Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo tại tỉnh bắc kạn ...

Tài liệu đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo tại tỉnh bắc kạn

.PDF
139
430
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------- KHOA XÃ HỘI HỌC ------- LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐẶC TRƯNG KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA HỘ NGHÈO TẠI TỈNH BẮC KẠN CHUYÊN NGÀNH : XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ : 60 31 30 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC NGƯỜI THỰC HIỆN : PGS. TS. VŨ HÀO QUANG : ĐẶNG ĐỖ QUYÊN HÀ NỘI, 2006 MỤC LỤC Phần 1: Mở đầu 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 1.4. ......................................................................... 1 ......................................................................................... 3 ................................................ 6 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 7 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................... 7 1.6. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 1.7. Phạm vi nghiên cứu 1.8. Hệ phương pháp nghiên cứu 1.9. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn ................................................... 8 ............................................................................................................... 8 ............................................................................................ 8 ............................................................ 10 1.10. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................. 10 1.11. Giả thuyết nghiên cứu 11 .......................................................................................................... 1.12. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 12 Phần 2: Nội dung chính Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ....................................................................................................... 13 1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ................................................................................. 1.1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xoá đói giảm nghèo 13 ......................... 15 1.1.3. Các lý thuyết vận dụng nghiên cứu .............................................................................. 17 1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Kạn .................... 25 1.3. Một số khái niệm công cụ của đề tài ........................................................................... 31 Chương 2. Đặc trưng kinh tế của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn i 2.1. Tình trạng và mức độ nghèo đói của hộ nghèo thông qua đo lường thu nhập - chi tiêu của hộ nghèo .................................................................................... 2.2. Đất đai, tài sản và điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo 2.3. Tình trạng hoạt động kinh tế và tình trạng việc làm của hộ nghèo ....................................... 38 48 .............. 63 Nhận xét và bình luận ................................................................................ 68 Chương 3. Đặc trưng xã hội của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn 3.1. Thành phần dân tộc 3.2. Quy mô và kiểu loại hộ ....................................................................................................... 74 3.3. Trình độ học vấn của người nghèo ............................................................................... 79 3.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người nghèo 86 3.5. Quan hệ giới, cơ cấu tuổi và tình trạng hôn nhân của chủ hộ ............................................................................................................... ................................................. 70 ...................... 92 Nhận xét và bình luận ................................................................................ 97 Phần 3: Kết luận và khuyến nghị 3.1. Kết luận 3.2. Những khuyến nghị cho công cuộc xoá đói giảm nghèo thời gian tới ........................................................................................................................................ của tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................................................... 101 105 Tài liệu tham khảo .................................................................................................................. 108 Phụ lục 1 ................................................................................................................. 113 Phụ lục 2 ................................................................................................................. 116 ii Biểu Biểu 1: Tỷ lệ nghèo của các xã/phường được khảo sát ................................................. 30 Biểu 2: Cơ cấu thu nhập Biểu 3: Tổng thu nhập của hộ và thu nhập bình quân .................................................... 41 Biểu 4: Cơ cấu chi tiêu cho ăn uống ......................................................................................... 43 Biểu 5: Cơ cấu chi tiêu ngoài ăn uống Biểu 6: Tổng chi tiêu cho sinh hoạt của hộ và chi tiêu bình quân Biểu 7: Tình hình thu nhập và chi tiêu .................................................................................... 47 Biểu 8: Tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ .................................................. 58 Biểu 9: Tỷ lệ hộ sở hữu đồ dùng sinh hoạt lâu bền .................................................................................................................. .................................................................................... .......................... ......................................................... Biểu 10: Tình trạng HĐKT chia theo giới, TĐVH, CMKT .......................................... Biểu 11: Hộ nghèo chia theo TPDT của chủ hộ và tình trạng nghèo Biểu 12: Hộ nghèo theo quy mô hộ 39 44 46 60 65 ...................... 73 ............................................................................................. 75 Biểu 13: Tỷ lệ hộ nghèo chia theo cơ cấu sản xuất ............................................................ 77 Biểu 14: Tỷ lệ hộ nghèo chia theo CCSX và thành phần dân tộc .............................. 78 Biểu 15: Trình độ học vấn của người nghèo .......................................................................... Biểu 16: Trình độ học vấn chia theo thành phần dân tộc của chủ hộ ...................... Biểu 17: Tình trạng đi học của TE trong độ tuổi đi học chia theo giới tính ........ 80 82 84 Biểu 18: Trình độ CMKT của chủ hộ vả các thành viên khác ..................................... 87 Biểu 19: Tình trạng hôn nhân của chủ hộ nghèo chia theo giới tính ....................... 96 ..................................................................................................................... 45 Hình Hình 1: Cơ cấu chi tiêu Hình 2: Tình hình sử dụng đất sản xuất của hộ nghèo Hình 3: Loại nhà ở ................................................... 49 ............................................................................................................................... 55 iii Hình 4: Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng điện cho sinh hoạt Hình 5: Tình hình sử dụng nhà vệ sinh ........................................................ 61 ................................................................................... 62 Hình 6: Tỷ lệ hộ nghèo chia theo thành phần dân tộc của chủ hộ ........................... 71 Hình 7: Số thế hệ cùng chung sống trong gia đình hộ nghèo ..................................... 74 Hình 8: Tỷ lệ hộ nghèo theo CCSX và theo hình thức hưởng trợ cấp Hình 9: Trình hộ học vấn của chủ hộ .................. 76 ....................................................................................... 81 Hình 10: TĐHV và trình độ CMKT của người nghèo chia theo giới tính Hình 11: Cơ cấu tuổi của người nghèo ............ 93 ........................................................................................ 94 Khung Khung 1: Tình hình thu nhập - chi tiêu của hộ nghèo ........................................................ 47 Khung 2: Tình trạng thiếu đất sản xuất của hộ dân tộc thiểu số .................................... 50 Khung 3: Chất lượng đất sản xuất .................................................................................................. Khung 4: Hộ nghèo mong muốn được hỗ trợ đất sản xuất .............................................. 52 54 Khung 5: Tình trạng nhà ở .................................................................................................................. 56 Khung 6: Nhu cầu được hỗ trợ tạo việc làm của hộ nghèo Khung 7: Tình trạng bỏ học trẻ em ............................................. 67 ............................................................................................... 85 Khung 8: Thiếu trình độ CMKT, không được đào tạo là một nguyên nhân dẫn đến nghèo đói .............................................................................................................. Khung 9: Ý kiến của người nghèo về cách thức vươn lên thoát nghèo iv ................... 89 91 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được khởi xướng vào năm 1986 đã mang lại những thay đổi sâu sắc, nhiều mặt trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước. Trải qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta luôn đạt mức tăng trưởng cao, làm thay đổi tích cực đời sống của hàng triệu người dân. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu lương thực thường xuyên, Việt Nam đã vươn lên thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Chính sách mở cửa, hội nhập đã mở ra những cơ hội chưa từng có cho người dân trong sản xuất kinh doanh, việc làm và đời sống. Việt Nam đã trở thành một trong những nước có tốc độ tăng trưởng ngoại thương cao nhất thế giới, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện cộng với các điều kiện tự nhiên và nguồn nhân lực thuận lợi và niềm tin về cơ hội tăng trưởng tốt đẹp trong tương lai, đó là một trong những nguyên nhân thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Một loạt chính sách cởi mở hơn đã tạo đà tăng trưởng khả quan trong tương lai cho Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ về tăng trưởng kinh tế mà công cuộc đổi mới mang lại, những thành tích đầy ấn tượng về xoá đói giảm nghèo cũng đã được ghi nhận rộng rãi. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xoá đói giảm nghèo là vấn đề có tính chiến lược và được đẩy mạnh từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX. Việt Nam đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như đầu tư cơ sở hạ tầng; hình thành hệ thống chính sách, cơ chế, chương trình, dự án, kế hoạch xoá đói giảm nghèo từ trung ương đến xã, phường; chính sách hỗ trợ vùng nghèo, xã nghèo, hộ nghèo; phân công các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, tỉnh, thành phố, doanh nghiệp có điều kiện giúp các địa phương nghèo; xoá đói giảm nghèo được cả nước quan tâm, phấn đấu và trở thành phong trào, là cuộc 1 vận động rộng lớn, nhất là từ Mặt trận, các đoàn thể, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các nhà khoa học… Kết quả là đã giảm nhanh số hộ nghèo, từ năm 1992 đến năm 2004 đã giảm trên 2 triệu hộ đói nghèo, tỷ lệ đói nghèo từ gần 30% vào đầu năm 1992 giảm xuống còn khoảng gần 10% vào năm 2000, giảm 2/3 (theo chuẩn giai đoạn 1995-1997). Từ năm 2001 đến năm 2004, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 17,18% đầu năm 2001 (theo chuẩn giai đoạn 2001-2005) xuống còn 8,30% cuối năm 2004; cơ bản không còn tình trạng tái đói kinh niên; bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể; mục tiêu xoá đói giảm nghèo về đích trước 1 năm so với kế hoạch 5 năm 2001-2005. Những thành tựu về xoá đói giảm nghèo của nước ta đã được bạn bè quốc tế đánh giá là một trong những nước giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất, trở thành "điểm sáng" trong công cuộc đổi mới đất nước. Có lẽ hiếm có quốc gia nào trên thế giới trong hơn nửa thế kỷ qua có được những thành tựu đầy ấn tượng như vậy. Tuy nhiên, kết quả xoá đói giảm nghèo lại chưa thật sự vững chắc và chưa đồng đều. Tỷ lệ nghèo đặc biệt cao ở các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là nơi có tỷ lệ nghèo cao nhất trong cả nước). Số hộ đói nghèo tuy giảm nhanh nhưng số hộ mới thoát nghèo thì phần lớn vẫn sát chuẩn nghèo nên nguy cơ tái nghèo cao cộng với tình trạng phân hoá giàu nghèo và phát triển không đồng đều giữa các vùng đang có chiều hướng gia tăng có thể gây ra những hậu quả xã hội tiêu cực khó lường, khiến cho cuộc chiến chống đói nghèo ở nước ta vẫn còn đầy cam go và thách thức. Hiện nay có rất nhiều công trình trong nước và quốc tế nghiên cứu về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu sâu về người nghèo dưới cách tiếp cận xã hội học có nhiều vấn đề quan trọng còn bỏ ngỏ. Để phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá tình trạng nghèo đói theo chuẩn nghèo mới của Chính Phủ áp dụng cho giai đoạn 2006-2010, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu 2 vấn đề nghèo đói của tỉnh Bắc Kạn - một tỉnh được xem là một trong những tỉnh nghèo, khó khăn nhất của cả nước - làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học. Việc tiếp tục làm rõ những vấn đề về đặc trưng kinh tế, đặc trưng xã hội của hộ nghèo rất cấp thiết về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, để làm cơ sở cho việc nhận diện hộ nghèo, quản lý và theo dõi diễn tiến nghèo đói, đảm bảo xoá đói giảm nghèo công bằng hơn, toàn diện hơn, vững chắc hơn. 1.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Một số công trình nghiên cứu về nghèo khổ của của các nhà xã hội học được đề cập trong cuốn Nhập môn Xã hội học của Tony Bilton và cộng sự như: nghiên cứu của Townsend và Atkinson (Anh), Harrington (Hoa Kỳ)... Theo kết quả của Townsend (1979) khi ông đo lường sự thiếu thốn theo việc không đủ khả năng hoặc bất lực để tham gia vào “các hoạt động và để có những điều kiện và tiện nghi sinh hoạt thông thường, hay ít nhất được khuyến khích hoặc tán thành rộng rãi” vì thiếu những “phương kế”. Townsend đã sử dụng 60 chỉ tiêu để đo lường điều kiện và tiện nghi theo tiêu chuẩn sinh hoạt. Kết quả cho thấy trên một nửa người dân Anh thời kỳ đó ở trong tình trạng gặp thiếu thốn tương đối đến mức có thể coi là “nghèo khổ”. Còn những nghiên cứu của Atkinson và Harrington lại cho thấy có một bộ phận dân chúng sống trong cảnh nghèo khổ vào bất kỳ thời điểm nào và nhiều người đã tạm thời rơi vào cảnh nghèo đói ở những giai đoạn nào đó trong cuộc đời của họ. Những nghiên cứu của họ cho thấy rằng ở những nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới như Hoa Kỳ thì nghèo đói vẫn tồn tại phổ biến [43, 82]. Cuốn sách trên cũng nêu ra những quan điểm của các tác giả về những người có khả năng rủi ro bị nghèo khổ nhiều hơn những người khác, đó là người già, người ốm và người tàn tật; gia đình lớn và gia đình một cha/mẹ (thường là không cha); người thất nghiệp và người lương thấp với nghề nghiệp không bảo đảm [43, 83-84]. Liệu rằng người nghèo ở nước Anh – một nước công nghiệp phát triển trên thế giới với người nghèo ở một vùng miền núi của một nước kém phát triển như Việt Nam có cùng chung những đặc trưng trên hay không, phần phân tích của đề tài này sẽ làm sáng tỏ điều đó. 3 Những nghiên cứu về vấn đề nghèo khổ ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới được trình bày trong cuốn "Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004: Nghèo" đã đưa ra những đánh giá của các chuyên gia quốc tế về hiện trạng nghèo ở Việt Nam. Báo cáo này dựa trên những phân tích từ cuộc điều tra Mức sống hộ Gia đình 2002 và hàng loạt những đánh giá nghèo đói có sự tham gia của người dân được thực hiện ở 47 xã phường thuộc tất cả các vùng. Báo cáo đưa ra những phân tích về các đặc trưng của người nghèo: họ là ai, vì sao họ nghèo, đánh giá mức độ nghèo đói ở Việt Nam... Các chuyên gia đã đánh giá cao thành tựu xoá đói giảm nghèo của Việt Nam những năm qua song cũng nhận định rằng những tiến bộ trong xoá đói giảm nghèo ở nước ta những năm qua là không đồng đều. Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam khác nhau giữa các vùng và tốc độ giảm nghèo cũng khác nhau, trong đó Tây Nguyên là vùng nghèo nhất, tiếp theo đó là miền núi phía Bắc và vùng ven biển miền Trung. Họ đưa ra dự báo rằng các nhóm dân tộc thiểu số là những nhóm người sẽ vẫn còn ở trong tình trạng nghèo trong tương lai dài; những người di cư từ nông thôn ra vùng thành thị cũng là nhóm người có nhiều khả năng bị rủi ro… Bài viết: "Nghiên cứu nghèo khổ đô thị ở Việt Nam trong thập niên 90: kết quả và những vấn đề đặt ra" của Nguyễn Hữu Minh và Nguyễn Xuân Mai, tạp chí Xã hội học số 3 (87) - 2004 dựa trên những kết quả nghiên cứu về nghèo khổ đô thị từ những cuộc khảo sát về người nghèo đô thị từ những năm 90 đã nêu ra một số đặc trưng về mặt kinh tế và xã hội của người nghèo đô thị. Áp dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, các nghiên cứu đã chỉ ra tính đa diện của nghèo khổ đô thị dựa vào việc phân tích các đặc trưng kinh tế và xã hội của người nghèo: "người nghèo đô thị thường được đặc trưng bởi tình trạng không có việc làm hoặc có việc làm không đầy đủ. Công việc làm của họ thường là thuộc khu vực kinh tế phi chính thức… Thu nhập của người nghèo thường thấp và không ổn định. Phần lớn các chi tiêu là dành cho các nhu cầu thiết yếu nhất về lương thực và thực phẩm. Trong điều kiện đó người nghèo thường rơi vào cảnh nợ nần… Nghèo khổ của các gia đình thường có mối liên 4 quan chặt chẽ với số lượng thành viên trong gia đình, đặc biệt là các thành viên không có khả năng lao động… Trình độ học vấn của người nghèo là thấp hơn so với ngưỡng chung của xã hội… Một đặc điểm cơ bản về mặt xã hội của người nghèo là sự hạn chế về vốn xã hội và điều đó làm giảm khả năng thoát nghèo của họ. Người nghèo thành thị rất dễ bị tổn thương bởi nhiều lý do khác nhau liên quan đến nhà ở, quyền sử dụng đất, điều kiện sinh nhai không bảo đảm, bị đe doạ bởi bệnh tật..." [29, 58]. Cuộc khảo sát "Đặc điểm kinh tế - xã hội và nhà ở của người nghèo đô thị" tại 5 phường nội thành Hà Nội do GS. Tương Lai (chủ nhiệm) và PTS Trịnh Duy Luân tiến hành năm 1994, kết quả xử lý 669 hộ gia đình được khảo sát tại 5 phường nội thành Hà Nội nhằm: (i) mô tả chi tiết những đặc trưng xã hội – nghề nghiệp, nhân khẩu - văn hoá của người nghèo đô thị Hà Nội; (ii) xác định các con số trung bình về các chuẩn mực "nghèo", chẳng hạn như các chỉ tiêu về thu nhập, chi tiêu, mức sống…, chỉ ra vạch nghèo khổ (poverty line) cho từng trường hợp cụ thể; (iii) xác định các chỉ báo về tình trạng nhà ở và môi trường vệ sinh tại nơi ở của nhóm người nghèo đô thị; (iv) phân tích và gợi ra một số hướng tìm kiếm các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu của dự án từ góc độ xã hội học. Báo cáo của các tác giả đã phác thảo chân dung xã hội của người nghèo Hà Nội trong đó bức tranh về điều kiện sống vật chất, đặc điểm nhà ở và môi trường của họ đã được xây dựng và định hình. Bài "Mô hình văn hoá của nhóm nghèo" của tác giả Lương Hồng Quang đăng trên tạp chí XHH số 2(78)/2002 cho rằng tồn tại một mô hình văn hoá của người nghèo và văn hoá ấy ảnh hưởng đến sự nghèo khó của họ. Nó có thể kéo dài sự nghèo khó ấy và cũng có thể là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách có thể có những chiến lược giảm nghèo có cơ sở từ những hiểu biết về nền văn hoá ấy. Nền văn hoá ấy bám chặt lấy người nghèo, tuy nhiên, nền văn hoá ấy có thể được thay đổi. Theo tác giả, đặc điểm văn hoá của các nhóm nghèo là có sự tự ti về bản thân của mỗi cá nhân và cộng đồng nghèo, thậm chí cả ở trong các mối quan hệ xã hội; những cá nhân hay nhóm nghèo bắt nguồn từ những nguyên 5 nhân xuất thân hay sở thuộc các nhóm thiệt thòi chịu ảnh hưởng của nền văn hoá mà họ đã bị xã hội hoá đó. Văn hoá nghèo quy định những ứng xử tương ứng với nó, ứng xử ấy thích hợp với nền văn hoá nghèo tương ứng. Tác giả cho rằng trình độ học vấn và tay nghề là một trong những nguyên nhân khiến cá nhân trở nên nghèo đói, từ đó hình thành nên một nền văn hoá của người nghèo, đồng thời chính nó cũng được xem là nhân tố quan trọng trong việc giúp cá nhân thoát khỏi sự nghèo khó. Cuốn "Đánh giá nghèo theo vùng: Vùng miền núi phía Bắc" của Nhóm hành động chống nghèo đói xuất bản năm 2003 do UNDP và DFID tài trợ đã đưa ra những đánh giá về những nguyên nhân của tình trạng nghèo đói và quá trình giảm nghèo, chủ yếu thông qua cách nhìn nhận của người dân và cán bộ địa phương. Mục đích của báo cáo này nhằm nắm bắt các yếu tố của tình trạng nghèo đói và các nguyên nhân của nó; hiểu rõ hơn về hiệu quả của các phương pháp xác định đối tượng của các chương trình chống tình trạng nghèo đói và các cách thức tiếp cận có hiệu quả hơn trong việc giám sát tình trạng nghèo đói ở các cấp khác nhau. Báo cáo cũng đưa ra một số khuyến nghị trên cơ sở các ý kiến của người dân và cán bộ địa phương cũng như từ việc tổng hợp phân tích số liệu định lượng và định tính. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Vận dụng các lý thuyết xã hội học đại cương, xã hội học nông thôn, xã hội học gia đình, xã hội học dân số, xã hội học kinh tế… đề tài nghiên cứu nhằm mô tả và phân tích đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo nhằm tìm ra quy luật biến đổi các đặc trưng kinh tế và xã hội và mối liên hệ giữa những đặc trưng này với tình hình nghèo đói và quá trình xoá đói giảm nghèo của các hộ nghèo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 6 Mô tả những đặc trưng kinh tế và xã hội của nhóm hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới và chỉ ra mối liên hệ của những đặc trưng đó với vấn đề đói nghèo từ đó bước đầu đưa ra những dự báo về xu hướng nghèo đói trong tương lai nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách đưa ra những chính sách giảm nghèo hiệu quả. 1.4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phân tích các đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo nhằm nhận diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới. 1.4.2. Chỉ ra mối liên hệ của các đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo với tình trạng và mức độ nghèo đói của hộ. 1.4.3. Tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu được trợ giúp của hộ nghèo nhằm xoá đói giảm nghèo bền vững. 1.4.4. Đưa ra những dự báo về xu hướng biến đổi đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn, bước đầu đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp cho công cuộc xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới. 1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: 1. Thu thập và xử lý thông tin thứ cấp từ các đề tài, dự án, nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề nghèo đói ở nước ta và tỉnh Bắc Kạn; 2Phân tích vấn đề nghèo đói và đặc trưng kinh tế - xã hội của hộ nghèo, đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách hiện hành về công tác xoá đói giảm nghèo; 3. Nghiên cứu thực tiễn về đặc trưng kinh tế - xã hội của các hộ nghèo tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn thông qua nghiên cứu định lượng (sử dụng bộ số liệu từ 7 cuộc khảo sát xác định hộ nghèo toàn quốc) và nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu nhóm hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn); 4. Xử lý thông tin thu được từ nghiên cứu định lượng: sử dụng chương trình phần mềm xử lý số liệu điều tra CSPro 2.6và 3.0, SPSS 13.0 for Windows, Microsoft Excel để xử lý, tính toán và phân tích số liệu; 5. Xử lý và phân tích thông tin nghiên cứu định tính từ kết quả phỏng vấn sâu; 6. Sử dụng số liệu và thông tin thu thập được để phân tích thực trạng đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo, chứng minh giả thuyết nghiên cứu của luận văn. 1.6. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 1.6.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo và mối liên hệ giữa những đặc trưng này đến tình trạng nghèo đói của các hộ nghèo. 1.6.2. Khách thể nghiên cứu Các hộ gia đình được xác định là hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn - 1 tỉnh nghèo thuộc khu vực Đông Bắc Bộ. 1.7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.7.1. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 08 năm 2006. 1.7.2. Không gian nghiên cứu: Tỉnh Bắc Kạn. 1.8. HỆ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.8.1. Phƣơng pháp luận Macxit: 8 Trong đề tài này chúng tôi dựa vào quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận, giữ vai trò nền tảng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu. Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể để phân tích hiện tượng nghiên cứu. Các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm phải xuất phát từ thực tế của một xã hội cụ thể, đặt hoạt động của con người vào những điều kiện hiện thực trong từng tình huống cụ thể. Quá trình nhận thức trong xã hội không chỉ dừng lại bên ngoài sự vật hiện tượng mà cần nhận thức được bản chất bên trong cũng như quy luật khách quan vốn có của nó. 1.8.2. Phƣơng pháp phân tích tài liệu: - Dựa trên nguồn số liệu của cuộc khảo sát xác định hộ nghèo năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khảo sát tại 64 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Mục tiêu của cuộc khảo sát nhằm lập danh sách toàn bộ các hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới thời kỳ 2006-2010; xác định các nguyên nhân và mức độ nghèo đói làm cơ sở xây dựng chính sách và chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo thời kỳ 2006-2010; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc theo dõi, giám sát, đánh giá nghèo đói thời kỳ 2006-2010. Trong phạm vi của đề tài chỉ phân tích số liệu khảo sát 1.841 hộ gia đình tại 9 xã (thuộc 3 huyện) của tỉnh Bắc Kạn. - Dựa trên kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004 của Tổng Cục Thống kê. 1.8.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu hộ gia đình: Phỏng vấn sâu 20 hộ nghèo thuộc huyện Bạch Thông, Bắc Kạn trong tháng 8 năm 2006 nhằm thu thập thông tin, quan niệm, đánh giá của người nghèo về nguyên nhân nghèo, tình trạng nghèo hiện tại, những khó khăn, yếu kém của hộ nghèo và nhận thức của họ về cách thức vươn lên thoát nghèo, nhu cầu được trợ giúp... Những thông 9 tin thu thập được là căn cứ để đánh giá, phân tích sâu hơn về đặc trưng của hộ nghèo và bổ sung cho những kết quả từ nghiên cứu định lượng. 4. Phƣơng pháp toán thống kê: sử dụng các chương trình phần mềm xử lý số liệu điều tra như CSPRO 2.6 và 3.0, SPSS 13.0 for Windows, Microsoft Excel nhằm tổng hợp, xử lý, tính toán và phân tích số liệu. 4.1. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu các đặc trưng của hộ nghèo với tình trạng nghèo đói của hộ, so sánh những điểm giống nhau và khác nhau của hộ nghèo với hộ cận nghèo ở Bắc Kạn, với hộ nghèo ở các tỉnh khác và toàn quốc, đối chiếu kết quả khảo sát của đề tài với kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004 của Tổng Cục Thống Kê và kết quả của những nghiên cứu khác. 1.9. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 1.9.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về nghèo đói, xoá đói giảm nghèo; 1.9.2. Phân tích đặc trưng kinh tế - xã hội của các hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bắc Kạn; 1.9.3. Phân tích, đánh giá mối liên hệ giữa đặc trưng kinh tế - xã hội của hộ nghèo với tình trạng và mức độ nghèo đói, tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu được trợ giúp của hộ nghèo nhằm xoá đói giảm nghèo bền vững; 1.9.4. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn, tác giả đưa ra những dự báo về xu hướng nghèo đói, bước đầu đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp cho công cuộc xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới. 1.10. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, kết cấu của luận văn bao gồm các phần chính sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 10 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Kạn 1.3. Một số khái niệm công cụ của đề tài Chƣơng 2. Đặc trƣng kinh tế của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn Chƣơng 3. Đặc trƣng xã hội của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn 1.11. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Giả thuyết 1: Tình trạng nghèo đói của các hộ gia đình được khảo sát thể hiện rất đa dạng qua các đặc trưng kinh tế và xã hội của hộvì vậy việc thu thập và theo dõi các đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo là một công cụ hiệu quả cho việc nhận diện, quản lý hộ nghèo và xoá đói giảm nghèo bền vững; Giả thuyết 2: Đa số hộ nghèo đã nhận thức được cách thức vươn lên, thoát khỏi tình trạng nghèo đói của mình tuy nhiên họ vẫn cần có những thiết chế, tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ về các loại nguồn vốn để khắc phục tình trạng nghèo đói, tiến tới vươn lên thoát nghèo bền vững. Giả thuyết 3: Nghèo đói vẫn tiếp tục là thách thức lớn đối với Bắc Kạn trong thời gian tới và đặc biệt trầm trọng đối với nhóm dân tộc thiểu số. Để xoá đói giảm nghèo bền vững cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm giúp người nghèo phát huy nội lực, nâng cao khả năng tự vươn lên thoát nghèo, giảm thiểu nguy cơ dễ bị tổn thương của người nghèo. 11 1.12. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẶC TRƯNG KINH ĐẶC TRƯNG XÃ HỘI CỦA HỘ NGHÈO TẾ CỦA HỘ NGHÈO Thu nhập Chi tiêu Đất đai, tài sản và điều kiện sinh hoạt Tình trạng HĐKT, việc làm Thành phần dân tộc Quy mô và kiểu loại gia đình TÌNH TRẠNG VÀ MỨC ĐỘ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ 12 Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật Khía cạnh giới, tuổi, tình trạng hôn nhân PHẦN 2 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo 1.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin Theo quan điểm Mác xít: “Loài người trước nhất cần phải có cái ăn, có chỗ trú ẩn, có cái mặc trước khi có thể đeo đuổi chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo...”[43, 57]. Quan điểm của Karl Marx về nghèo đói thể hiện trong lý luận của ông về nguyên tắc phân phối trong chủ nghĩa xã hội. Theo Marx trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, sự phân phối công bằng theo nguyên tắc mỗi người sản xuất sẽ được nhận trở lại từ xã hội một số lượng vật phẩm tiêu dùng trị giá ngang với số lượng lao động mà anh ta đã cung cấp cho xã hội (sau khi đã khấu trừ số lao động của anh ta cho các quỹ xã hội) chẳng những chưa loại trừ được, mà vẫn còn hàm chứa trong nó sự chấp nhận một tình trạng bất bình đẳng nhất định giữa các thành viên trong xã hội, vì “với một công việc ngang nhau và do đó, với một phần tham dự như nhau vào quỹ tiêu dùng của xã hội, thì trên thực tế, người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia, người này vẫn giàu hơn người kia...”, thành thử “muốn tránh tất cả những thiếu sót ấy thì quyền là phải không bình đẳng, chứ không phải là bình đẳng”. Đó vừa là ưu việt, vừa là thiếu sót của nguyên tắc phân phối theo lao động - một thiếu sót, theo C.Mác, là không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa [13, 35]. 13 Marx và Engel đã chỉ ra một xã hội cộng sản chủ nghĩa (xã hội không có người nghèo, của cải tuôn ra nhiều như nước, mỗi người làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu): sự tự do phát triển của mỗi người là điều kiện cho sự tự do phát triển của tất cả mọi người. Karl Marx nhấn mạnh nguyên nhân của sự nghèo đói nằm trong cách thức tổ chức đời sống sản xuất của con người. Do sự phân công lao động, sự phân chia giai cấp, sự áp bức và bóc lột người nên trong xã hội có sự bất bình đẳng với một thiểu số người thống trị đa số người khác, trong đó có nhiều người rơi vào cảnh nghèo khổ. Quan niệm của ông đã mở ra hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của phương thức sản xuất, của sự phân công lao động và cấu trúc xã hội đối với sự nghèo khổ. Vấn đề đặt ra là phải biến đổi phương thức sản xuất và cấu trúc xã hội theo hướng tạo ra sự công bằng, bình đẳng và tự do cho mọi người [19, 233]. 1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh Ngay từ khi nước ta mới giành được độc lập (1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo cuộc sống cho người lao động nghèo khổ, lực lượng cơ bản của cách mạng vừa thoát khỏi cảnh nô lệ, bị áp bức, bóc lột. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định đói nghèo như là một thứ “giặc”, Người kêu gọi toàn dân cùng Chính phủ tập trung lực lượng để chống lại ba thứ giặc là giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, trong đó giặc đói được Người đặt lên hàng đầu với lý do: "Ngày nay chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhưng nếu nước ta được độc lập mà dân không được hưởng tự do, hạnh phúc thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì". Người đã nhấn mạnh đến bổn phận của Nhà nước phải chăm lo cho dân có cơm ăn, áo mặc, chỗ ở và việc học hành. Người nói: "Chúng ta dành được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Chúng ta phải thực hiện ngay: 14 1. Làm cho dân có ăn 2. Làm cho dân có mặc 3. Làm cho dân có chỗ ở 4. Làm cho dân có học hành Cái mục đích chúng ta đi đến là 4 điều đó. Đi đến để dân nước ta xứng đáng với tự do độc lập, và giúp sức được cho tự do độc lập" [4, 152]. Người còn dạy rằng: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”. Người cũng chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu với mục tiêu: Làm cho người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu thêm. Tư tưởng trên đây của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xoá đói giảm nghèo, nhất là trong thời kỳ đổi mới. 1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xoá đói giảm nghèo Chủ trương của Đảng ta trong Nghị quyết Đại hội VI là “vấn đề lương thực phải được giải quyết một cách căn bản”. Đây là một chủ trương cực kỳ quan trọng, có tính chất đột phá, liên quan đến an ninh lương thực và tấn công vào đói nghèo, nhất là đói nghèo “về lương thực thực phẩm” (đói nghèo tuyệt đối) khá phổ biến ở nước ta những năm đầu đổi mới. Nghị quyết Đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: “Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế phải tiến hành công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hoá giàu nghèo quá giới hạn cho phép”. Tư 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan