HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
GIÁO ÁN
BÀI GIẢNG XÂY DỰNG ĐẢNG
BÀI THỨ BA:
ĐẶC ĐIỂM,VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH
ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẢNG CẦM QUYỀN
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Hà Nội, 11-2005
1
Tao Thị Kim Quy
Xây dựng Đảng K22
BÀI 3:
ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH
ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẢNG CẦM QUYỀN
1.Mục đích, yêu cầu
1.1.Mục đích
Cung cấp, trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về vị trí, vai trò, nội
dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền
Giúp cho học viên có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của Đảng
trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay
chúng ta đang tiến hành CNH- HDH đất nước, đưa đất nước phát triển trên
con đường tiến lên CNXH
Nâng cao trình độ nhận thức cho học viên, làm cơ sở cho học viên củng cố
lại hệ thống kiến thức về nguyên lý xây dựng Đảng và vận dụng sáng tạo
trong hoạt động thực tiễn.
1.2.Yêu cầu
- Nắm vững đặc điểm, vai trò, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng
trong điều kiện có chính quyền.
Cán bộ, đảng viên phải có đủ trình độ và khả năng " miễn dịch" trước những
tư tưởng chống Đảng của các thế lực thù địch, phản động.
2. Phương pháp giảng
Lôgíc lịch sử
Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
Diễn dịch, quy nạp
2
Phân tích, tổng hợp
Thuyết trình, nêu vấn đề kết hợp với so sánh, liên hệ thực tiễn
3. Nội dung kết cấu bài giảng : gồm 4 phần
I.
Khái niệm Đảng cộng sản cầm quyền
II.
Đặc điểm của Đảng cộng sản cầm quyền
III.
Vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị
IV. Nội dung và phương thức lãnh đạo của ĐCS cầm quyền
4.Tài liệu tham khảo
- Giáo trình trung cấp lý luận chính trị: " Xây dựng Đảng " của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh ( Nxb Lý luận chính trị, HN- 2004 )
- Giáo trình của Khoa Xây dựng Đảng- Phân viện Báo chí và Tuyên truyền
- Bài giảng của các thầy cô trong khoa Xây dựng Đảng - Phân viện Báo chí và
tuyên truyền.
3
Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
đời. Đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử đấu tranh bảo vệ tổ quốc của
nhân dân ta. Đồng thời đây là mốc son chói lọi quyết định sự cầm quyền lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với cách mạng nước nhà.
Ngay sau khi Đảng ta cầm quyền lãnh đạo, Đảng đã đề ra đường lối, chiến
lược đúng đắn, phù hợp. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng hai tên đế
quốc đầu sỏ là Pháp(1954) và Mỹ(1975), thực hiện đổi mới bước đầu dạt được
thành tựu vô cùng quan trọng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Song trong
quá trình lãnh đạo Đảng gặp không ít những khó khăn thử thách, nhất sau sự
kiện Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ,niềm tin vào chế độ, con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong đảng viên, cán bộ, quần chúng nhân dân bị
lung lạc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang thực hiện CNHHĐH đất nước, thực hiện mở cửa và hội nhập vào quá trình “ toàn cầu hoá” để
đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội theo chính sách hoà bình, hợp tác và
hữu nghị tạo cho chúng ta những thời cơ tốt, nhưng cũng đặt ta vào những thách
thức không nhỏ. Một trong những thách thức đó là “diễn biến hoà bình”là một
trong bốn nguy cơ đối với sự nghiệp đổi mới của Đảng ta.
Để giúp cho các đồng chí hiểu rõ và tin tưởng vào con đường mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân đã lựa chọn, tôi xin giới thiệu với các đồng chí về Đặc điểm,
vai trò, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng
cầm quyền.
4
5
PHẦN GIẢNG
PHẦN CHO HỌC VIÊN GHI
I.
KHÁI
NIỆM
ĐCS
CẦM
QUYỀN
Để hiểu được khái niệm
1, Khái niệm Đảng cộng sản
Đảng cộng sản( ĐCS) cầm quyền,
cầm quyền
đầu tiên chúng ta sẽ đi tìm hiểu sự
ra đời của các Đảng cầm quyền
trên thế giới:
+ Đảng tư sản- Đảng của giai
cấp tư sản là lực lượng đầu tiên giành
được chính quyền từ tay giai cấp địa
chủ phong kiến, đánh dấu lịch sử của
đảng cầm quyền.
Đảng Dân chủ Mỹ nắm quyền
từ thế kỷ XIX ( năm 1828 )
Đảng Cộng hoà Mỹ nắm
quyền từ 1861
Các Đảng tư sản cầm quyền
lãnh đạo đất nước đi theo con đường
TBCN
+ Đảng Cộng sản- Đảng của
giai cấp vô sản lên nắm quyền lãnh
đạo từ cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917. ĐCS Liên Xô đã lãnh đạo
nước Nga Xô Viết tiến hành công
cuộc xây dựng CNXH ( đến 8/1991 )
- Khái niệm Đảng cầm
quyền
+ Đảng cầm quyền có nghĩa là
6
Đảng lãnh đạo chính quyền, chi phối
chính quyền, làm cho mọi hoạt động
của chính quyền thể hiện và thực
hiện tư tưởng, đường lối của Đảng,
phù hợp với lập trường và phục vụ
cho lợi ích của giai cấp, tầng lợp mà
Đảng đó đại diện.
- Đảng là một tổ chức chính trị
của những người tự nguyện cùng
chung một chí hướng. Đảng bao giờ
cũng mang bản chất của một giai
cấp, là đại biểu trung thành và bảo vệ
lợi ích của giai cấp đó, không có
Đảng siêu giai cấp, phi giai cấp. Trên
thế giới, nhất là bên phương Tây đã
từ lâu người ta đã dùng nhiều thuật
ngữ để chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của
một Đảng khi có chính quyền như
“Đảng chấp chính”, “Đảng cầm
quyền”, “Đảng nắm chính quyền”…
đồng thời cũng để phân biệt với
những Đảng mà không nắm chính
quyền, chưa giành được chính quền
hoặc ở vị trí đối lập.
Ngay từ cách mạng Tháng
Mười 1917 Lênin cũng đã nói rằng,
Đảng Bônsêvích Nga “bất cứ lúc nào
cũng sẵn sàng đứng ra nắm toàn bộ
7
chính quyền” và Lênin cũng là người
đầu tiên đưa ra khái niệm Đảng cầm
quyền và khẳng định ở nước Nga chỉ
có một Đảng cầm quyền.
- Khái niệm Đảng lãnh đạo
chính quyền
+ Đảng lãnh đạo chính quyền
có nghĩa là Đảng lãnh đạo Nhà nước.
Trong xã hội dù nhà nước có
tổ chức, thiết chế và quản lý khác
nhau nhưng đều có điểm giống nhau
là có Đảng của giai cấp cầm quyền
lãnh đạo nhằm đại diện cho lợi
ích,quan điểm chính trị của giai cấp.
Đảng sử dụng nhà nước đó như một
công cụ của giai cấp để thể chế hoá
đường lối, chủ trương của Đảng cho
toàn dân thực hiện và làm cho đường
lối chủ trương đó đi vào cuộc sống.
+Lãnh đạo chính quyền là một
nội dung lãnh đạo của Đảng cầm
quyền, đồng thời là phương thức chủ
yếu để lãnh đạo xã hội
-
Khái niệm ĐCS cầm
quyền:
ĐCS cầm quyền là một khái niệm
chỉ rõ đặc điểm, vai trò của Đảng
trong giai đoạn cách mạng mà giai
8
cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của
đội tiên phong chính trị của nó là
ĐCS đã giành được chính quyền, trở
thành lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội.
Đảng cầm quyền có nghĩa là
Đảng lãnh đạo Nhà nước và toàn xã
hội, để mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của đảng được thực thi
trong cuộc sống. Đảng cầm quyền
không có nghĩa là chuyên quyền độc
đoán, là Đảng trị, là biến thành nhà
nước như một số người nói. Đảng
cầm quyền là Đảng đã có chính
quyền mà nhiệm vụ xây dựng và tổ
chức một xã hội nhất là về mặt kinh
tế nó đã và đang trở thành nhiệm vụ
trực tiếp, hàng ngày của Đảng.
Đảng cầm quyền gắn với sứ
mệnh lịch sử cuart giai cấp công
nhân. Giành được chính quyền mới
chỉ là khởi đầu chứ chưa phải là kết
thúc của một cuộc cách mạng. Có
chính quyền moqis chỉ là tiền đề để
xây dựng CNXH.
Tóm lại, ĐCS cầm quyền là
giai đoạn cách mạng mà Đảng đã
9
nắm được chính quyền và sử dụng
chính quyền đó như là một công cụ
chủ yếu để tiến hành tổ chức và xây
dựng đất nước theo con đường
XHCN. Vấn đề đặt ra ở đây là, khi
Đảng trở thành Đảng cầm quyền,
Đảng có quyền lực trong tay- quyền
lực mà chính nhân dân đã trao cho
Đảng thì Đảng phải sử dụng quyền 2, ĐCS Việt Nam cầm quyền
lực đó như thế nào cho hợp lý?
- Các giai đoạn cầm quyền
+ Giai đoạn 1: 1945-1954
+ Giai đoạn 2: 1954- 1975
+ Giai đoạn 3: 1975 - nay
Có 3 giai đoạn cầm quyền:
+Giai đoạn 1945- 1954: Đảng
lãnh đạo Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa non trẻ từ 2/9/194519/12/1946 xây dựng bộ máy Nhà
nước, thiết lập từng bước hệ thống
chính trị, ổn định các lĩnh vực văn
hoá- giáo dục- đào tạo... Đồng thời
lãnh đạo cuộc kháng chiến chống
Pháp trên quy mô toàn quốc ( 19461954 )
+ Giai đoạn 1954- 1975: Đất
nước bị chia cắt làm 2 miền, Đảng
10
lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng
thời 2 cuộc cách mạng:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam ( chống Mỹ )
- Giai đoạn 1975 - nay: Đất
- Những đặc trưng chủ yếu
nước hoàn toàn thống nhất, hoà bình
lập lại, ĐCS Việt Nam lãnh đạo cả của ĐCS Việt Nam trong điều kiện
nước đi lên CNXH, tiến hành công cầm quyền
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đẩy
mạnh sự nghiệp CNH- HĐH nước giai cấp công nhân , nhân dân lao
động và các tầng lớp tiến bộ đã đánh
nhà.
đổ chế độ thực dân nửa phong kiến,
giành độc lập dân tộc, thiết lập được
chính quyền của mình và trở thành
lực lượng lãnh đạo toàn xã hội.
+ Khi có chính quyền, ĐCS
Việt Nam từ hoạt động bí mật bất
hợp pháp, chuyển sang hoạt động
công khai với tư cách là người lãnh
đạo chính trị, định hướng sự phát
triển của xã hội Việt Nam.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của Đảng
trong giai đoạn này là lãnh đạo dân
tộc Việt Nam đưa đất nước đi lên
CNXH, xây dựng một quốc gia dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
11
Như Vậy, chúng ta có thể thấy
rằng
Đảng cộng sản Việt Nam với
những đặc trưng của nó đã thể hiện
được đầy đủ vị trí, vai trò lãnh đạo
đối với toàn xã hội. Với những việc
mà Đảng đã làm được đối với dân
tộc, đất nước, Đảng đã được quần
chúng nhân dân tin cậy và một lòng
theo Đảng. Để cho Đảng thực sự là
“ý Đảng lòng dân”. Đảng phải luôn
đổi mới tư duy, nâng cao trình độ trí
tuệ lên một bước phát triển mới.
Ngoài ra Đảng còn phải coi trọng
việc nắm vững và vận dụng sáng tạo
những luận điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vào thực tiễn. Có như vậy thì
mới xây dựng thành công con đường
đã lựa chọn.
12
II, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐCS CẦM
QUYỀN
Mỗi Đảng khi cầm quyền đều
có những đặc diểm riêng. Vậy Đảng
cộng sản cầm quyền có những nét
riêng biệt không?
Đảng cầm quyền có nhiều đặc
diểm chi phối hoạt động cũng như
1. Nhiệm vụ chính trị
trong sinh hoạt nội bộ Đảng. Đặc
điểm đầu tiên chúng ta tiếp cận đó là:
của Đảng đã thay đổi căn
bản
Trong lịch sử cầm quyền của
mình Đảng cộng sản đã lãnh đạo giai
cấp công nhân tiến hành làm cách a. Giai đoạn thứ nhất: Khi chưa
giành được chính quyền
mạng bao gồm hai giai đoạn:
Từ chưa giành được chính
quyền đến việc giành được chính
quyền đó là một bước ngoắt quyết
định đến sự nghiệp cách mạng, là
bước phát triển cả về chất và lượng
đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.
Trong giai đoạn này thiif
nhiệm vụ của giai cấp công nhân và
13
nhan dân lao động là gì?
Lênin từng khái quát, đó là thời kỳ
mà những nhiệm vujcuar GCCN và
+ Đảng giáo dục thuyết phục
NDLĐ có tính chất tiêu cực, phá và tổ chức lực lượng cách mạng.
hoại. Tức là đánh đổ bộ máy thống
+ Tiến hành đấu tranh chính
trị của giai cấp thống trị. Nhiệm vụ trị và đấu tranh quân sự nhằm:
cụ thể của giai đoạn này là:
-lật đổ chế độ cũ
-Giành chính quyên
-Thiết lập sự thống trị của
giai cấp công nhân và nhân dân lao
đông đối với toàn xã hội
b. Giai đoạn hai: Đã giành
được chính quyền. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản tiến hành
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Địa vị của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động đã thay
đổi từ địa vị nô lệ, bị trị đã trở
thành người tự do, làm chủ đất
nước.
+Nhiệm vụ chính trị của
Đảng lúc này là xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
- Nhiệm vụ 1: Bảo vệ tổ quốc,
giữ vững chính quyền.
14
Bàn về vấn đề bảo vệ giữ vững
chínhquyền, chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: Giành được chính quyền
đã khó nhưng giữ được chính quyền
lại càng khó hơn. Trong thực tế cho
thấy sau khi giành được chính quyền
thì các thế lực thù địch trong và + Nhiệm vụ thứ 2: Xây dựng, phát
ngoài nước ra sức chống phá nhằm triển kinh té – xã hội là nhiệm vụ
phá hoại sự nghiệp cách mạng của trung tâm của Đảng và của toàn xã
Đảng, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của hội.
Đảng. Vì vậy Đảng cộng sản phải
luôn chú trọng, thực hiện tốt nhiệm
vụ bảo vệ tổ quốc và giữ vững chính
quyền. Có thực hiện được nhiệm vụ
này thì mới bảo đảm cho việc thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ thứ 2.
Khi đã giành được chính
quyền và tiến hành cách mạng
XHCN. Hồ Chí Minh đã khái quát
mục đích của CNXH một cách rất
đơn giản và dễ hiểu “Chúng ta giành
15
được độc lập rồi, nhân dân cứ chết
đói, chết rét, thì độc lập tự do cũng
không làm gì. Dân chỉ biét rõ giá trị
của tự do, độc lập khi mà dân được
ăn no mặc ấm.
Chúng ta phải thực hiện ngay:
. Làm cho dân có ăn
. Làm cho dân có mặc
. Làm cho dân có chỗ ở
. Làm cho dân có học hành.”
(HCM toàn tập, NXB Sự thật, HN,
1984, Tr 87-88)
Qua đó có thể thấy rằng khi đã
có chính quyền việc cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của
giai cấp công nhân và nhân dân lao
Theo Lênin: “Từ nhiệm vụ
động là điều kiện cơ bản, tiên quyết. chủ yếu là thuyết phục nhân dân
Nừu không giải quyết được vấn đề và dùng lực lượng quân sự để trấn
này thì sự nghiệp xây dựng xã hội áp bọn bóc lột, sang nhiệm vụ chủ
chủ nghĩa không thể thực hiện được. yếu là quả lý.”
Bởi vì đời sống vật chất và đời sống
tinh thần có được tốt thì mới tạo ra
động lực tích cực trong đấu tranh, lúc
đó vai trò lãnh đạo của Đảng mới
được đảm bảo.
Nhiệm vụ xây dựng, phát triển
kinh tế xã hội là nhiệm vụ có nội
dung phong phú, phạm vi rộng lớn
16
và có tính chất khóp khăn phức tạp
hơn nhiều so với nhiệm vụ giành
chính quyền. Vì sao vậy?
Trong nhiệm vụ mới này có
tính chất tích cực, sáng tạo vì CNXH
2. Nhà nước xã hội
từ lĩnh vực lý luận chuyển sang lĩnh
chủ nghĩa- nhà nước của
vực thực tiễn. Nó đòi hỏi giai cấp
dân, do dân và vì dân- là
công nhân, Đảng cộng sản một trình
công cụ sắc bén để quản lý
độ tự giác cao, đặc biệt trong lĩnh
vực xây dựng và phát triển kinh tế
và điều hành đất nước.
a. Nhà nước xã hội chủ
đất nước.
Thực tế của Việt Nam sau khi nghĩa.
đánh thắng Mỹ 1975 thì nhiệm vụ
này được thực hiện song gặp rất
nhiều khó khăn, phức tạp. Bởi vì
chúng ta xây dựng xã hội mới, xã hội
xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hơn
30 năm ròng trong chiến tranh, bỏ
qua chế độ TBCN. Song gần 20 năm
đổi mới Đảng ta đẫ thực hện tốt công
tác tổ chức và quản lý đất nước, đạt
được nhiều thành tựu bước đầu vô
17
cùng quan trọng.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa
ra đời trong cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản, xoá bỏ chế độ cũ xây
dựng xã hội mới- xã hội xã hội chủ
nghĩa.
Nguyên nhân ra đời của nhà
nước nói chung là có hai nguyên
nhân:
- Do mâu thuẫn giữa các giai
cấp trong xã hội không điều hoà
được.
- Do nhu cầu chống trọi với
thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm.
( VD ở Việt Nam)
Còn nhà nước xã hội chủ
nghĩa ra đời từ nguyên nhân:
18
Trong lịch sử phát triển của
nhân loại, giai cấp tư sản tiến hành
cuộc cách mạng tư sản, xoá bỏ chế
độ phong kiến, xây dựng xã hội tư
bản chủ nghĩa. Đến giai cấp công
nhân và nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng công sản đã làm
cuộc cách mạng xoá bỏ chế độ
TBCN, xây dựng xã hội- xã hội chủ
nghĩa. Từ trong các cuộc đàu tranh
+ Nhà nước XHCN ra đời là
cách mạng đó mà hàng loạt cacs một tất yếu lịch sử. Khi đó giai cấp
nước xã hội chủ nghĩa ra đời:
công nhân dưới sự lãnh đạo của
+ Sau cách mạng Tháng Mười Đảng cộng sản trở thành lực lượng
Nga 1917 – nhà nước Lien bang lãnh đạo toàn xã hội.
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết ra
đời.
+ Cách mạng Tháng Tám
1945 ở Việt Nam, Nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà ra đời. Đây là nhà
nước dân chủ kiểu mới.
+ Nhà nước XHCN mang
bản chất giai cấp công nhân và là
-Vậy nhà nước dân chủ kiểu công cụ của giai cấp công nhan và
mới là nhà nước như thế nào? khác nhân dân lao động thực hiện
gì với nhà nước dân chủ kiểu cũ?
quyền làm chủ của mình.
Điểm khác nhau căn bản giữa
nhà nước dân chủ kiểu mới ( dân chủ
XHCN) với nhà nước dan chủ kiểu
cũ (dân chủ tư sản) là: Nhà nước dân
chủ kiểu mới là nhà nước của giai
19
cấp công nhân, đại diện cho lới ích
của đại đa số nhân dân lao động để
thống trị lại thiểu số giai cấp, tầng
lớp đi ngược lại với lợi ích của dân
Nhà nước XHCN là công cụ
tộc. Còn nhà nước dân chủ kiểu cũ là sắc bén để Đảng cộng sản thực
nhà nước của thiểu số giai cấp bóc hiện vai trò lãnh đạo đối với toàn
lột, phục vụ, bảo vệ cho lợi ích của xã hội.
giai cấp tư sản thống trị đa số nhân
dân lao động.
b. Mối quan hệ giữa Đảng và
Nhà nước.
- Vị trí, tầm quan trọng của
Nhà nước.
+ Nhà nước là vấn đề mấu
chốt nhất trong hệ thống chính trị.
Việc nhà nước XHCN ra đời
thì giai cấp công nhân trở thành
người chủ của đất nước, có tư liệu
sản xuất và không còn bị bóc lột, do
đó:
- Bản chất của Nhà
nước XHCN là nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
- Nhà nước của dân: quyền lực
của nhà nước là của nhân dân.
20
- Xem thêm -