Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn phường gia sàng thành phố thái nguyê...

Tài liệu đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn phường gia sàng thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

.PDF
76
267
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRỊNH ĐÌNH DƢƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG GIA SÀNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRỊNH ĐÌNH DƢƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG GIA SÀNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Dƣơng Thị Minh Hòa Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - 2015 i LỜI CẢM ƠN Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường đại học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và viết đề tài với tiêu đề: “Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S. Dương Thị Minh Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và toàn thể các cán bộ nhân viên Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường – tỉnh Thái nguyên Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Sinh viên ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thông số phân tích và điều kiện bảo quản mẫu ............................. 26 Bảng 3.2: Bảng phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm ..... 26 Bảng 4.1: Các yếu tố khí hậu, thời tiết ............................................................ 29 Bảng 4.1: Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên qua kết quả điều tra hộ dân ................................................................ 32 Bảng 4.2: Các loại công trình thoát nước thải của các hộ dân ........................ 33 Bảng 4.3: Các hình thức thu gom rác của các hộ gia đình.............................. 34 Bảng 4.4: Các nguồn tiếp nhận các chất thải từ nhà vệ sinh của các hộ dân .. 36 Bảng 4.6: Kết quả phân tích các chỉ tiêu......................................................... 40 Bảng 4.7: Bảng kết quả quan trắc một số chỉ tiêu tại Suối Loàng P.Gia Sàng qua các năm ..................................................................................................... 48 Bảng 4.8: Bảng kết quả quan trắc tại suối Xương Rồng P.Gia Sàng qua các năm .................................................................................................................. 50 iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ..................................................................... 32 Hình 4.2: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hệ thống thoát nước thải ....................... 33 Hình 4.3: Các hình thức đổ rác của hộ gia đình .............................................. 35 Hình 4.4: Nguồn tiếp nhận các chất thải từ nhà vệ sinh của người dân ......... 36 Hình 4.5: Giá trị pH trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng .............. 41 Hình 4.6: Hàm lượng TSS trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng .... 42 Hình 4.7: Nồng độ BOD5 trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng ..... 44 Hình 4.8: Nồng độ COD trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng ...... 44 Hình 4.9: Nồng độ DO trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng ......... 45 Hình 4.10: Nồng độ NO3- trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng .... 46 Hình 4.11: Nồng độ Fe trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng ........ 47 Hình 4.12: Đồ thị thể hiện hàm lượng Coliform trong nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng ............................................................................................. 48 Hình 4.13: Đồ thị so sánh các chỉ tiêu BOD, COD, DO tại các điểm GS1, GS3 tại suối Loàng với trung bình các năm 2014, 2013, 2012. ................................... 50 Hình 4.14: Đồ thị so sánh các chỉ tiêu BOD, COD, DO tại điểm GS 6, tại suối Xương Rồng với trung bình các năm 2014, 2013, 2012. ................................ 52 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt 1 BOD Nhu cầu ôxy sinh học 2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 BVMT Bảo vệ môi trường 4 COD Nhu cầu ôxy hóa học 5 CTR Chất thải rắn 6 DO Nồng độ ôxy hòa tan 7 ĐTM Đánh giá tác động môi trường 8 KH Kế hoạch 9 PE Polyethylen 10 PTBV Phát triển bền vững 11 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 12 TNMT Tài nguyên môi trường 13 TP Thành phố 14 TSS Tổng chất rắn lơ lửng 15 TT Thủy tinh 16 UBND Ủy ban nhân dân 17 XDCB Xây dựng cơ bản v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7 2.2. Khái quát về chất lượng nước .................................................................... 8 2.2.1. Giới thiệu chung về nước ........................................................................ 8 2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội ......................................................................................................... 10 2.2.3. Ô nhiễm nước và ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sản xuất ... 12 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng nước .............. 14 2.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước trên thế giới ..................................... 14 2.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam ................................... 15 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24 3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 25 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25 3.4.4. Phương pháp kế thừa............................................................................. 27 vi 3.4.5. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ...................................................... 27 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28 4.1. Tài nguyên nước mặt phường Gia Sàng - TP. Thái Nguyên ........................ 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28 4.1.2. Tài nguyên nước.................................................................................... 30 4.2. Đánh giá thực trạng việc bảo vệ môi trường của người dân trên địa bàn phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. ..................... 31 4.2.1. Điều kiện vệ sinh môi trường của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên ............................................................................................................ 31 4.2.2. Hiện trạng công trình thoát nước thải (cống thải) của các hộ dân ........ 33 4.2.3. Thực trạng thu gom rác thải trên địa bàn .............................................. 34 4.2.4. Nguồn tiếp nhận các chất thải từ nhà vệ sinh ....................................... 36 4.3. Chất lượng nước mặt trên địa bàn phường Gia Sàng............................... 37 4.3.1. Các hoạt động chính trên địa bàn và sơ lược hiện trạng môi trường phường Gia Sàng ............................................................................................. 37 4.3.2. Chất lượng nước mặt phường Gia Sàng thông qua việc đánh giá một số chỉ tiêu lý, hóa ................................................................................................. 40 4.3.2.1. Chỉ tiêu pH ......................................................................................... 41 4.3.2.2. Chỉ tiêu TSS ....................................................................................... 41 4.3.2.3. Chỉ tiêu BOD5 ..................................................................................................................................43 4.3.2.4. Chỉ tiêu COD...................................................................................... 44 4.3.2.5. Chỉ tiêu DO ........................................................................................ 45 4.3.2.6. Chỉ tiêu NO3- ...................................................................................... 45 4.3.2.7. Chỉ tiêu Fe .......................................................................................... 46 4.3.2.8. Chỉ tiêu Coliform ............................................................................... 47 4.3.2.9. So sánh các chỉ tiêu mẫu phân tích so với kết quả phân tích của Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường – tình Thái Nguyên tại Suối Loàng .................. 48 vii 4.3.2.10. So sánh các chỉ tiêu mẫu phân tích so với kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc Môi trường – tỉnh Thái Nguyên tại suối Xương Rồng . 50 4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường nước mặt ..................... 55 4.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 55 4.4.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 56 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 58 5.1. Kết luận .................................................................................................... 58 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61 I. Tiếng Việt .................................................................................................... 61 II. Tiếng Anh ................................................................................................... 61 III. Tài liệu từ internet ..................................................................................... 62 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn dường cho muối đi vào cơ thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho cộng đồng dân cư. Trong sản xuất công nghiệp. Nước đóng vai trò quan trọng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người. Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất…. Vậy nước là cội nguồn của sự tồn tại, mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước. Tại Việt Nam trong những năm gần đây, công nghiệp hóa – hiện đại hóa không ngừng phát triển và những lợi ích mà công nghiệp hóa – hiện đại hóa mang lại được thế hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội. Tuy nhiên công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng làm ảnh hưởng đến đời sống của con người. Ô nhiễm môi trường chính là tác động rõ nhất của công nghiệp hóa hiện đạo hóa. Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi khí thải, nước thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hành trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị sử lý chất thải hoặc có công trình sử lý nước thải nhưng sử lý 2 không đạt tiêu chuẩn xả thải. Vì vậy để có một nguồn nước an toàn cho sinh hoạt cũng như phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp là nhu cầu lớn nhất của người dân. Phường Gia Sàng có sông Cầu chảy ven qua địa bàn và có 2 suối nhỏ nối ra sông Cầu là suối Xương Rồng và suối Loàng do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống sông Cầu, suối phụ lưu sông Cầu và hồ, ao trên địa bàn, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn Phƣờng Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục đích của đề tài - Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Xác định mức độ ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm nguồn nước thải - Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm giảm ô nhiễm đối với môi trường nước. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Công tác điều tra thu thập thông tin, phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn Phường Gia Sàng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. + Thông tin và số liệu thu thập được chính xác, trung thực. + Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực nghiên cứu. + Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước mặt. + Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam. 3 - Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 1.4 1. Ý nghĩa trong học tập - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài. - Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Biết được chất lượng môi trường nước mặt phường Gia Sàng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước của phường Gia Sàng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn xã và từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách phù hợp. - Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Là cơ hội để tìm tòi và học hỏi trong thực tế. - Củng cố các kiến thức và lý luận thực tiễn về đánh giá, phân tích các chỉ tiêu trong môi trường nước, phục vụ cho công tác sau này. - Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm việc có khoa học, có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý trong công việc. - Nâng cao kiến thức thực tế. - Tích lũy được kinh nghiệm sau khi ra trường 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước, tiêu chuẩn môi trường. - Khái niệm môi trường: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ môi trường, 2014) [4]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2014) [4]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008) [1]. Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” [Lê Văn Khoa (chủ biên), Hoàng Xuân Cơ, Nguyễn Xuân Cự cùng cộng sự, 2001) [2]. 5 * Nước Mặt: Theo khoản 3 điều 2 Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012, “Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo”[5]. * Chất thải: Theo khoản 12 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác” [4]. - Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.” [4]. 2.1.1.2. Đánh giá chất lượng nước Theo Escap (1994) [6], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là: - Các thông số lý học: + Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan. + pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đọng tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. - Các thông số hóa học: + BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. 6 + COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước. + NO2-: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ trong nước thải. + Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ trọng của chúng lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn v.v... ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng cần thiết cho sự phát triển và sinh trưởng của động vật, thực vật nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn. - Các thông số sinh học: + Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước. 2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải - Khái niệm nước thải: “Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó” (QCVN 08:2008). - Khái niệm nguồn nước thải: Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng: + Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác. + Nước thải công nghiệp (nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. + Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí. + Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng 7 + Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên. 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội về bảo vệ môi trường - Luật tài nguyên nước năm 2012 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. - Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - Quyết định 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 - Thông tư số 12/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường - QCVN 08: 2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 40: 2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 28: 2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế. 8 2.2. Khái quát về chất lƣợng nƣớc 2.2.1. Giới thiệu chung về nước Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của môi trường sống. Nước là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản v.v... Nước là loại tài nguyên có thể tái tạo được và cần phải sử dụng một cách hợp lý để duy trì khả năng tái tạo của nó. Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới những dạng khác nhau: Nước trên trái đất, ngoài đại dương, ở các sông suối, hồ ao, các hồ chứa nhân tạo, nước ngầm, trong không khí, băng tuyết và các dạng liên kết khác. Tổng lượng nước trên trái đất vào khoảng 1.386 triệu km3 trong đó nước trong đại dương (nước mặn) vào khoảng 1.338 triệu km3 chiếm 96,5%. Nước ngọt trên trái đất chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ vào kho ảng 2,5%. Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất. Nước trên trái đất tồn tại trong một khoảng không gian gọi là thuỷ quyển. Nước vận động trong thuỷ quyển qua những con đường vô cùng phức tạp cấu tạo thành vòng tuần hoàn nước còn gọi là chu trình thuỷ văn. Vòng tuần hoàn nước không có điểm bắt đầu nhưng chúng ta có thể bắt đầu từ các đại dương. Nước bốc hơi từ các đại dương và lục địa trở thành một bộ phận của khí quyển. Hơi nước được vận chuyển vào bầu không khí, bốc lên cao cho đến khi chúng ngưng tụ và rơi trở lại mặt đất hoặc mặt biển. Lượng nước rơi xuống mặt đất một phần bị giữ lại bởi cây cối, chảy tràn trên mặt đất, thấm xuống đất, chảy trong đất và chảy vào các dòng sông. 9 Phần lớn lượng nước bị giữ lại bởi thảm phủ thực vật và dòng chảy mặt sẽ quay trở lại bầu khí quyển qua con đường bốc hơi. Lượng nước ngấm trong đất có thể thấm sâu hơn xuống những lớp đất bên dưới để cấp nước cho các tầng nước ngầm và sau đó thành các dòng suối hoặc chảy dần vào sông ngòi thành dòng chảy mặt và cuối cùng đổ ra biển hoặc bốc hơi vào khí quyển. Sự phân bố lượng nước theo không gian và thời gian không đồng đều. Trên trái đất có vùng lượng mưa khá phong phú, nhưng lại có những vùng rất khô hạn. Có những mùa rất nóng và có những mùa rất lạnh. Trữ lượng nước hàng năm không phải là vô tận, sự biến đổi của nó nằm trong giới hạn nào đó và không phụ thuộc vào mong muốn của con người. Như vậy, tuy nguồn nước trên thế giới là rất lớn, nhưng nước ngọt nước cần cho hoạt động dân sinh kinh tế của con người lại có trữ lượng nhỏ. Khi sự phát triển dân sinh kinh tế còn ở mức thấp, nước chỉ mới được coi là môi trường cần thiết cho sự sống của con người. Trong quá trình phát triển, càng ngày càng có sự mất cân đối giữa nhu cầu dùng nước và nguồn nước. Dưới tác động của các hoạt động kinh tế xã hội, nguồn nước ngày càng có nguy cơ bị suy thoái và cạn kiệt trong khi đó nước là một loại tài nguyên quý cần được bảo vệ và quản lý. Các luật nước ra đời và cùng với nó ở mỗi quốc gia đều có một tổ chức để quản lý nghiêm ngặt loại tài nguyên này [3]. Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm 10 của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh. Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy. Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liệt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi ô nhiễm. Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất thế giới, sau đó là Nga và Canada [10]. 2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội Nước là mội dạng tài nguyên đặc biệt, là một trong các nhân tố quyết định sự sống trên trái đất. Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Emepdocles(490 - 430 11 TCN) cho rằng có bốn yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật là khí trời, nước, lửa và đất. Các nền văn minh lớn của nhân loại cũng đều nảy nở trên các dòng sông lớn - Văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á, văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc, văn minh sông Hồng ở Việt Nam vv… Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và khoảng 70% trọng lượng cơ thể con người. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp [8]. Đối với sự sống của con người và thiên nhiên, nước tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn của các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến cho trái đất. Đối với cơ thể sống, thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con người có thể sống được vài tuần, còn thiếu nước thì con người không thể sống nổi trong vài ngày. Nhu cầu sinh lý của con người 1 ngày cần ít nhất 1,83 lít nước vào cơ thể và có thể nhiều hơn tùy theo cường độ lao động và tính chất của môi trường xung quanh. Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước. Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng