + Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ …). + Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lƣợng của các chất hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại …). + Lƣợng ôxy hoà tan (DO) trong nƣớc giảm do các quá trình sinh hoá để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào. + Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lƣợng, có xuất hiện các vi trùng gây bệnh. - “Ô nhiễm môi trường”: Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam năm 2014, “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [13]. 6 - “Ô nhiễm nước”: Theo hiến chƣơng châu Âu về nƣớc đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và động vật hoang dã” [15]. Nguồn gốc gây ô nhiễm nƣớc có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên nhƣ mƣa rơi, khu công nghiệp… kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ. Các chất gây bẩn còn có thể là nguồn gốc sinh vật tạo nên nhƣ xác động thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải gây nên. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nƣớc trên Trái đất ngày càng cạn kiệt. Ƣớc tính có khoảng 1/3 dân số thế giới đang sống trong tình trạng thiếu nƣớc trầm trọng. Trong khi đó, dân số gia tăng với tốc độ chóng mặt, hiện nay dân số thế giới đã hơn 7 tỷ ngƣời. Quá trình đô thị hoá, hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đang khiến cho các nguồn nƣớc ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng (Nhƣ̃ng vấ n na ̣n ô nhiễm trên thế giới). Nguồn nƣớc bị ô nhiễm đã ảnh hƣởng rất lớn đến sức khoẻ con ngƣời. Gần 5 triệu ngƣời chết hàng năm ở các nƣớc đang phát triển có liên quan đến vấn đề thiếu nƣớc sạch Những chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nƣớc là các mầm bệnh sinh ra từ chất thải của con ngƣời (vi khuẩn và vi rút), kim loại nặng và hoá chất từ chất thải công nghiệp, nông nghiệp. Uống nƣớc đã bị ô nhiễm hoặc ăn thức ăn chế biến bằng nƣớc nhiễm độc là hình thức phơi nhiễm phổ biến nhất. Ăn cá bắt từ nguồn nƣớc bị ô nhiễm cũng có thể nguy hiểm vì chúng có thể mang mầm bệnh và tích luỹ các chất độc hại nhƣ kim loại nặng và các chất hữu cơ bền thông qua quá trình tích luỹ sinh học. Ngoài ra, con ngƣời cũng có thể bị ảnh hƣởng bởi cây trồng đƣợc tƣới bằng nƣớc ô nhiễm hoặc do đất bị nhiễm bẩn bởi các dòng sông ô nhiễm dâng lên (Những vấn nạn ô nhiễm trên thế giới) [9]. 7 Các mầm bệnh trong nƣớc ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh liên quan đến đƣờng ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với trẻ em và những ngƣời có thể tra ̣ng nh ạy cảm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết ô nhiễm nguồn nƣớc là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trong số các vấn đề về môi trƣờng. Những chất độc tích luỹ trong cá và các loại thực phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính nhƣng lại có thể để lại hậu quả lâu dài (Nhƣ̃ng vấ n na ̣n ô nhiễm trên thế giới) [9]. 2.1.4. Các thông số chất lượng nước Theo Escap (1994) [17] chất lƣợng nƣớc đƣợc đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu cụ thể đó là: - Các thông số vật lý, ví dụ nhƣ: + Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong nguồn nƣớc tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt độ nƣớc sẽ kéo theo các thay đổi về chất lƣợng, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan. + pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nƣớc, là yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến tốc độ phát triển và giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nƣớc. Trong lĩnh vực cấp nƣớc, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nƣớc, kiểm soát sự ăn mòn. + Độ màu: Thƣờng do các chất bẩn trong nƣớc tạo nên: Các hợp chất sắt, mangan không hòa tan làm nƣớc có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra màu vàng; các loại thủy sinh làm nƣớc có màu xanh lá cây. Nƣớc bị nhiễm bẩn do nƣớc thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc đen. + Độ đục: Nƣớc có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc hàm lƣợng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO2/l, NTU, FTU. + Mùi vị: Mùi trong nƣớc thƣờng do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và hàm lƣợng các muối khoáng hòa tan nƣớc có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng…. 8 - Ngoài ra còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ… chủ yếu dùng trong phân tích nƣớc thải. - Các thông số hóa học, ví dụ như: + BOD5 (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá): Là lƣợng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. + COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học): Là lƣợng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nƣớc. + NO3-: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ trong nƣớc thải. + Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những nguyên tố mà tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 nhƣ Asen, Cadimi, Fe, Mn...ở hàm lƣợng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trƣởng của động, thực vật, nhƣng khi hàm lƣợng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con ngƣời thông qua chuỗi mắt xích thức ăn. - Các thông số sinh học, ví dụ như: Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo… các vi sinh vật trong mẫu nƣớc phân tích bao gồm có E.Coli và Colifom chịu nhiệt (Là nhóm vi sinh vật quan trọng chỉ thị, môi trƣờng, xác định mức nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nƣớc). Đối với nƣớc cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lƣợng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này. 2.2. Cơ sở pháp lý * Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của Việt Nam - Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014; - Luật Tài nguyên nƣớc; - Các nghị định, thông tƣ, Quyết định, Chỉ thị, Văn bản của Chính Phủ, cơ quan Trung Ƣơng, địa phƣơng liên quan đến công tác bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên nƣớc: 9 + Nghị định số 34/2005-NĐ - CP ngày 07/03/2005 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc. + Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nƣớc sạch. + Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/199 của chính phủ quy định về việc thi hành tài nguyên nƣớc + Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nƣớc. + Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng. + Thông tƣ số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của bộ tài nguyên môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/2/2004 của chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc. + Thông tƣ số 26/2001/TT-BTTMT ngày 18/7/2011 của bộ tài nguyên môi trƣờng quy định chi tiết một số điều trong nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng. + Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân về việc qui định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc vào nguồn nƣớc và hành nghề khoan nƣớc. + Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân về việc quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nƣớc dƣới đất. + Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT của BTNMT về việc Ban hành Quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc dƣới đất. 10 + Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 của BTNMT về tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất. + Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT của Bộ TN&MT về tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất. - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt: + QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống; + QCVN 02: 2009/ BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt; + QCVN 08: 2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt; + QCVN 09 : 2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ngầm; + TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu; + TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu; + TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm; 2.3. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc 2.3.1. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9 [16]. 11 Thực tế trên khiến nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt của con ngƣời bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát triển là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nƣớc) và các bệnh liên quan đến nƣớc. Thiếu vệ sinh và thiếu nƣớc sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Lƣơng Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị thiếu nƣớc [16]. Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc nói chung và ô nhiễm nƣớc mặt nói riêng đang là vấn đề đáng quan tâm, cấp bách không chỉ của một nƣớc mà là vấn đề chung của toàn cầu, toàn nhân loại. Nhiều dòng sông trên thế giới đang bị ô nhiễm nặng gây ảnh hƣởng xấu tới đời sống và phát triển của con ngƣời. Vì thế vấn đề quản lí, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông là một trong những vấn đề cần đƣợc quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng của mỗi quốc gia. 2.3.2. Tài nguyên nước của Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lƣợng mƣa tƣơng đối lớn trung bình từ 1.800 mm - 2.000 mm, nhƣng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu vào mùa mƣa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung Bộ thì mùa mƣa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng đều lƣợng mƣa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thƣờng gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hƣởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ƣớc tính thì 3 lƣợng nƣớc mƣa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km , tạo ra một 3 lƣợng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km . Nếu tính cả lƣợng nƣớc từ 12 bên ngoài chảy vào lãnh thổ nƣớc ta qua hai con sông lớn là sông Cửu Long 3 3 (550 km ) và sông Hồng (50 km ) thì tổng lƣợng nƣớc mƣa nhận đƣợc hằng 3 năm khoảng 1.240 km và lƣợng nƣớc mà các con sông đổ ra biển hằng năm 3 khoảng 900 km . Nhƣ vậy so với nhiều nƣớc, Việt Nam có nguồn nƣớc ngọt 3 khá dồi dào lƣợng nƣớc bình quân cho mỗi đầu ngƣời đạt tới 17.000 m / ngƣời/ năm. Do nền kinh tế nƣớc ta chƣa phát triển nên nhu cầu về lƣợng 3 nƣớc sử dụng chƣa cao, hiện nay mới chỉ khai thác đƣợc 500 m /ngƣời/năm nghĩa là chỉ khai thác đƣợc 3% lƣợng nƣớc đƣợc tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nƣớc mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm- Trần Đức Viên, 1990). 2.3.2.1. Nước ngầm Nƣớc tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài nguyên nƣớc ở Việt Nam. Mặc dù nƣớc ngầm đƣợc khai thác để sử dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới đƣợc tiến hành trong chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nƣớc ngầm đƣợc thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các phƣơng tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phƣơng tiện hiện đại cũng đã đƣợc tiến hành nhƣng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cƣ lớn mà thôi. 2.3.2.2. Nước khoáng và nước nóng Theo thống kê chƣa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nƣớc khoáng và nƣớc nóng, trong đó nhóm chứa Cacbonic tập trung ở Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và nam Tây Nguyên; nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và miền núi Trung Bộ; nhóm chứa Silic ở Trung và Nam Trung Bộ; nhóm chứa Sắt ở đồng bằng Bắc Bộ; nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng