ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN PHÚ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG BỀ MẶT THÉP SKD61 KHI GIA CÔNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP XUNG ĐỊNH HÌNH VỚI ĐIỆN CỰC Ti
TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN MÔI LÀ DẦU BIẾN THẾ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG BỀ MẶT THÉP SKD61 KHI GIA CÔNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP XUNG ĐỊNH HÌNH VỚI ĐIỆN CỰC Ti
TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN MÔI LÀ DẦU BIẾN THẾ
Học viên
: Nguyễn Văn Phú
Lớp
: CHK13
Chuyên ngành
: Công nghệ chế tạo máy
CB hướng dẫn khoa học : TS. Ngô Cƣờng
Ngày giao đề
: ………../ ………../………..
Ngày hoàn thành
: ………../ ………../………..
BAN
GIÁM HIỆU
KHOA ĐT
SAU ĐẠI HỌC
CÁN BỘ
HƢỚNG DẪN
TS. Ngô Cƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
HỌC VIÊN
Nguyễn Văn Phú
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Trừ
các phần tham khảo đã được nêu rõ trong Luận văn.
Tác giả
Nguyễn Văn Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo - TS. Ngô Cường và Thầy giáo
Nguyễn Hữu Phấn đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình từ định hướng đề tài, tổ
chức thực nghiệm đến quá trình viết và hoàn chỉnh Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề
Bắc Giang, Ban lãnh đạo và Khoa Sau đại học của Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bản Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Diesel Sông Công và các kỹ thuật viên, công nhân viên Xưởng Cơ khí
của Công ty đã giúp đỡ trong quá trình sử dụng thiết bị để thực hiện thí nghiệm.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với các nhà khoa học của Viện Khoa
học vật liệu Hà Nội, Viện nghiên cứu cơ khí Hà Nội đã tận tình giúp đỡ trong
quá trình phân tích, xử lý kết quả thí nghiệm.
Do năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên Luận văn không tránh
khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả
Nguyễn Văn Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu chính.............................................................................ii
Danh mục các bảng biểu..................................................................................iii
Danh mục các hình vẽ......................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………...1
2. Đối tượng, mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu……………... 2
2.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………2
2.2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………….3
2.3. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………….3
2.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………………….3
3.1. Ý nghĩa khoa học ………………………………………………………...3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ………………………………………………………...3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN……...…….. 4
1.1. Khái quát về phương pháp gia công tia lửa điện (EDM)……………….. 4
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của phương pháp gia công tia lửa điện …….4
1.3. §Æc ®iÓm cña ph-¬ng ph¸p gia c«ng tia löa ®iÖn ………………………..5
1.4. Khả năng công nghệ của phương pháp gia công tia lửa ………………... 5
1.5. Các phương pháp gia công tia lửa điện…………………………………. 6
1.5.1. Phương pháp gia công xung định hình………………………………... 6
1.5.2. Phương pháp gia công cắt dây tia lửa điện …………………………….6
1.5.3. Một số phương pháp sử dụng nguyên lý gia công tia lửa điện ………..7
1.6. Nguyên lý của phương pháp gia công tia lửa điện……………………… 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
1.7. Các thông số công nghệ của phương pháp gia công xung định hình….. 10
1.7.1. Điện áp………………………………………………………………. 10
1.7.2. Phân cực của điện cực……………………………………………….. 11
1.7.3. Cường độ dòng phóng tia lửa điện …………………………………...11
1.7.4. Thời gian xung (ti) và thời gian ngừng xung(t0)……………………... 12
1.7.4.1. Thời gian xung ti ……………………………………………………12
1.7.4.2. Thời gian ngừng xung to ……………………………………………14
1.7.5. Khe hở phóng điện()........................................................................... 15
1.7.6. Dạng sóng xung ………………………………………………………16
1.7.7. Dung dịch điện môi …………………………………………………..16
1.7.7.1. Nhiệm vụ của dung dịch chất điện môi …………………………….16
1.7.7.2. Các loại chất điện môi ……………………………………………...17
1.7.7.3. Các loại dòng chảy của chất điện môi............................................... 17
1.8. Chất lượng bề mặt gia công tia lửa điện ………………………………..17
1.8.1. Cấu trúc mặt cắt ngang lớp bề mặt sau gia công tia lửa điện ………...17
1.8.2. Topography bề mặt …………………………………………………...18
1.9. Các hiện tượng xấu xuất hiện trong gia công tia lửa điện ……………...18
1.9.1. Hiện tượng hồ quang điện.................................................................... 18
1.9.2. Hiện tượng ngắn mạch và sụt áp.......................................................... 19
1.9.3. Hiện tượng xung mạch hở, không có dòng điện.................................. 20
1.9.4. Hiện tượng quá nhiệt của dung dịch điện môi ……………………….21
1.10. Nâng cao chất lượng bề mặt gia công bằng phương pháp tia lửa điện..21
1.10.1. Ảnh hưởng của vật liệu điện cực đến chất lượng bề mặt …………...22
1.10.2. Ảnh hưởng của môi trường gia công đến chất lượng bề mặt............. 23
1.10.3. Ảnh hưởng của chế độ gia công đến chất lượng bề mặt ……………26
1.10.4. Ảnh hưởng phân cực của phôi đến chất lượng bề mặt: ……………..27
1.10.5. Ảnh hưởng của kích cỡ hạt đến chất lượng bề mặt………………… 30
1.10.6. Ảnh hưởng của phương pháp gia công đến chất lượng bề mặt…….. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
1.11. Kết luận chƣơng 1…...…………..………...……..…………………. 31
1.12. Xác định hướng nghiên cứu của đề tài ………………………………..31
Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM.............................. 33
2.1. Mục đích của thí nghiệm ……………………………………………….33
2.2. Mô tả hệ thống thí nghiệm ……………………………………………..33
2.2.1. Sơ đồ thí nghiệm…………………………………………………….. 33
2.2.2. Máy thí nghiệm……………………………………………………… 34
2.2.3. Vật liệu thí nghiệm…………………………………………………... 35
2.2.4. Điện cực dụng cụ…………………………………………………….. 37
2.2.5. Dung dịch điện môi …………………………………………………..38
2.2.6. Các thông số công nghệ gia công …………………………………….38
2.2.7. Thiết bị đo kiểm và kết quả thí nghiệm……………………………… 39
2.3. Kết luận chƣơng 2 …………………………………...………………..40
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG BỀ MẶT
KHUÔN DẬP CÒ MỔ ĐỘNG CƠ RV125 ...................................................40
3.1. Hình dáng bề mặt khuôn sau gia công xung định hình………………... 40
3.2. Kết quả và thảo luận ……………………………………………………41
3.2.1. Độ nhám và profin bề mặt khuôn……………………………………. 41
3.2.2. Hình thái bề mặt khuôn ………………………………………………43
3.2.3. Cấu trúc, độ cứng tế vi lớp bề mặt khuôn và chiều dày lớp thấm ……48
3.2.4. Thành phần hóa học và tổ chức pha của lớp bề mặt khuôn …….53
3.3. Kết luận chƣơng 3……..……………...………………….…………... 57
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 58
PHỤ LỤC………………...…………………………………………………61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHÍNH
Ý nghĩa
Ký hiệu
Đơn vị
Ra
Sai lệch Profin trung bình cộng
µm
Rz
Chiều cao nhấp nhô tế vi
µm
Ue
Điện áp phóng điện( Gap)
V
tđ
Thời gian trễ
µs
te
Thời gian phóng điện
µs
ti
Độ kéo dài xung của máy phát xung
µs
to
Khoảng cách xung
µs
tp
Chu kỳ xung
µs
Ie
Cường độ dòng điện
A
θ
Độ mòn điện cực
%
δ
Khe hở phóng điện
mm
Ton
Thời gian xung
µs
Toff
Thời gian ngừng xung
µs
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
Bảng số
Nội dung
1
2.1
Ký hiệu tương đương thép SKD61 của các nước
34
2
2.2
Thành phần hóa học theo % trọng lượng của thép SKD61
34
3
2.3
Các tính chất cơ, lí của thép SKD61
34
4
2.4
Thành phần hóa học theo % trọng lượng của Ti
36
5
2.5
Chỉ tiêu kỹ thuật của dầu biến thế.
36
6
2.6
Các thông số công nghệ gia công
37
7
3.1
Kết quả đo nhám trên bề mặt khuôn
40
8
3.2
Kết quả đo chiều dày của lớp biến trắng và lớp
chuyển tiếp
49
9
3.3
Sự thay đổi độ cứng tế vi lớp bề mặt khuôn theo chiều sâu
50
10
3.4
Kết quả kiểm tra thành phần hóa học của lớp nền theo
% khối lượng của thép SKD61 tại viện Khoa học vật
liệu Hà Nội,
52
11
3.5
Thành phần hóa học của các vùng trên lớp bề mặt
mẫu 1 ( vị trí cao)
52
12
3.6
Thành phần hóa học của các vùng trên lớp bề mặt
mẫu 1 ( vị trí thấp)
52
13
3.7
Thành phần hóa học của các vùng trên lớp bề mặt
mẫu 2 ( vị trí cao)
53
14
3.8
Thành phần hóa học của các vùng trên lớp bề mặt
mẫu 2 ( vị trí thấp)
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Trang
http://lrc.tnu.edu.vn
15
3.9
Thành phần hóa học của các vùng trên lớp bề mặt
mẫu 3( vị trí cao)
54
16
3.10
Thành phần hóa học của các vùng trên lớp bề mặt
mẫu 3( vị trí thấp)
54
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT
Hình số
Nội dung
Trang
1
1.1
Sơ đồ nguyên lý gia công tia lửa điện
8
2
1.2
Quá trình ion hóa dung dịch điện môi
9
3
1.3
Quá trình phóng tia lửa điện
10
4
1.4
Phân cực cho điện cực
11
5
1.5
Mối quan hệ giữa Vw và ti
12
6
1.6
Mối quan hệ giữa θ và ti
13
7
1.7
Mối quan hệ giữa Rz và ti (với ti = td + te).
13
8
1.8
Ảnh hưởng của ti và t0 đến năng suất gia công
14
9
1.9
Dạng sóng xung hình chữ nhật
15
10
1.10
Lớp bề mặt sau gia công tia lửa điện
17
11
1.11
Hiện tượng hồ quang điện
19
12
1.12
Hiện tượng ngắn mạch, sụt áp
19
13
1.13
Hiện tượng xung mạch hở
20
14
1.14
Ảnh hưởng của chất điện môi đến nhám bề mặt
24
15
1.15
16
1.16
17
1.17
Ảnh hưởng của thời gian xung đến nhám bề mặt
trong các môi trường gia công khác nhau
Mối quan hệ giữa nhám bề mặt và thời gian xung
Trường hợp phân cực dương và âm
Mối quan hệ giữa nhám bề mặt và dòng điện cực
đại theo các cách phân cực khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
26
27
27
http://lrc.tnu.edu.vn
Ảnh SEM bề mặt phôi với các phân cực
18
1.18
19
2.1
Sơ đồ thí nghiệm
32
20
2.2
Máy xung CNC – EA600L
33
21
2.3
Hình dáng mẫu thí nghiệm
35
và dung dịch điện môi khác nhau
29
Bản vẽ chế tạo nửa dưới khuôn dập cò mổ động cơ
22
2.4
RV125 của công ty TNHH một thành viên Diesel
35
Sông Công.
Hình dáng điện cực Ti
23
2.5
36
24
3.1
25
3.2
Các vị trí đo nhám, profin trên bề mặt khuôn
39
26
3.3
Độ nhám, profin bề mặt khuôn 1 đo ở vị trí 1.
40
27
3.4
Độ nhám, profin bề mặt khuôn 2 đo ở vị trí 1.
40
28
3.5
Vị trí chụp ảnh SEM bề mặt khuôn
41
29
3.6
30
3.7
31
3.8
32
3.9
33
3.10
34
3.11
Sản phẩm nửa dưới khuôn dập cò mổ supáp thải
động cơ RV125 sau gia công xung định hình.
Ảnh SEM bề mặt khuôn 1 vị trí 1 với độ phóng
đại 100 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 1 vị trí 1 với độ phóng đại
500 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 1 vị trí 1 với độ phóng đại
1000 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 1 vị trí 2 với độ phóng đại
100 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 1 vị trí 2 với độ phóng đại
500 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 1 vị trí 2 với độ phóng đại
1000 lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
39
42
42
42
42
43
43
http://lrc.tnu.edu.vn
35
3.12
36
3.13
37
3.14
38
3.15
39
3.16
40
3.17
41
3.18
42
3.19
43
3.20
44
3.21
45
3.22
46
3.23
47
3.24
Ảnh SEM bề mặt khuôn 2 vị trí 1 với độ phóng đại
100 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 2 vị trí 1 với độ phóng đại
500 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 2 vị trí 1 với độ phóng đại
1000 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 2 vị trí 2 với độ phóng đại
100 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 2 vị trí 2 với độ phóng đại
500 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 2 vị trí 2 với độ phóng đại
1000 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 3 vị trí 1 với độ phóng đại
100 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 3 vị trí 1 với độ phóng đại
500 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 3 vị trí 1 với độ phóng đại
1000 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 3 vị trí 2 với độ phóng đại
100 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 3 vị trí 2 với độ phóng đại
500 lần
Ảnh SEM bề mặt khuôn 3 vị trí 2 với độ phóng đại
1000 lần
Vị trí phân tích tổ chức tế vi
43
43
43
43
44
44
44
44
44
44
45
45
47
Tổ chức tế vi của khuôn 1( vị trí cao): a) 200 lần;
48
3.25
47
b) 500 lần
49
3.26
Tổ chức tế vi của khuôn 1( vị trí thấp): a) 200 lần;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
47
http://lrc.tnu.edu.vn
b) 500 lần
Tổ chức tế vi của khuôn 2( vị trí cao): a) 200 lần;
50
3.27
48
b) 500 lần
51
3.28
52
3.29
Tổ chức tế vi của khuôn 2( vị trí thấp): a) 200 lần;
b) 500 lần
48
Tổ chức tế vi của khuôn 3( vị trí cao): a) 200 lần;
48
b) 500 lần
Tổ chức tế vi của khuôn 3( vị trí thấp): a) 200 lần;
53
3.30
49
b) 500 lần
54
3.31
55
3.32
56
3.33
57
3.34
58
3.35
59
3.36
60
3.37
Mức năng lượng của các nguyên tố ở lớp biến
trắng mẫu 1 ( vị trí cao)
Mức năng lượng của các nguyên tố ở lớp biến
trắng mẫu 1 ( vị trí thấp)
Mức năng lượng của các nguyên tố ở lớp biến
trắng mẫu 2 ( vị trí cao)
Mức năng lượng của các nguyên tố ở lớp biến
trắng mẫu 2 ( vị trí thấp)
Mức năng lượng của các nguyên tố ở lớp biến
trắng mẫu 3 ( vị trí cao)
Mức năng lượng của các nguyên tố ở lớp biến
trắng mẫu 3( vị trí thấp)
Tổ chức các pha của lớp biến trắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
52
53
53
54
54
55
55
http://lrc.tnu.edu.vn
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lớp vật liệu bề mặt của các chi tiết máy ảnh hưởng lớn đến khả năng
làm việc của nó nhất là với những chi tiết có hình dạng phức tạp và làm việc
trong môi trường chịu tác động của mài mòn, va đập và nhiệt độ cao như: Bề
mặt khuôn dập, bề mặt khuôn ép nhựa, bề mặt dụng cụ cắt... Vì vậy, việc
nâng cao chất lượng lớp bề mặt của các chi tiết máy dạng này luôn luôn được
quan tâm và đã có rất nhiều phương pháp được sử dụng để nâng cao chỉ tiêu
kỹ thuật như: Tôi bề mặt, biến cứng bề mặt, hóa nhiệt luyện, phun phủ...
Một số kết quả nghiên cứu về gia công tia lửa điện đã chỉ ra rằng: Ở
các điều kiện nhất định, trong quá trình gia công dưới tác dụng của các tia lửa
điện vật liệu điện cực bị nóng chảy và bay hơi đã xâm nhập một lượng đáng
kể lên bề mặt phôi [21]. Bề mặt của thép không gỉ sau khi được gia công bằng
phương pháp tia lửa điện với điện cực Si(silic) đã được phủ một lớp vô định
hình với sự xuất hiện của lượng lớn Si nóng chảy tách ra từ điện cực giúp
nâng cao đáng kể về khả năng chống ăn mòn hóa học và chịu mài mòn [13].
Các nghiên cứu về sử dụng điện cực thiêu kết từ bột Ti(titan) trong gia công
khuôn đã giúp độ bền của khuôn tăng từ 3 đến 7 lần [13]. Phương pháp gia
công tia lửa điện với việc trộn bột kim loại hoặc hợp kim thích hợp vào trong
dung dịch điện môi đã được thực hiện và đều tìm thấy vật liệu bột trên bề mặt
gia công làm cải thiện đáng kể chất lượng bề mặt gia công [6, 10, 12]. Từ các
nghiên cứu trên đã mở ra hướng mới cho công nghệ nâng cao chất lượng bề
mặt vật liệu bằng phương pháp gia công tia lửa điện. Trong những năm gần
đây đã có nhiều nghiên cứu theo hướng ứng dụng phương pháp gia công tia
lửa điện vào việc nâng cao chất lượng bề mặt như: chọn vật liệu điện cực (Ti,
W, hợp kim Cu–W, TiC, WC, …) và loại dung dịch điện môi thích hợp; sử
dụng bột kim loại (Si, Cr, Ni, W, Ti,…) hoặc hợp kim thích hợp (WC, TiC,
SiC, …) trộn trong dung dịch điện môi [10]. So với phương pháp gia công tia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
-2-
lửa điện sử dụng điện cực được làm bằng kim loại hoặc hợp kim thích hợp thì
phương pháp gia công tia lửa điện sử dụng bột kim loại hoặc hợp kim thích
hợp trộn trong dung dịch điện môi (PMEDM) cho hiệu quả cao hơn [10]. Tuy
nhiên, việc ứng dụng phương pháp PMEDM áp dụng vào thực tế là rất khó
khăn do số lượng thông số công nghệ gia công lớn và thiết bị rất phức tạp.
Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về gia công tia lửa điện để bóc
tách vật liệu nhưng những nghiên cứu liên quan đến công nghệ trong việc cải
thiện lớp bề mặt gia công thì chưa nhiều và mới dừng ở giai đoạn nghiên cứu
thử nghiệm [10]. Vì vậy để ứng dụng vào sản xuất công nghiệp cần thiết phải
làm sáng tỏ nhiều vấn đề trong đó có ảnh hưởng của các thông số công nghệ
đến các tính chất của lớp bề mặt gia công.
Thép SKD61 (Tiêu chuẩn JIS G 4404 – Nhật Bản) thuộc nhóm thép
công cụ hợp kim được dùng phổ biến để chế tạo khuôn dập nóng và thường
sử dụng phương pháp gia công tia lửa điện để tạo hình bề mặt lòng khuôn.
Mác thép này hiện đang được Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Diesel Sông Công dùng để chế tạo khuôn dập cò mổ động cơ RV125 và một
số loại khuôn dập khác.
Với những lý do trên và do thời gian, kinh phí có hạn nên tác giả đã
chọn đề tài nghiên cứu là:“Đánh giá chất lượng bề mặt thép SKD61 khi gia
công bằng phương pháp xung định hình với điện cực Ti trong dung dịch điện
môi là dầu biến thế ”.
2. Đối tƣợng, mục đích, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thông số (độ nhám, độ cứng tế
vi, cấu trúc tế vi và thành phần hóa học) của lớp bề mặt khuôn dập cò mổ
động cơ RV125 làm bằng thép SKD61 sau khi gia công bằng phương pháp
xung định hình với điện cực Ti trong dung dịch điện môi là dầu biến thế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
-3-
2.2. Mục đích nghiên cứu
1. Xác định mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng vật liệu điện cực titan
đến chất lượng bề mặt gia công các khuôn dập được làm bằng vật liệu SKD61
khi gia công bằng phương pháp xung định hình với dung dịch điện môi là dầu
biến thế.
2. Làm cơ sở để xác định lượng dư gia công cho các nguyên công tiếp
theo.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về gia công tia lửa điện.
- Xây dựng hệ thống thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm.
- Phân tích kết quả.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các phương pháp nâng cao chất lượng bề mặt khi gia công bằng
phương pháp xung định hình hiện nay vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu
thử nghiệm,
bởi vậy đề tài sẽ đóng góp một số kết quả vào hướng nghiên
cứu thử nghiệm này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu được thực hiện với một sản phẩm cụ thể đó là khuôn
dập cò mổ động cơ RV125, vì vậy kết quả của đề tài có cơ sở để ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
-4-
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN
1.1. Khái quát về phƣơng pháp gia công tia lửa điện (EDM)
Phương pháp gia công tia lửa điện là phương pháp gia công không
truyền thống và được sử dụng rất rộng rãi trong ngành chế tạo máy, đặc biệt
trong công nghệ chế tạo khuôn mẫu. Phương pháp này sử dụng nguồn năng
lượng nhiệt cao từ các tia lửa điện xuất hiện trong khe hở giữa phôi và dụng
cụ để gia công kim loại dưới dạng nóng chảy và bay hơi. Ưu điểm nổi bật của
phương pháp này so với các phương pháp gia công truyền thống là có thể gia
công được tất cả các loại vật liệu dẫn điện có độ bền và độ cứng bất kỳ, các
bề mặt có hình dạng rất phức tạp như: khuôn dập, khuôn đúc, các chi tiết máy
quan trọng trong ngành hàng không vũ trụ, ngành công nghiệp ôtô và các
dụng cụ dùng trong phẫu thuật...[18] Trong phương pháp EDM không tồn tại
mối quan hệ về độ cứng giữa phôi và dụng cụ, các vấn đề như: rung động,
ứng suất cơ học, tiếng ồn không xuất hiện trong suốt quá trình gia công [18 ] .
Tuy nhiên phương pháp gia công tia lửa điện vẫn tồn tại một số hạn chế như:
Chất lượng bề mặt sau gia công chưa cao, năng suất gia công còn thấp và bị
hạn chế về phạm vi ứng dụng.
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của phƣơng pháp gia công tia lửa điện
Nhà vật lý người Anh Joseph Priestley (1733 – 1809) là người đầu tiên
trong các thí nghiệm của mình đã phát hiện ra khả năng ăn mòn của kim loại
bởi sự phóng điện. Tiếp nối thành tựu đó, năm 1943, hai vợ chồng nhà khoa
học Lazarenko người Nga đã tìm ra cánh cửa dẫn tới công nghệ “Gia công tia
lửa điện” hay “Electrical Discharge Machining (EDM)”. Công nghệ này sử
dụng tia lửa điện để hớt đi một lớp vật liệu mà không phụ thuộc độ cứng của
vật liệu đó. Khi các tia lửa điện phóng ra năng lượng nhiệt từ các tia này sẽ
làm nóng chảy và bay hơi vật liệu gia công từ đó làm vật liệu trên bề mặt phôi
sẽ bị hớt đi. Quá trình gia công EDM rất phức tạp do liên quan đến rất nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
-5-
yếu tố như: Khoảng cách khe phóng điện(δ), đến thông tin kênh plasma, về sự
hình thành của cầu phóng điện giữa hai điện cực… Chính những yếu tố đó đã
làm tốc độ của việc ứng dụng phương pháp gia công mới này vào ngành công
nghệ chế tạo vẫn còn nhiều hạn chế.
Tiếp những năm sau đó do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã giúp
việc đưa công nghệ này vào trong cuộc sống ngày càng phát triển. Đặc biệt
những năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của các công nghệ mới, sự
trợ giúp hết sức đắc lực của máy tính và hệ điều hành CNC. Các máy gia
công tia lửa điện đầu tiên bán tự động và không tiện dụng đã được thay thế
bởi các máy gia công tia lửa điện CNC. Đây là nhóm máy đã tỏ rõ được khả
năng rất lớn của mình trong điều khiển chính xác quỹ đạo, gia công được các
vật liệu dẫn điện có độ bền và độ cứng bất kỳ, hình dạng rất phức tạp. Chính
sự đột phá trong công nghệ này đã giải quyết rất nhiều vấn đề trong thực tiễn
và đưa nhóm máy mới này trở thành một trong các công cụ cắt gọt hữu hiệu
nhất.
1.3. §Æc ®iÓm cña ph-¬ng ph¸p gia c«ng tia löa ®iÖn
- Điện cực (đóng vai trò là dụng cụ cắt) có độ cứng thấp hơn nhiều so
với vật liệu phôi. Vật liệu điện cực thường là đồng, graphite, đồng-vonfram,
bạc-vonfram…
- Vật liệu phôi thường là những vật liệu cứng và đã qua nhiệt luyện
như: thép đã qua tôi, các hợp kim cứng…
- Vật liệu dụng cụ cắt và vật liệu phôi đều phải có tính dẫn điện tốt.
- Môi trường gia công là một chất lỏng điện môi. Đây là dung dịch
không dẫn điện ở điều kiện làm việc bình thường. Dung dịch điện môi thường
là: nước cất, nước máy, dầu biến thế, dầu hỏa có thêm bột nhôm …
1.4. Khả năng công nghệ của phƣơng pháp gia công tia lửa điện
Phương pháp gia công tia lửa điện có thể gia công được các bề mặt mặt
có hình dạng phức tạp như: bề mặt các lỗ, hốc phức tạp (lỗ định hình, khuôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
-6-
rèn, khuôn dập,…) và các chi tiết có độ bền, độ cứng rất cao (chi tiết máy sử
dụng trong ngành hàng không, lò phản ứng hạt nhân…)[1].
Bề mặt chi tiết được gia công bằng phương pháp EDM có thể đạt độ
nhám thấp: Ra= 0,63µm khi gia công thô và Ra= 0,16µm khi gia công tinh.
Thông thường độ chính xác kích thước gia công vào khoảng 0,01mm. Ở các
máy khoan tọa độ sử dụng tia lửa điện để gia công thì độ chính xác đạt đến
0,0025mm.
Phương pháp này có thể gia công những vật liệu khó gia công mà các
phương pháp gia công không truyền thống khó hoặc không thể thực hiện
được như: thép đã qua tôi, thép hợp kim khó gia công, hợp kim cứng.
Mặc dù việc bóc tách vật liệu phôi bằng năng lượng nhiệt rất lớn, tuy
nhiên những ảnh hưởng của nhiệt tác động lên vật liệu gia công là không lớn.
Các vấn đề như: biến dạng, ứng suất cơ học không xuất hiện trong suốt quá
trình gia công do không có sự tiếp xúc giữa phôi và dụng cụ (điện cực). Điều
này rất có lợi trong việc gia công các chi tiết mỏng làm bằng các vật liệu dòn.
1.5. Các phƣơng pháp gia công tia lửa điện
Hiện nay có hai phương pháp gia công tia lửa điện chủ yếu trong gia
công cơ khí trên thế giới là: phương pháp gia công xung định hình và phương
pháp gia công cắt dây tia lửa điện (WEDM). Các phương pháp này được ứng
dụng rộng rãi và góp phần đáng kể cho sự phát triển về khoa học kỹ thuật của
nhân loại.
1.5.1. Phƣơng pháp gia công xung định hình
Phương pháp gia công xung định hình là phương pháp dùng các điện
cực đã được tạo hình sẵn để in hình (âm bản) của nó lên bề mặt phôi. Phương
pháp này được dùng để chế tạo bề mặt các khuôn có hình dạng phức tạp như:
các khuôn ép định hình, khuôn ép nhựa, khuôn đúc áp lực, lỗ không thông…
1.5.2. Phƣơng pháp gia công cắt dây tia lửa điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
-7-
WEDM là phương pháp dùng một dây dẫn điện có đường kính nhỏ
(0,1 0,3 mm) cuốn liên tục và chạy theo một biên dạng định trước để tạo
thành một vết cắt trên phôi. Phương pháp này thường dùng để gia công các lỗ
thông suốt có biên dạng phức tạp như: lỗ trên khuôn dập, lỗ trên khuôn ép, lỗ
trên khuôn đúc áp lực,… Ngoài ra, phương pháp này còn được ứng dụng rất
rộng rãi trong việc chế tạo các chi tiết có biên dạng rất phức tạp và đòi hỏi độ
chính xác cao như: các điện cực dùng cho gia công xung định hình, gia công
các rãnh hẹp, gấp khúc, các dưỡng kiểm,…
1.5.3. Một số phƣơng pháp sử dụng nguyên lý gia công tia lửa điện
Ngoài hai phương pháp gia công chủ yếu trên, ngày nay trên thế giới
còn có một số phương pháp gia công sử dụng nguyên lý gia công tia lửa điện
như sau:
- Gia công tia lửa điện dạng phay (milling EDM): là phương pháp sử
dụng một điện cực chuẩn, hình trụ quay để thực hiện ăn mòn tia lửa điện theo
kiểu phay. Sử dụng phương pháp này để gia công các hình dáng phức tạp do
không phải chể tạo điện cực phức tạp (để xung) mà sử dụng điện cực chuẩn
sau đó điều khiển cho điện cực cắt theo chương trình gia công.
- Phủ bằng tia lửa điện (EDD): là phương pháp sử dụng hiệu quả của
sự ăn mòn tia lửa điện để phủ lên các bánh mài sau thời gian sử dụng nghiền
cơ khí các vật liệu rắn. Trong quá trình này, bánh mài phải có tính dẫn điện,
bánh mài kim cương liên kết kim loại thường được làm theo phương pháp
này. Điện áp xung được đặt vào giữa điện cực và bành mài, trong quá trình
mài, tia lửa điện sinh ra sẽ bóc tách các cạnh sắc trên bánh mài. Quá trình này
cũng được sử dụng để chế tạo bánh mài có hình dạng đặc biệt.
- Gia công EDM trợ giúp của siêu âm (ultrasonic aided edm): là
phương pháp hớt vật liệu bằng tia lửa điện kết hợp với việc rung điện cực
dụng cụ với tần số rung bằng tần số siêu âm. Rung điện cực với tần số siêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -