Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng với cuộc vận động nông dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1...

Tài liệu Đảng với cuộc vận động nông dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1965)

.PDF
134
589
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN TUẤN SƠN ĐẢNG VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN MIỀN NAM TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1965) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN TUẤN SƠN ĐẢNG VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN MIỀN NAM TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1965) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 60 22 56 Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Văn Thịnh HÀ NỘI - 2010 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: ĐẢNG VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN NGÔ ĐÌNH DIỆM TRONG GIAI ĐOẠN (1954-1960)9 1.1. Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ-chính quyền Ngô Đình Diệm và chủ trương vận động nông dân miền Nam của Đảng trong giai đoạn (1954-1960)........ 9 1.1.1 Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm trong giai đoạn (1954-1960). .............................................................................. 9 1.1.2 Chủ trương vận động nông dân miền Nam đấu tranh của Đảng trong giai đoạn (1954-1960). .................................................................. 17 1.2. Đảng lãnh đạo phong trào nông dân miền Nam đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm trong giai đoạn (1954-1960). ....................... 23 1.2.1 Lãnh đạo nông dân đấu tranh đòi thi hành hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương. ...................................................................................... 23 1.2.2 Lãnh đạo nông dân miền Nam đấu tranh chống "Cải cách điền địa" đòi giải tán khu dinh điền và khu trù mật ............................................... 26 1.2.3. Lãnh đạo nông dân đấu tranh chống "tố cộng, diệt cộng", kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang giành quyền làm chủ nông thôn. ......................................................................................................... 33 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 49 CHƯƠNG 2: ĐẢNG VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHIẾN LƯỢC "CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT" CỦA ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN (1961-1965) ........................................................................................................ 51 2.1 Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ - chính quyền Sài Gòn và chủ trương vận động nông dân miền Nam đấu tranh của Đảng (1961-1965). ................................................................................................ 51 1 2.1.1 Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn (1961-1965). .............................................................................. 51 2.1.2 Chủ trương vận động nông dân miền Nam đấu tranh chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn (1961-1965). ............................................................................................ 60 2.2 Đảng lãnh đạo phong trào nông dân miền Nam đấu tranh chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn (19611965)............................................................................................................ 66 2.2.1 Lãnh đạo nông dân đấu tranh chống kế hoạch Staylay-Taylor (1961-1963). ............................................................................................ 66 2.2.2 Lãnh đạo nông dân đấu tranh chống kế hoạch Johnson - McNamara (1964-1965). ............................................................................................ 78 2.2.3 Lãnh đạo nông dân miền Nam duy trì sản xuất, đảm bảo đời sống và phục vụ chiến đấu. .............................................................................. 86 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 94 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ................................ 96 3.1. Một số nhận xét .................................................................................... 96 3.1.1 Ưu điểm .......................................................................................... 96 3.1.2 Hạn chế......................................................................................... 103 3.2 Một số kinh nghiệm lịch sử. ................................................................ 105 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 119 2 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ACL: Ấp chiến lược CTQG: Chính trị Quốc gia DTDC: Dân tộc dân chủ MTDTGPMN: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Nxb: Nhà xuất bản VPTƯĐ: Văn phòng Trung ương Đảng LSĐ: Lịch sử Đảng QĐND: Quân đội nhân dân VNTTX: Việt Nam thông tấn xã Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Merger! To remove this page, please register your program! Go to Purchase Now>> AnyBizSoft PDF Merger  Merge multiple PDF files into one  Select page range of PDF to merge  Select specific page(s) to merge  Extract page(s) from different PDF files and merge into one BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ACL: Ấp chiến lược CTQG: Chính trị Quốc gia DTDC: Dân tộc dân chủ MTDTGPMN: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Nxb: Nhà xuất bản VPTƯĐ: Văn phòng Trung ương Đảng LSĐ: Lịch sử Đảng QĐND: Quân đội nhân dân VNTTX: Việt Nam thông tấn xã MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Trong lịch sử đấu tranh cách mạng của nhân dân miền Nam, giai cấp nông dân có vai trò vô cùng to lớn. Giai cấp nông dân miền Nam không chỉ là mạch nguồn, nơi lưu giữ và bảo vệ những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc, mà còn là người cung cấp nguồn nhân lực, vật lực và địa bàn cho các cuộc vận động cách mạng của Đảng, người tổ chức chiến đấu ngay tại quê hương mình, biến mỗi làng, xã, thôn, ấp thành một pháo đài kiên cố, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoài, thù trong bảo vệ độc lập dân tộc. Nhận thức rõ vai trò và vị trí của giai cấp nông dân trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng luôn quan tâm và giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân, lực lượng chủ yếu và cơ bản của cách mạng DTDC. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn từ 1954-1965, vấn đề vận động, lôi kéo nông dân miền Nam tham gia cách mạng được Đảng hết sức coi trọng. Nhờ đi theo Đảng và bằng cách liên minh chặt chẽ với giai cấp công nhân, đoàn kết chặt chẽ với các tầng lớp khác, nông dân miền Nam đã phát huy được sức mạnh to lớn của mình trong tiến trình cách mạng, trở thành một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đưa cách mạng miền Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, vấn đề nông dân, nông nghiệp nông thôn đang được đặt ra như một vấn đề cấp bách, cần phải được nhìn nhận một cách thực sự khoa học. Vì vậy, việc tổng kết kinh nghiệm vận động nông dân của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam là vấn đề không chỉ có giá trị lịch sử mà còn có tính thực tiễn và khoa học sâu sắc. 3 Để đáp ứng nhu cầu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề: "Đảng với cuộc vận động nông dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ( 1954-1965)", làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay, đã có nhiều cuốn sách và công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nông dân Miền Nam giai đoạn 1954-1965 ở những mức độ khác nhau, các công trình đó có đề cập đến một số chủ trương chính sách của Đảng đối với nông dân và phong trào đấu tranh của nông dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1954-1965. Trước hết là một số luận văn, luận án: Luận án tiến sĩ lịch sử Lâm Quang Huyên, Cách mạng ruộng đất ở Miền Nam 1954-1975, Viện kinh tế học, đã trình bày khá tỉ mỉ về chính sách của Đảng về vấn đề ruộng đất đối với nông dân miền Nam từ 1954-1975, trong đó luận văn cũng đề cập đến các chính sách của Đảng vận động nông dân đấu tranh về đề ruộng đất 19541965; Luận án tiến sĩ lịch sử của Trần Thị Thu Hương, Đảng lãnh đạo đấu tranh chống phá quốc sách bình định ấp chiến lược của Mỹ-Ngụy ở miền Nam Việt Nam (1961-1965), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2000, tác giả đã trình bày các chủ trương chính sách của Đảng vận động quân và dân miền Nam đấu tranh chống quốc sách bình định ấp chiến lược của Mỹ và chính quyền tay sai trong giai đoạn từ 1961-1965; Luận án tiến sĩ lịch sử Vũ Thị Thúy Hiền, Phụ nữ miền Nam trong đấu tranh chính trị thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, 2004, luận án cũng đề cập phần nào đến phong trào đấu tranh của nông dân miền Nam, nhưng chủ yếu là các phong trào đấu tranh chính trị của phụ nữ miền Nam từ 1954-1975. Thứ hai, các công trình của các tác giả trong nước: Cuốn "Lịch sử phong trào nông dân và hội nông dân Việt Nam từ 1930-1995", NXB CTQG, 1998, do Trịnh Nhu chủ biên, cuốn sách trình bày một cách khái quát về lịch sử 4 phong trào nông dân và hội nông dân Việt Nam trong giai đoạn từ 1930-1995, và trong đó cũng đã đề cập ít nhiều đến đường lối chính sách của Đảng đối với nông dân miền Nam và phong trào đấu tranh của nông dân miền Nam trong kháng chiến cứu nước từ 1954-1965; cuốn "Lịch sử phong trào nông dân và Hội nông dân tỉnh Cần Thơ (1930-2008") của Nguyễn Trung Vinh, Nxb Cần Thơ, 2008, nội dung cuốn sách trình bày chủ yếu về phong trào nông dân trong phạm vi tỉnh Cần Thơ; cuốn “Nông dân miền Nam đấu tranh chống Mỹ-Diệm” của Dương Phàm, NXB Phổ Thông, 1963; cuốn “Vấn đề nông dân miền Nam Việt Nam” của Nguyên Phong, NXB Khoa học, 1962; “Nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác” của Lưu Quý Kỳ NXB Sự Thật, 1962; “Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975" Tập 2 Chuyển chiến lược” của Nguyễn Văn Minh, NXB Chính trị Quốc gia, 1996; cuốn “Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, Tập 3 Đánh thắng chiến tranh đặc biệt” của Nguyễn Văn Minh, NXB Chính trị Quốc gia, 1997; cuốn "Quốc sách ấp chiến lược của Mỹ-Diệm" của Hồ Quý Ba Nxb Quân đội nhân dân 1962… Thứ ba, các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước có liên quan như: “Sự lừa dối hào nhoáng tập 1, 2” của N.Sheehan, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1990. “Tấm thảm kịch và những bài học về Việt Nam”của R Macnamana, Nxb Chính trị Quốc gia, 1995. “Hồi ký của Linđơn Giônxơn” của Linđơn Giônxơn, Nxb Việt Nam thông tấn xã, 1972… Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu đăng tải trên các sưu tập, các kỷ yếu hội thảo khoa học, về phong trào nông dân miền Nam, như: phong trào Đồng khởi; khởi nghĩa Trà Bồng, với những công trình tiêu biểu: "Phong trào Đồng khởi ở miền Nam Việt Nam đặc điểm và kinh nghiệm" của Ngô Đăng Tri; "Bối cảnh quốc tế của phong trào Đồng khởi ở miền Nam Việt Nam 1959-1960" của Vũ Quang Hiển, trong “50 năm phong trào Đồng khởi ở miền 5 Nam Việt Nam những vấn đề lịch sử”, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội 2010; hoặc "Nông dân miền Nam trong phong trào Đồng khởi (1959-1960) của Lê Văn Thịnh trong “Phong trào Đồng khởi 50 năm nhìn lại”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Những chủ trương, chính sách của Đảng về vấn đề nông dân Việt Nam ở miền Nam và công tác vận động, tổ chức nông dân đấu tranh chống Mỹ ngụy của Đảng, trong giai đoạn từ 1954-1965. 3.2 Phạm vi Nghiên cứu phong trào đấu tranh của nông dân miền Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn từ 1954-1965. Các chính sách của Mỹ và chính quyền Sài Gòn đối với nông dân miền Nam trong giai đoạn 1954-1965. Tháng 3/1965, trước nguy cơ thất bại của chiến tranh đặc biệt, Mỹ đã đưa quân chién đấu vào miền Nam, tiến hành "chiến tranh cục bộ". Trong khuôn khổ xác định, luận văn chỉ nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng với phong trào nông dân trong chiến tranh đặc biệt. Những vấn đề về sự lãnh đạo của Đảng với phong trào nông dân chống chiến lược "chiến tranh cục bộ" (1965 1968), luận văn sẽ không đề cập. 4. Mục đích và nhiệm vụ 4.1 Mục đích Làm rõ những chủ trương, biện pháp vận động nông dân miền Nam của Đảng. Bước đầu làm sáng tỏ hiệu quả của các biện pháp vận động nông dân miền Nam của Đảng kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ 1954-1965. Thấy được đóng góp to lớn của nông dân miền Nam vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ 1954-1975. 6 Bước đầu rút ra một số kinh nghiệm lịch sử từ thực tiễn công tác vận động nông dân của Đảng. 4.2 Nhiệm vụ Tập hợp các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài, nhất là các Văn kiện của Đảng, Trung ương Cục miền Nam của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam… Hệ thống hóa những tư liệu đó theo trình tự thời gian gắn liền với các giai đoạn phát triển của cách mạng miền Nam. Trình bày những thành công, hạn chế trong các chính sách và công tác vận động nông dân miền Nam của Đảng trong giai đoạn từ 1954-1965. 5. Nguồn tư liệu và phương pháp 5.1 Nguồn tư liệu Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và Hồ Chí Minh về vấn đề nông dân là tài liệu định hướng cho việc nghiên cứu đề tài. Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Trung ương cục miền Nam, các tài liệu lưu trữ ở Cục lưu trữ quốc gia là nguồn tài liệu gốc để nghiên cứu. Các công trình của các viện: Viện Lịch sử Đảng, Viện Lịch sử Quân sự, Viện Sử học Việt Nam là những tài liệu tin cậy. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài đăng tải trên báo chí là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng. 5.2 Phương pháp Phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là phương pháp luận của đề tài. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp lịch sử và lôgic, ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… 7 6.Những đóng góp mới về khoa học của đề tài Luận văn trình bày một cách có hệ thống và tương đối toàn diện các chủ trương chính sách của Đảng và quá trình tổ chức vận động nông dân miền Nam đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trong giai đoạn 1954-1965. Góp phần làm rõ hơn vị trí, vai trò nông dân miền Nam trong thắng lợi sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Bước đầu khái quát ưu điểm và hạn chế trong công tác vận động nông dân của Đảng. Từ đó rút ra các bài học trong công tác vận động nông dân của Đảng trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. 7. Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục. luận văn gồm 3 chương và phần Kết luận Chương 1: Đảng vận động nông dân miền Nam đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Diệm giai đoạn từ 1954-1960. Chương 2: Đảng vận động nông dân miền Nam đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn giai đoạn từ 1961-1965. Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm lịch sử. 8 CHƯƠNG 1: ĐẢNG VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN NGÔ ĐÌNH DIỆM TRONG GIAI ĐOẠN (1954-1960) 1.1. Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ-chính quyền Ngô Đình Diệm và chủ trương vận động nông dân miền Nam của Đảng trong giai đoạn (19541960). 1.1.1 Âm mưu, thủ đoạn của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm trong giai đoạn (1954-1960). Sau Hiệp định Giơnevơ, đất nước ta chia làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội, còn miền Nam tạm thời do địch kiểm soát cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ từng bước thay thế vị trí của Pháp với âm mưu chiến lược của đế quốc Mỹ là tiêu diệt cách mạng miền Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ, lấy đó làm bàn đạp đánh chiếm miền Bắc xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn cách mạng xã hội chủ nghĩa lan xuống Đông Nam Á. Chúng còn muốn lấy miền Nam nước ta là nơi thí nghiệm các loại chiến lược, chiến thuật và vũ khí mới để đàn áp phong trào cách mạng các nơi khác. Khi can thiệp vào miền Nam Việt Nam, đế quốc Mỹ đương đầu với một sức mạnh mà chúng không thể coi thường: đó là sự thức tỉnh của cả một dân tộc đã vùng dậy giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám 1945 và đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và chính sách can thiệp của Mỹ. Đại đa số dân tộc ấy là nông dân chiếm trên 90% dân số đã được cách mạng đem lại quyền lợi về ruộng đất, trở thành người chủ ở nông thôn. Từ quá trình đánh phá phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, đế quốc Mỹ thấy rằng: muốn thiết lập chủ nghĩa thực dân mới ở các nước nông 9 nghiệp thì trước hết phải "tranh thủ được trái tim, khối óc của nông dân" tách nông dân ra khỏi lực lượng cách mạng, giành quyền thống trị trên toàn bộ nhân dân và lãnh thổ nước đó. Nông thôn và nông dân là vấn đề mà chủ nghĩa đế quốc phải tập trung đối phó dai dẳng nhất, ác liệt nhất, khó khăn và tốn kém nhất. Các chuyên gia chống nổi dậy như: Lensden, Thompson, Komer, Poocter… đều thống nhất khẳng định chìa khóa của thắng lợi trong cuộc chiến tranh này là bình định nông thôn và cai trị nông dân. Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ lúc đó cũng nhấn mạnh "Vấn đề quan trọng nhất, đó là truyền sức sống cho chương trình bình định, cố gắng bình định sẽ là bửu bối chủ yếu của thắng lợi hoặc thất bại cuối cùng của Mỹ ở Việt Nam" [49, tr. 19]. Vì vậy, từ năm 1954, sau khi gạt bỏ Pháp, đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn đã nắm được bộ máy bên trên, liền ồ ạt tấn công vào phong trào yêu nước của nhân dân miền Nam để thiết lập và củng cố bộ máy thống trị ở bên dưới, nhất là vùng nông thôn để kiểm soát nông dân. Đế quốc Mỹ coi chính sách bình định nông thôn và cai trị nông dân là khâu mấu chốt để chống chiến tranh cách mạng, chống sự nổi dậy của quần chúng. Theo chúng, đây là biện pháp tổng hợp các mặt hoạt động quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa… nhằm rất nhiều mục tiêu, chủ yếu là "tiêu diệt cơ sở hạ tầng của cách mạng" mà chúng cho là "đầu mối của mọi nguy cơ", đề "giành dân và khống chế chặt chẽ nhân dân. Từ giữa năm 1955 Mỹ- chính quyền Ngô Đình Diệm, bắt đầu thực hiện chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng". Núp dưới chiêu bài "chống cộng", đế quốc Mỹ và bè lũ tai sai Ngô Đình Diệm âm mưu thực hiện chính sách khủng bố, tàn bạo với những người kháng chiến cũ, những người yêu nước, các tổ chức dân chủ. Bản thân Diệm đứng ra làm chủ tịch danh dự "Hội đồng chỉ đạo tố cộng" tổ chức hơn 600 tên tâm lý chiến, gần 4000 tên cán bộ, ác ôn và hơn 10 một vạn cán bộ cơ sở ở huyện, xã để phục vụ chiến dịch tố cộng của chúng. Mục đích chiến dịch "tố cộng" của Mỹ nhằm: - Để cho nhân dân tố giác Việt cộng ở lại hoạt động. - Khủng bố tinh thần Việt cộng làm cho Việt cộng nghi ngờ quần chúng mà không dám hoạt động nữa. - Đánh lệch tư tưởng các phần từ lừng chừng còn hướng về cộng sản phải ngả hẳn về chính phủ quốc gia. - Thêm phương tiện kiểm soát cán bộ cộng sản còn lại hoạt động trong vùng quốc gia kiểm soát" [62, tr. 80]. Từ tháng 6-1955, Mỹ - chính quyền Diệm tiến hành có tổ chức chiến dịch này trên quy mô toàn miền Nam. Từ giữa năm 1955 đến cuối năm 1958, qua nhiều chiến dịch tố cộng, nhân dân bị phân loại, bị khủng bố, tàn sát, bị cưỡng ép tập trung để học tập tố cộng. Nhiều gia đình kháng chiến cũ, nhiều thân nhân, bè bạn cũng những người yêu nước, những người bị tình nghi là "có hại cho an ninh quốc gia" đều bị Mỹ- chính quyền Diệm giam giữ, tra hỏi, bị nhục hình, hoặc bị giết hại. Thực hiện chính sách khủng bố theo phương châm của chính quyền Diệm "thà giết nhầm còn hơn bỏ sót", "tiêu diệt việt cộng không thương tiếc" bọn ác ôn đã điên cuồng tàn sát đẫm máu nông dân ta. ". Từ năm 1954 đến 1959 ở miền Nam đã có 46.000 người cộng sản và yêu nước bị bắt, 400.000 người bị tù đầy và 65.000 người bị giết [107, tr. 81]. Trong các chiến dịch tố cộng, diệt cộng, Mỹ- chính quyền Diệm đã gây ra những vụ tàn sát man rợ hàng loạt đồng bào ta. Ở Chợ Được (Quảng Nam) tháng 9-1954, chính quyền Diệm đã chôn sống 21 đồng bào, ở Vĩnh Trịnh (Quảng Nam), tháng 1-1955, trong vụ này, địch đã bắt khoảng 40 người đưa ra đập nước dùng dây thép trói chân tay, dùng dao cắt lưỡi, xẻo tai, khoét mắt, chọc tiết, mổ bụng sau đó đổ dầu lên mặt thiêu đốt để không còn ai nhận được người thân của mình rồi buộc đá vào người ném xuống hồ để phi tang; Vụ 11 triệt hạ ở Hướng Điền (Quảng Trị), tháng 7-1955, Diệm cho lính dồn toàn bộ nhân dân hai làng Tân Lập và Tân Hiệp để hãm hiếp, chọc tiết, chặt đầu, mổ bung phanh thây sau đó vùi xác xuống khe suối. Giết người xong, chúng đốt trụi luôn cả hai làng… [64, tr. 345]; ở quận Đại Lộc, năm 1957, 5000 người bị giam giữ, đánh đập và giết hại; tháng 12-1958, ở Phú Lợi (Thủ Dầu Một), 5000 đồng bào yêu nước bị Diệm đầu độc, hơn 1000 người bị chết. Hàng chục vạn nông dân miền Nam, trong đó có nhiều người kháng chiến cũ bị giam cầm, tra tấn bằng những nhục hình man rợ trong các nhà tù theo kiểu phát xít hoặc bị cưỡng bức vào các trại tập trung trá hình mà Mỹ- chính quyền Diệm gọi là Trung tâm huấn chỉnh. Đối với nhân dân chúng chia ra làm ba loại: Công dân loại A, công dân bất hợp pháp, gồ những cán bộ, đảng viên,những người kháng chiến cũ. Công dân loại B, công dân bán hợp pháp, gồm những người có ít nhiều quan hệ với cách mạng. Công dân loại C, công dân hợp pháp, gồm những người ủng hộ chúng. Chúng chủ trương dùng công dân loại C đánh công dân loại A làm cho công dân loại B khiếp sợ chấp nhận phục tùng chúng. Cùng với các vụ bắt bớ, tra khảo, tàn sát dã man, chúng còn ban hành chính sách vô lương tâm, vô nhân đạo. Chúng bắt tất cả những công dân loại B và C phải từ bỏ mọi quan hệ máu thịt với công dân loại A, bất kể đó là quan hệ vợ chồng, cha mẹ, con. Ngày 15-12-1954, tỉnh trưởng Quảng Nam, Lê Trung Chi- một tên Quốc dân đảng khát máu đã ra lệnh buộc nhân dân trong tỉnh trong vòng ba tháng, những ai có chồng tham gia kháng chiến phải làm giấy ly dị. Chúng tổ chức những "tuần lễ ly dị", đồng thời lệnh cho bọn tay chân tìm mọi cách cưỡng ép vợ cũng những người tập kết ra Bắc và coi đó là một "thành công chính trị" của bọn đầu trâu mặt ngựa. 12 Cùng với chính sách tố cộng, diệt cộng, để đối phó với nông dân miền Nam, Mỹ-chính quyền Diệm thực hiện "cải cách điền địa" và coi đó là "quốc sách", là "then chốt" của cuộc cách mạng kinh tế ở miền Nam, nhằm tước đoạt, bần cùng hóa nông dân và triệt phá cơ sở Đảng, cơ sở cách mạng trên khắp các địa bàn nông thôn miền Nam. Trong hai năm 1955-1956, Mỹ đã cử một phái đoàn cố vấn do W. Latdinxky (một chuyên gia về "cải cách điền địa" của Mỹ đã từng giúp cho Tưởng Giới Thạch "cải cách điền địa" ở Đài Loan) sang miền Nam Việt Nam giúp chính quyền Sài Gòn soạn thảo chính sách ruộng đất. Đảo ngược lại chủ trương giảm tô, giảm tức và chia cấp ruộng đất của ta trong kháng chiến, đầu năm 1955, Ngô Đình Diệm ra liên tiếp Dụ số 2 và Dụ số 7 quy định chính sách thuế mới và khế ước tá điền. Ngày 8/11/1955, Ngô Đình Diệm ra Dụ số 2 về "cải cách điền địa" mà nội dung chủ yếu là quy định tá điền và địa chủ phải trực tiếp ký khế ước, một bên lĩnh canh, một bên phát canh theo mẫu thống nhất của chính quyền mới, mức tô từ 15% đến 25% hoa lợi, với thời hạn khế ước là 3 năm cho khế ước loại A và 5 năm cho khế ước loại B. Ngày 5/2/1955, Diệm lại cho ra Dụ số 7 nói về ruộng bỏ hoang, ruộng vắng chủ, trao quyền cho Hội đồng hương chính đứng ra ký với tá điền cho mướn ruộng và thu tô theo khế ước cho loại ruộng vắng chủ. Mức tô trong khế ước được quy định miễn hẳn trong năm đầu, năm thứ hai thu một nửa, năm thứ ba thu 3/4. Ngày 22-10-1956, Diệm cho ra tiếp Dụ số 57 với khẩu hiệu lừa bịp: "hữu sản hóa nông dân" thăng tiến cần lao, đồng tiến xã hội". Theo quy định của Dụ số 57 bọn địa chủ ở miền Nam được phép giữ lại 100 ha ruộng đất (ngoài ra còn nhiều khoản phụ khác), số còn lại chính quyền Diệm "truất hữu" bằng cách mua lại để bán cho nông dân. Theo quy định này thì tuyệt đại đa số giai 13 cấp địa chủ ở miền Nam với 2/3 diện tích đất chiếm hữu đều không bị "truất hữu". Những tên đại địa chủ có số ruộng đất vượt quá "quy định" được Mỹchính quyền Diệm trả cho một số tiền lớn để chuyển sang hoạt động kinh doanh theo lối tư bản. Đối với nông dân miền Nam vì không có tiền mua lại số đất "truất hữu" đó nên hầu hết số ruộng đất này lại rơi vào tay bọn địa chủ, bọn quan chức địa phương và bọn sĩ quan trong quân đội của chúng. Đối với ruộng đất của nông dân được cách mạng chia trong kháng chiến và hòa bình lập lại gồm 750.000ha (trong đó Nam bộ có 500.000ha) phần lớn bị chính quyền Ngô Đình Diệm cướp lại để đem bán đấu giá hoặc phát canh thu tô theo quy định của các dụ trên. Ai không ký khế ước bị coi là "Việt cộng" và có thể bị bắt đi tù. Nếu ký khế ước tức là từ bỏ quyền sở hữu ruộng đất của mình đã được cách mạng chia, là thừa nhận ruộng đất ấy trở về tay địa chủ, người nông dân trở lại kiếp làm thuê. Tính đến tháng 4-1960, khi Diệm tuyên bố công cuộc "cải cách điền địa" đã kết thúc, thì tại Nam Bộ 45% diện tích trồng trọt vẫn nằm trong tay những địa chủ lớn (có từ 50ha trở lên) gồm 2,5% dân số, 42,5% diện tích tập trung trong tay địa chủ vừa và nhỏ (từ 5-50ha) gồm 11.,1% dân số, còn lại 12,5% diện tích là của phú nông và nông dân lao động [50, tr. 44]. Bằng cải cách điền địa, chính quyền Diệm không ngớt tuyên truyền lừa gạt nông dân về "bảo vệ quyền lợi tá điền", "hữu sản hóa nông dân", "đem lại cho đồng quê một đời sống mới". Thực tế thì nông dân bị đuổi ra khỏi ruộng đất canh tác mà cách mạng đã cấp cho họ, bị trói buộc số phận vào ruộng đất của địa chủ trên cơ sở chế độ chiếm hữu ruộng đất và lối bóc lột phong kiến đã được Diệm phục hồi. Tài liệu mật Bộ quốc phòng Mỹ phải thừa nhận: "Chương trình cải cách điền địa của Diệm đã không phân chia ruộng đất cho người nghèo, mà rút cục chỉ lấy lại những thứ mà Việt minh đã chia cho họ, rồi trả lại cho địa chủ" 14 Rõ ràng, cải cách điền địa của chính quyền Diệm là một chính sách phản động, một thủ đoạn thâm độc nhằm cướp đoạt thành quả ruộng đất mà nông dân đã giành được trước đây, xóa bỏ ảnh hưởng của cách mạng trong nông thôn, khôi phục và duy trì chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ và thực dân, gây ra sự xáo trộn ruộng đất, gây mâu thuẫn trong nội bộ giai cấp nông dân, đồng thời thực hiện âm mưu mị dân. Để kiểm soát và bóc lột nông dân miền Nam ngoài chính sách "cải cách điền địa" Mỹ-Diệm còn thực hiện quốc sách "dinh điền và "khu trù mật". Từ năm 1957, Mỹ và chính quyền Diệm thực hiện chính sách "dinh điền" và đặt nó lên hàng quốc sách. Tính đến cuối năm 1960 chúng đã xây dựng 146 địa điểm "dinh điền" tập trung gần 20 vạn nông dân. Núp dưới những nhãn hiệu bịp bợm như đi "dinh điền" nhằm mục đích "giải tỏa những nơi đông dân cư", lập "dinh điền" để phát triển kinh tế, phân phối điều hòa ruộng đất cho dân cư… nhưng thực chất là nhằm biến những khu "dinh điền" thành những "vị trí chiến lược kiểm soát khu vắng người", những "pháo đài tiểu cộng", những "cứ điểm bao vây bọn Việt cộng" để "tăng cường an ninh quân sự" như báo "Cách mạng quốc gia" của chính quyền Sài Gòn, ngày 254-1958 thừa nhận. Địa điểm lập "dinh điền" thường là những nơi hẻo lánh, có hàng rào công sự kiên cố chung quanh, người dân phải bỏ lại đất đai, nhà cửa ruộng vườn để vào "dinh điền" lao động nặng nhọc, dưới sự kìm kẹp gắt gao của Mỹ-Diệm. Bước đầu chủ trương lập "dinh điền chủ yếu ở Tây Nguyên, ở vùng rừng núi miền Đông Nam Bộ, ở Đồng Tháp Mười và Hậu Giang. Cuối năm 1958 đầu năm 1959 sau khi thất bại trong chính sách "dinh điền", Mỹ- chính quyền Diệm đã chuyển sang chính sách "khu trù mật". Khác với khu "dinh điền" chủ yếu được xây dựng ở các vùng xa xôi, hẻo lánh ở các vùng cao nguyên, rừng núi, biên giới xa xôi. Còn địa điểm "khu trù mật" được lập ở những vùng đồng bằng, thường là nơi có phong trào cách mạng mà Mỹ- 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan