Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đặc thù của thông tin về thị trường chứng khoán trên báo in hiện nay...

Tài liệu đặc thù của thông tin về thị trường chứng khoán trên báo in hiện nay

.PDF
43
6
144

Mô tả:

§¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N --------------------------- NGUYÔN THU TRANG §ÆC THï CñA TH¤NG TIN VÒ THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N TR£N B¸O IN hiÖn nay Chuyªn ngµnh: B¸o chÝ häc M· sè: 60 32 01 LUËN V¡N TH¹C SÜ ngµnh B¸O CHÝ Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Hoµng Anh Hµ NéI – 2009 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2.Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 5 6. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 5 .......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................ 5 CHƢƠNG 1: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN BÁO CHÍ 1.1 Khái quát về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán ............................................. 6 1.2. Thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam........................................................................ 7 1.2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................................... 8 1.2.2. Đặc trưng của thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................ 10 1.3. Vai trò của thông tin báo chí .................................................................................. 13 1.3.1. Vai trò của thông tin báo chí trong đời sống xã hội nói chung ..................... 13 1.3.2. Vai trò của thông tin báo chí đối với sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. .................................................................................. 15 1.3.2.1. Là kênh thông tin chính thống phản ánh quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ................. 16 1.3.2.2. Thông tin, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển TTCK .................................................... 17 1.3.2.3. Cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến của thị trường chứng khoán ................................................. 18 1.3.2.4. Đưa tiếng nói của nhà đầu tư ra công luận .......................................... 19 1.3.2.5. Cung cấp kịp thời thông tin về thị trường chứng khoán thế giới cho các độc giả trong nước ....................................................... 20 1.3.3. Một số tờ báo tiêu biểu................................................................................... 21 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................................... 27 CHƢƠNG 2: NHỮNG NÉT ĐẶC THÙ CỦA THÔNG TIN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN BÁO IN HIỆN NAY 2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 28 2.2. Đặc thù về nội dung và hình thức của thông tin về thị trƣờng chứng khoán trên báo in hiện nay. ................................................................ 28 2.2.1. Nội dung của các tin bài viết về thị trường chứng khoán trên báo in hiện nay ................................................................................................. 28 2.2.1.1. Báo in cung cấp nhiều thông tin phân tích, bình luận chuyên sâu về thị trường chứng khoán ................................................. 29 2.2.1.2. Thông tin TTCK trên báo in có mức độ chính xác và tin cậy cao (ít sai sót). ...................................................................... 33 2.2.1.3. Thông tin của báo in có tính tự chủ cao ................................................ 34 2.2.1.4. Thông tin thường có độ trễ và bị giới hạn bởi khổ giấy ........................ 36 2.2.2. Hình thức thể hiện của các tin bài về thị trường chứng khoán trên báo in hiện nay .................................................................. 38 2.2.2.1. Sự chuyên nghiệp và hiện đại trong việc trình bày các chuyên trang, chuyên mục về chứng khoán .................................... 39 2.2.2.2. Dung lượng tin bài ................................................................................ 44 2.2.2.3. Sử dụng linh hoạt nhiều thể loại báo chí: ............................................. 46 2.2.2.4. Việc sử dụng ngôn ngữ trong các trong các tin bài viết chứng khoán ................................................................. 71 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................................... 91 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN BÁO IN 3.1. Một số nhận xét về thông tin thị trƣờng chứng khoán trên báo in hiện nay ........... 92 3.1.1. Thông tin về thị trường chứng khoán là mảng thông tin quan trọng của các tờ báo in hiện nay ........................................................... 92 3.1.2. Độc giả báo in có yêu cầu ngày càng khắt khe hơn đối với các tin bài viết về thị trường chứng khoán .............................................. 93 3.1.3. Thông tin thị trường chứng khoán trên báo in vẫn được độc giả ưa chuộng nhờ có ưu thế nổi trội ...................................................... 95 3.2. Đề xuất nâng cao chất lƣợng nội dung thông tin TTCK trên các báo in ................ 96 3.2.1. Tăng cường tính thời sự cho phần tin tức chứng khoán ................................ 96 3.2.2. Nâng cao tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin về thị trường chứng khoán ....................................................... 97 3.2.3. Thay đổi cách đưa tin về chứng khoán .......................................................... 99 3.2.4. Tăng cường số lượng và chất lượng các thông tin phân tích, bình luận chuyên sâu về thị trường chứng khoán. ................................ 100 3.2.5. Xây dựng đội ngũ nhà báo chứng khoán chuyên nghiệp và đội ngũ cộng tác viên có uy tín. ........................................................................ 101 3.3. Đề xuất nâng cao hình thức thể hiện của thông tin thị trƣờng chứng khoán trên các báo in ................................................................ 103 3.3.1. Tổ chức các tin bài theo hướng “nhiều cửa” và khai thác hiệu quả kênh đồ hình .................................................................................. 104 3.3.2. Trau dồi ngôn ngữ và lựa chọn thể tài báo chí sao cho hấp dẫn, mang tính đại chúng ......................................................... 107 3.3.3. Rút ngắn dung lượng các bài viết về thị trường chứng khoán ..................... 109 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................ 110 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 114 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TTCK Thị trƣờng chứng khoán TBKTVN Thời báo Kinh tế Việt Nam TBKTSG Thời báo Kinh tế Sài Gòn ĐTCK Đầu tƣ chứng khoán DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chỉ tiêu thị trường chứng khoán: ...................................................9 Bảng 1.2: Tỷ lệ số người khẳng định sẵn lòng bỏ tiền mua báo in để theo dõi thông tin về TTCK .............................................22 Bảng 2.1: Dung lượng của bài viết về TTCK trên TBKTVN, TBKTSG và ĐTCK năm 2008...............................................45 Bảng 2.2: Các thể loại được sử dụng để thông tin về TTCK trên TBKTVN, TBKTSG, ĐTCK năm 2008 ....................................48 Bảng 2.3: Các dạng bài Phản ánh trên TBKTVN, TBKTSG và ĐTCK năm 2008 .......................................................56 Bảng 2.4: Các dạng bài phỏng vấn trên TBKTVN, TBKTS và ĐTCK năm 2008 ......................................................................................59 Bảng 2.5: Tình hình sử dụng kênh đồ hình trên các chuyên trang, chuyên mục về TTCK của TBKTVN, TBKTSG và ĐTCK.............................86 Bảng 3.1: Đánh giá của độc giả về vai trò của các yếu tố đồ hình trong các tin bài viết về TTCK trên báo in hiện nay. .....................104 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đƣợc ví nhƣ “hàn thử biểu” đo lƣờng “sức khỏe” cho nền kinh tế, thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam từ khi chính thức vận hành và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên (tháng 7/2000) cho đến nay đã luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của giới báo chí và các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Thông tin về TTCK hàng ngày, hàng giờ đƣợc cập nhật với những nội dung và phƣơng thức truyền tải phong phú, đa dạng có tác động không nhỏ đến sự lên xuống của thị trƣờng. Từ chỗ chỉ có một vài tờ báo kinh tế quan tâm tới đề tài này, đến nay thông tin về chứng khoán và TTCK đã có mặt ở hầu hết các tờ báo, tạp chí, chƣơng trình phát thanh, truyền hình và Internet ở Việt Nam. Đứng trƣớc bối cảnh ấy, báo in - loại hình báo chí thuộc dòng “chính thống” đã đóng góp một tiếng nói quan trọng vào việc định hƣớng dƣ luận xã hội, ổn định tâm lý các nhà đầu tƣ và các cổ đông, góp phần xây dựng một TTCK phát triển và hoạt động lành mạnh. Ngƣợc lại, thị trƣờng nhạy cảm và nhiều biến động đã mang lại cho các báo những thông tin đắt giá, thu hút đông đảo công chúng quan tâm, theo dõi. Đã có thời, đa số các nhà nghiên cứu cho rằng báo in sẽ bị “lép vế” thậm chí bị “khai tử” trong cuộc cạnh tranh đầy bất lợi với các loại hình báo chí khác (báo điện tử, truyền hình, phát thanh), song thực tế đã chứng minh báo in vẫn tràn đầy sức sống và khả năng chinh phục công chúng. Độc giả hiện nay khẳng định báo in có vị trí vững chắc trong sự phát triển của TTCK - đó là một trong những thành tựu nổi bật của báo in hiện đại. Câu hỏi đặt ra là thông tin TTCK trên báo in có những đặc thù, điểm khác biệt gì để duy trì đƣợc lòng tin và sự ủng hộ của số đông độc giả? Có hạn chế nào trong nội dung và hình thức thể hiện thông tin mà các tờ báo in cần phải xem xét khắc phục để tăng cƣờng hơn nữa hiệu quả truyền tải, thỏa mãn nhu cầu của độc giả? Đây là những câu hỏi đang đặt ra hết sức cấp thiết và cũng là lý do để chúng tôi chọn đề tài “Đặc thù của thông tin về thị trường chứng khoán trên báo in hiện nay” làm đối tƣợng nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Theo tìm hiểu của chúng tôi, tài liệu về TTCK hiện nay chủ yếu đƣợc dịch từ các giáo trình của nƣớc ngoài để nhà đầu tƣ tham khảo. Trong khi đó, sách do các tác giả trong nƣớc viết phần lớn không mang ý nghĩa nghiên cứu, mà chỉ có đơn thuần nhằm mục đích “thương mại”, trang bị kiến thức đầu tƣ, kỹ năng tìm hiểu thị trƣờng. Trong số này, có thể kể tới các cuốn: - Nguyễn Minh Trí - Nguyễn Thị Anh Thƣ, Đầu tư chứng khoán những vấn đề cốt yếu, Nxb Lao động - Xã hội, 2007. - Hải Lý, Nóng lạnh chứng khoán - Quan sát thị trường chứng khoán của một nhà báo chuyên ngành, Nxb Trẻ, 2007. - PGS. TS Lê Văn Tề - TS. Nguyễn Văn Hà, Cẩm nang đầu tư chứng khoán, Nxb Trẻ, 2007. - Võ Thanh Long - Nguyễn Quang Hải, Tìm hiểu về Luật Chứng khoán, Nxb Thanh niên, 2007. - Phạm Chí Dũng, Tự sự chứng khoán - Những gam màu ám ảnh, Nxb Giao thông vận tải, 2007. Ngoài ra, còn một số bài giảng, giáo trình do các giảng viên tại các trƣờng đại học kinh tế, tài chính, ngân hàng trực tiếp viết để làm tài liệu học tập cho sinh viên. Bên cạnh đó, do sức hấp dẫn của một lĩnh vực nóng bỏng bậc nhất trong thị trƣờng tài chính hiện nay, nên đã có một số sinh viên chọn việc phản ánh các vấn đề về TTCK qua báo chí làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp. Đáng chú ý trong số này là các đề tài: - Khoá luận tốt nghiệp: “Thị trường chứng khoán qua báo chí” - Đoàn Mai Anh, ĐH KHXH & NV Hà Nội, 1999. - Khoá luận tốt nghiệp: “Thông tin chứng khoán trên báo chí Việt Nam” - Phạm Thị Hằng, ĐH KHXH & NV Hà Nội, 2007. - Luận văn Cao học: “Thông tin tuyên truyền về chứng khoán và thị trường chứng khoán” - Nguyễn Cao Cầm, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, 2004. Các đề tài đã bƣớc đầu tìm hiểu về cách thức khai thác thông tin về thị trƣờng chứng khoán trên báo chí, khẳng định vai trò của thông tin báo chí đối với sự hình thành và phát triển của TTCK. Tuy nhiên chƣa đề tài nào tập trung làm rõ đặc thù, nét riêng biệt của thông tin TTCK trên báo chí, đặc biệt trên báo in - loại hình báo chí đang chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các loại hình báo chí và phƣơng tiện truyền thông đại chúng khác. TTCK luôn sôi động và nóng bỏng, còn thông tin của báo in thƣờng bị “gắn mác” là thiếu tính thời sự. “Định kiến” đó có cản trở báo in tham gia đƣa tin về TTCK hay ngƣợc lại sẽ tạo ra sức hút riêng cho loại hình báo chí có lịch sử phát triển lâu đời nhất? Luận văn của chúng tôi sẽ hƣớng tới việc trả lời cho câu hỏi này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm ra đặc thù của thông tin chứng khoán và TTCK trên báo in. Để đạt đƣợc mục đích bao trùm này, luận văn sẽ lần lƣợt thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: - Đánh giá vai trò của thông tin báo chí đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam kể từ khi thị trƣờng chính thức đƣợc thành lập cho đến nay. - Nhận diện đƣợc đặc thù về nội dung và đặc biệt là đặc thù về hình thức thể hiện của thông tin TTCK trên báo in hiện nay. - Rút ra một số kết luận khẳng định ƣu thế nổi trội của thông tin trên báo in, đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần tăng hiệu quả truyền thông cho các chuyên trang, chuyên mục về chứng khoán trên báo in. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đặc thù của thông tin về TTCK trên báo in hiện nay xét trên hai phƣơng diện nội dung và hình thức thể hiện chính là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tác phẩm báo chí viết về lĩnh vực chứng khoán trong khoảng thời gian từ tháng 1 - 12/2008 trên 3 tờ báo: Thời báo Kinh tế Việt Nam (TBKTVN), Thời báo Kinh tế Sài Gòn (TBKTSG), Đầu tƣ chứng khoán (ĐTCK). Đây là khoảng thời gian TTCK Việt Nam trải qua thời kỳ vô cùng khó khăn khi chứng khoán liên tục xuống dốc. Do đó, thông tin chứng khoán trên báo chí đóng một vai trò quan trọng, có tác động nhất định tới diễn biến của thị trƣờng. Các tờ báo đƣợc chúng tôi lựa chọn khảo sát đều là những tờ báo kinh tế tiêu biểu, có đóng góp đáng kể trong việc đƣa kiến thức về chứng khoán và TTCK đến với công chúng trên diện rộng. Luận văn cũng tiến hành cuộc điều tra trong tháng 8/2009 về việc đọc thông tin chứng khoán của độc giả. Đối tƣợng điều tra là các nhà đầu tƣ chứng khoán, chủ các doanh nghiệp, nhà báo, những ngƣời quan tâm và hiểu biết về TTCK… Đã có gần 300 ngƣời tham gia cuộc điều tra của chúng tôi. Luận văn có tham khảo bổ sung một số chuyên mục và chƣơng trình về TTCK trên báo điện tử, phát thanh và truyền hình làm căn cứ để rút ra những nhận xét về đặc thù của riêng báo in. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, cơ sở lý luận báo chí cùng với những công trình nghiên cứu, các tài liệu tham khảo về chứng khoán và TTCK để làm nổi bật đề tài cần nghiên cứu. Nghiên cứu cũng dựa trên quan điểm, đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt là các chủ trƣơng, chính sách có liên quan tới TTCK để nắm bắt một cách tổng quan về thị trƣờng, đồng thời là cơ sở để đánh giá nội dung phản ánh và phƣơng thức chuyển tải của các báo. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, điều tra xã hội học... Cơ sở thực tế của luận văn là việc khảo sát trực tiếp 314 số báo TBKTVN, 156 số báo ĐTCK và 52 số báo TBKTSG, cùng với việc điều tra bằng bảng hỏi với gần 300 ngƣời có trình độ từ bậc phổ thông trung học trở lên sinh sống ở hai thành phố là Hà Nội và TP.HCM (tỷ lệ số ngƣời tham gia trả lời ở hai địa bàn này là tƣơng đƣơng nhau). Trên cơ sở những kết quả định lƣợng thu đƣợc từ cuộc điều tra này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu một số đại diện doanh nghiệp, nhà báo, nhà đầu tƣ chứng khoán. 6. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phục lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau: - Chƣơng 1: Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và vai trò của thông tin báo chí. - Chƣơng 2: Những nét đặc thù của thông tin về thị trƣờng chứng khoán trên báo in hiện nay. - Chƣơng 3: Một số nhận xét và đề xuất nâng cao chất lƣợng thông tin thị trƣờng chứng khoán trên báo in. CHƢƠNG 1: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN BÁO CHÍ 1.1. Khái quát về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán “Chứng khoán là chứng chỉ dưới dạng giấy tờ hoặc bản ghi, có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định khoản đầu tư dài hạn và xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành” (1). Ngƣời ta phân chia chứng khoán thành 5 nhóm chính gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ, chứng khoán có thể chuyển đổi và chứng khoán phái sinh. Còn thị trƣờng chứng khoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đƣợc quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành và ở thị trƣờng trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp. Xét về mặt hình thứ, thị trƣờng chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhƣợng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán. Xét về bản chất có thể thấy: - TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Theo đó, TTCK tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà ngƣời sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trƣờng về khả năng sinh lời từ các dự án của ngƣời sử dụng -------------------------------(1) Hồ Ngọc Cẩn (2007), Cuốn 144 câu hỏi đáp về thị trường chứng khoán Việt Nam, Nxb Thống kê. - TTCK là công cụ huy động vốn để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh , thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ các nhu cầu chi tiêu của chính phủ. - TTCK huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nhà nƣớc. Một lĩnh vực mà hệ thống ngân hàng thƣơng mại chƣa thể đáp ứng đƣợc. - TTCK góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân, do đó thúc đẩy sự bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. Một động lực cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển. - Thông qua TTCK, các chủ thể kinh tế có thể trở thành ngƣời đầu tƣ trực tiếp và trở thành những ngƣời sở hữu một phần giá trị tài sản của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy cổ phần hóa, tƣ nhân hóa thành công. - Nhờ vào trào lƣu quốc tế hóa TTCK quốc gia, cho nên TTCK có vai trò là kênh huy động vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài vào trong nƣớc, đồng thời dẫn vốn đầu tƣ trong nƣớc ra nƣớc ngoài nhằm tận dụng những nƣớc có cơ hội và môi trƣờng đầu tƣ có lợi. - TTCK có vai trò nhƣ “hàn thử biểu” của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế phát triển thì lợi nhuận đƣợc chia cho các nhà đầu tƣ tăng lên. Lợi nhuận tăng sẽ làm cho giá cả chứng khoán tăng lên. Do đó làm cho dung lƣợng của TTCK cũng tăng theo. Ngƣợc lại, kinh tế suy thoái sẽ dẫn đến hoạt động kém sút của thị trƣờng. Các nhà hoạt định chính sách và quản lý thƣờng quan sát chiếc “hàn thử biểu” này để phân tích và dự đoán thực trạng của nền kinh tế đất nƣớc, từ đó đề ra những chính sách điều tiết kinh tế, phƣơng pháp quản lý thích hợp và thông qua TTCK để tác động đến hoạt động của nền kinh tế quốc dân hoặc ngƣợc lại. 1.2. Thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam 1.2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nƣớc công nghiệp phát triển, Việt Nam cần phải có chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nƣớc để chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn đầu tƣ. Do đó, TTCK tất yếu sẽ ra đời vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh tế. Sự ra đời của TTCK Việt Nam đƣợc đánh dấu bằng việc đƣa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Trƣớc đó, Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN) đã đƣợc thành lập ngày 28/11/1996. Từ tháng 3/2004, UBCKNN là một bộ phận của Bộ Tài Chính. Mốc đánh dấu sự phát triển vƣợt bậc của TTCK là sự kiện ngày 24/6/2009, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chính thức ra mắt và khai trƣơng thị trƣờng giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chƣa niêm yết (UPCoM). Tại sự kiện quan trọng này, Phó Thủ tƣớng Thƣờng trực Nguyễn Sinh Hùng đã khẳng định: Việt Nam đã có chiến lƣợc phát triển TTCK, thị trƣờng vốn một cách đầy đủ với tầm nhìn đến năm 2020 và xa hơn, đã có các văn bản pháp luật cần thiết cho sự ra đời và phát triển của TTCK, cũng nhƣ đã xây dựng và tổ chức bộ máy, các định chế cần thiết để thúc đẩy TTCK phát triển, đảm bảo cho sự hoạt động an toàn và tăng tính thanh khoản của thị trƣờng. Cũng giống nhƣ các nƣớc trên thế giới, TTCK Việt Nam hoạt động dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai. Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đƣợc hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng khoán và phải đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán cấp phép. Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự giám sát theo quy định của pháp luật chứng khoán. Ở Việt Nam, việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán phải tuân theo các quy định tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và TTCK. Phải mất 10 năm thăm dò, thử nghiệm, TTCK Việt Nam mới thực sự bùng nổ vào năm 2006. Nếu nhƣ mấy năm trƣớc TTCK Việt Nam còn trong tình trạng ảm đạm, kém phát triển thì tới thời điểm cuối năm 2006 đã có những bƣớc thay đổi ngoạn mục. Phong trào “nhà nhà chơi chứng khoán, người người chơi chứng khoán” cho thấy sức hút mạnh mẽ của thị trƣờng. Mặc dù từ cuối năm 2007 đến nay do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, TTCK Việt Nam đã có những suy giảm đáng kể, song nhìn vào các chỉ tiêu của thị trƣờng trong 8 tháng đầu năm 2009 chúng ta vẫn thấy đƣợc xu hƣớng tăng trƣởng của thị trƣờng. Bảng 1.1: Chỉ tiêu thị trường chứng khoán: Các chỉ tiêu thị trƣờng 12/2008 8/2009 Giá trị vốn hóa (tỷ đồng) 225.934 596.000 Mức vốn hóa so với GDP 2008 18% 41% Số lƣợng cổ phiếu niêm yết 338 385 Số lƣợng công ty chứng khoán 102 105 Số lƣợng công ty quản lý quỹ 43 47 Số lƣợng công ty đại chúng đã đăng ký 1.090 1.016 Số lƣợng tài khoản của nhà đầu tƣ 531.428 676.568 Hệ số P/E 9-10 15,8 Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước năm 2009 Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng rất nhiều nhà đầu tƣ tham gia vào thị trƣờng giai đoạn đầu còn thiếu những kiến thức cơ bản, những kỹ năng phân tích thị trƣờng… mà chủ yếu đầu tƣ theo phong trào, chơi theo cảm tính. Đa số nhà đầu tƣ chƣa có kiến thức về chứng khoán nên không tránh khỏi có những quyết định, lựa chọn sai lầm gây tổn thất lớn về kinh tế đôi khi dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính lúc này việc phổ cập kiến thức về chứng khoán và thông tin sâu, nhiều chiều về doanh nghiệp là vô cùng cần thiết để giúp các nhà đầu tƣ có thể phân tích thông tin trƣớc khi đƣa ra quyết định đầu tƣ. Đây là nhiệm vụ đặt ra cho các cơ quan chức năng, các công ty tƣ vấn chứng khoán và đặc biệt là báo chí. Không chỉ cung cấp và phân tích thông tin một cách chính xác, kip thời mà báo chí cần phải tìm ra hình thức thể hiện thông tin cho phù hợp và hiệu quả nhất tới các nhà đầu tƣ. 1.2.2. Đặc trưng của thị trường chứng khoán Việt Nam TTCK Việt Nam là TTCK của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đƣợc chi phối bởi chính sách kinh tế nhà nƣớc và tập thể. Trong đó, kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, nhà nƣớc vừa là ngƣời quản lý, giám sát hoạt động của nền kinh tế vừa là ngƣời tổ chức thực hiện hoạt động kinh tế. TTCK Việt Nam có những khác biệt căn bản so với các TTCK trên thế giới. Thứ nhất, mục đích của TTCK Việt Nam là tạo ra khả năng thanh khoản của vốn đầu tƣ chứng khoán, qua đó kích thích công chúng đầu tƣ, đồng thời là một kênh huy động và phân phối vốn đầu tƣ xã hội trực tiếp theo nguyên tắc hiệu quả kinh tế, thông qua công cụ chứng khoán. TTCK Việt Nam chấp nhận sự hình thành và phát triển nghề trung gian buôn bán chứng khoán, có tác dụng duy trì tính liên tục về giao dịch của thị trƣờng, nâng cao tính thanh khoản của vốn đầu tƣ, nhƣng đó không phải là mục tiêu của thị trƣờng. Là một thị trƣờng còn rất sơ khai, nhƣng ngay từ đầu, TTCK Việt Nam đã xuất hiện một tầng lớn ngƣời trung gian buôn bán chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp, một nghề kinh doanh buôn bán chứng khoán đã và đang phát triển. Đây là một nghề kinh doanh rất hấp dẫn, nó sẽ thu hút ngày càng nhiều ngƣời tham gia, đặc biệt là lớp trẻ qua đào tạo tại các trƣờng đại học kinh tế, tài chính. Chính sự phát triển quá nhanh, quá mạnh nghề kinh doanh buôn bán chứng khoán trong lúc quy mô thị trƣờng còn quá nhỏ đã dẫn đến giá chứng khoán tăng, giảm một cách phi lý. Thứ hai, TTCK Việt Nam là một tổ chức tài chính đặc biệt thuộc sở hữu nhà nƣớc, do nhà nƣớc thành lập, trực tiếp quản lý và điều hành; hoạt động giao dịch thuộc về các công ty chứng khoán thành viên. Trên thế giới đến nay có ba nhóm nƣớc khác nhau về quyền sở hữu TTCK: - TTCK thuộc sở hữu tập thể của các nhà môi giới chứng khoán: Các nhà môi giới chứng khoán lập ra các sở giao dịch chứng khoán và nắm độc quyền kinh doanh mua bán chứng khoán cho chính họ. Tiêu biểu nhƣ TTCK của các nƣớc Bỉ, Tây Ban Nha, Pháp, Italia, Hy Lạp và một số TTCK ở Nam Mỹ. - TTCK thuộc sở hữu của các ngân hàng: Các ngân hàng cùng hợp tác lập ra các sở giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng và các hãng môi giới độc lập nắm độc quyền kinh doanh chứng khoán trong sở giao dịch. Tiêu biểu là TTCK của Đức, Hà Lan, Thụy Sỹ, Áo. - TTCK tổ chức như một công ty cổ phần: Các hãng môi giới, các ngân hàng và các tổ chức tài chính cùng hợp tác lập ra các sở giao dịch. Các chủ sở hữu không độc quyền giao dịch mua bán, quyền giao dịch mua bán thuộc về các tổ chức môi giới thành viên. Những chủ sở hữu có thể là thành viên giao dịch hoặc không phải là thành viên giao dịch nhƣ TTCK Nhật bản, Anh, Australia, và các nƣớc Bắc Mỹ. Cả ba nhóm TTCK nói trên đều có một điểm chung là TTCK thuộc sở hữu của tƣ nhân do các tổ chức tƣ nhân lập ra và độc quyền giao dịch. TTCK Việt Nam không áp dụng theo bất cứ nhóm nào trong ba nhóm nói trên. Thứ ba, TTCK tập trung của Việt Nam (Sở hoặc Trung tâm giao dịch) vừa là thị trƣờng giao dịch mua đi bán lại (thị trƣờng thứ cấp) vừa là thị trƣờng giao dịch phát hành (thị trƣờng sơ cấp), giao dịch phát hành chứng khoán cũng đƣợc diễn ra tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch. Ngày nay, trên thế giới ngƣời ta đồng nghĩa sở giao dịch chứng khoán với thị trƣờng thứ cấp. Các sở giao dịch chứng khoán trên thế giới hầu nhƣ không có giao dịch phát hành, các giao dịch trong sở là giao dịch thứ cấp. Vì hoạt động phát hành chứng khoán của các thị trƣờng này đƣợc các công ty chứng khoán bảo lãnh theo hình thức bảo lãnh chắc chắn (công ty bảo lãnh mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành theo giá thỏa thuận, sau đó công ty bảo lãnh thông qua sở giao dịch bán lại cho nhà đầu tƣ theo giá thị trƣờng). Giao dịch mua bán giữa công ty phát hành với công ty bảo lãnh gọi là giao dịch sơ cấp, diễn ra bên ngoài sở giao dịch. Chỉ khi công ty bảo lãnh đƣa số chứng khoán đó ra bán lại cho nhà đầu tƣ - là giao dịch thứ cấp, mới diễn ra tại sở giao dịch. Các công ty chứng khoán Việt Nam mới hình thành, chƣa đủ năng lực về vốn và kinh nghiệm kinh doanh để thực hiện bảo lãnh theo phƣơng pháp nói trên, chỉ có thể thực hiện bảo lãnh dƣới dạng đại lý bán. Do đó, giao dịch phát hành phải đƣợc diễn ra tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch còn là nơi thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ bằng biện pháp đấu thầu hoặc đấu giá tập trung. Thứ tư, chứng khoán giao dịch tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam là các loại chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, không có các loại chứng khoán phát sinh có nguồn gốc từ cổ phiếu nhƣ là bảo chứng khoán, hợp đồng lựa chọn (option), hợp đồng tƣơng lai (futures), bán khống (short sales) và mua bảo chứng… Đó là những loại giao dịch nhằm thu lợi nhuận tức thời, không trực tiếp tạo ra vốn đầu tƣ. Những đặc trƣng nói trên đƣợc nêu rõ trong các chủ trƣơng, chính sách và có cơ chế nghiệp vụ của thị trƣờng, trong đó có những đặc trƣng đã đƣợc chỉ ra trong luật pháp và hệ thống quy chế của thị trƣờng, nhƣng cũng có những đặc trƣng chƣa đƣợc thế hiện; có những đặc trƣng sẽ tồn tại lâu dài nhƣng cũng có những đặc trƣng sẽ thu hẹp khoảng sách so với các sở giao dịch chứng khoán của thế giới trong quá trình phát triển. 1.3. Vai trò của thông tin báo chí 1.3.1. Vai trò của thông tin báo chí trong đời sống xã hội nói chung Báo chí là một hình thái có tính xã hội cao, tính tƣ tƣởng và khuynh hƣớng rõ rệt. Cũng nhƣ tất cả các hình thái ý thức - xã hội khác, báo chí có những đặc trƣng riêng. Chính những đặc trƣng ấy đã quy định tính chất, mức độ và chức năng phản ánh hiện thực của nó. Đứng trƣớc một hiện thực chứa đầy thông tin, báo chí có những cách thức riêng với mục đích nhắm tới nhiều tầng lớp xã hội, với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu không giống nhau. Thông tin báo chí là một quá trình liên tục, xuyên suốt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà báo - Tác phẩm báo chí - Công chúng báo chí. Không phải là thông tin nào trên báo chí cũng đƣợc số đông tiếp nhận dễ dàng vì công chúng báo chí rất đa dạng và phức tạp. Bởi vậy, thông tin báo chí phải đƣợc chọn lọc, phân tích kỹ lƣỡng cùng với một cách thức truyền tải phù hợp cho từng đối tƣợng công chúng để mang lại hiệu quả thông tin cao nhất. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, vai trò thực tế của báo chí ngày càng đƣợc nâng cao. Các phƣơng tiện truyền thông trở thành một yếu tố trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chất lƣợng và hiệu quả của báo chí góp phần đắc lực vào giải quyết các nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nƣớc trên các lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, chúng đảm bảo thông tin cho nhân dân về tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội và thế giới xung quanh với một phạm vi rộng lớn, tham gia vào việc hình thành dƣ luận xã hội đúng đắn, xây dựng thế giới quan khoa học, thái độ sống tích cực và nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc. Lịch sử cách mạng nƣớc ta đã chứng minh rằng, báo chí cách mạng luôn luôn gắn bó với những bƣớc thăng trầm của lịch sử đất nƣớc, và là ngƣời hƣớng dẫn tin cậy của đồng bào cả nƣớc, cổ vũ nhân dân đi theo con đƣờng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Báo chí không chỉ là phƣơng tiện để truyền bá tƣ tƣởng Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh mà còn là công cụ đắc lực nhằm giáo dục ý thức chính trị, hun đúc tinh thần yêu nƣớc và phát huy sức mạnh toàn dân để tập trung giải quyết các nhiệm vụ của cách mạng. Báo chí nƣớc ta đã thực sự trở thành một vũ khí sắc bén trong đấu tranh chống kẻ thù và các thế lực chống phá cách mạng. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, báo chí là lực lƣợng xung kích trên mặt trận văn hóa - tƣ tƣởng. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi phức tạp cùng với những đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nƣớc, báo chí có nhiệm vụ thông tin tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực. Động viên toàn Đảng, toàn dân vƣợt qua khó khăn thử thách vững bƣớc đi lên CNXH, đồng thời cổ vũ mạnh mẽ các nhân tố mới đi liền với việc phê phán các hành vi tiêu cực, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc nhƣng không quên tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, thực hiện đúng vai trò vừa là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, của các tổ chức xã hội vừa là diễn đàn của quần chúng nhân dân. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đánh giá cao vai trò và tác dụng to lớn của báo chí. Phát biểu tại Hội nghị báo chí xuất bản toàn quốc năm 2001, đồng chí Phan Diễn - nguyên ủy viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực Ban bí thƣ đánh giá: “Báo chí, xuất bản giữ vai trò quan trọng trên mặt trận văn hóa - tư tưởng của Đảng. Trong quá trình giải phóng đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là trong công cuộc đổi mới hơn 15 năm qua báo chí xuất bản luôn thể hiện vai trò là vũ khí sắc bén tuyên truyền, giáo dục, tập hợp, tổ chức và vận động nhân dân tiến hành thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo” (1). Hiện nay, “giới báo chí cả nước đang đẩy mạnh phong trào thi đua Đổi mới báo chí phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, không ngừng nâng cao trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của nhà báo, thực hiện tốt Quy ước đạo đức nghề nghiệp báo chí, nâng cao chất lượng và hiệu quả của báo chí theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm từng bước phát triển nền báo chí Việt Nam ngang tầm với báo chí thế giới”. (2) 1.3.2. Vai trò của thông tin báo chí đối với sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong thời đại tin học, nhu cầu thông tin của công chúng ngày càng cao, thông tin ngày càng có uy lực, quyền năng. Hàng ngày, công chúng có cơ ------------------------------(1) Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Hƣờng, Trần Quang (2001), Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, Nxb ĐHQG Hà Nội. (2) Đức Dũng, Viết báo như thế nào, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. hội tiếp cận với rất nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin báo chí chỉ là một kênh: Thông tin từ thƣ rác điện tử, tin đồn, từ các diễn đàn online, bản tin của các công ty chứng khoán, thông tin từ chuyên gia kinh tế, từ cơ quan quản lý TTCK, từ dịch vụ tin nhắn điện thoại SMS. Song khác với các kênh thông tin khác, thông tin báo chí đặc biệt là thông tin trên các tờ báo in có địa chỉ xác thực của những ngƣời phải chịu trách nhiệm trƣớc luật pháp về nội dung đăng tải, do đó nhận đƣợc sự tin tƣởng cao từ công chúng. Theo khảo sát của chúng tôi, 100% số lƣợng ngƣời đƣợc hỏi trên các sàn giao dịch
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan