HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ QUANG KHẢI
ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC
VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG CHỐNG SÂU ĂN LÁ HỒNG NGỌT
Hypocala subsatura Guenee (LEPIDOPTERA: NOCTUIDAE)
TẠI HÒA BÌNH, VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 62.62.01.12
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: 1. GS. TS. NGUYỄN VIẾT TÙNG
2. TS. LÊ ĐỨC KHÁNH
Phản biện 1: PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Xuân Lam
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Minh Hồng
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày
tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
nam có mùa đông khá lạnh, thích phát triển một số chủng loại cây ăn quả ôn đới,
trong đó hồng ăn quả. Đây là loại cây ăn quả bản địa, được bà con nông dân trồng
từ lâu đời. Tuy nhiên, các giống hồng trồng phổ biến ở Việt Nam bao gồm các
nhóm hồng giấm và hồng ngâm đều thuộc chủng loại hồng chát (Astringent
varieties), phải xử lý sau thu hoạch, chất lượng quả không cao, hiệu quả kinh tế
thấp, nhiều địa phương, người dân đã chặt bỏ, chuyển đổi sang cây trồng khác.
Giống hồng ngọt Fuyu, có nguồn gốc từ Nhật Bản đã được đưa vào Việt Nam
từ năm 2005. Đây là giống hồng thuộc nhóm hồng không chát (Non-astringent
varieties), không cần xử lý sau thu hoạch, có thể ăn ngay khi quả chín, chất lượng
quả cao, được xem như là những giống cây trồng mới, thích hợp với các tỉnh miền
núi phía Bắc, có tiềm năng và ưu thế thương mại đối với Việt Nam, được Bộ Nông
Nghiệp và PTNT công nhận tạm thời, quyết định số 3326 QĐ/BNN – TT, ngày
29/10/2007; lấy tên là MC1; công nhận chính thức ngày 15/12/2011, quyết định số
735/QĐ-TT- CCN.
Là giống cây trồng mới, hồng MC1 bị khá nhiều loài sâu hại tấn công làm ảnh
hưởng đến năng suất và phẩm chất của quả hồng đặc biệt là nhóm sâu ăn lá. Chúng
tấn công gây hại làm giảm quang hợp của cây dẫn đến cây bị suy yếu đặc biệt
chúng tập trung gây hại vào giai đoạn lộc xuân của cây hồng, đây là giai đoạn rất
quan trọng quyết định sự sinh trưởng và phát triển của cây hồng. Việc thu thập, xác
định thành phần sâu hại trên hồng, xác định đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái
và diễn biến tình hình gây hại của loài chủ yếu là rất cần thiết, là cơ sở để xây dựng
quy trình quản lý tổng hợp sâu hại chính trên hồng một cách hợp lý, an toàn và bền
vững, góp phần thúc đẩy sản xuất hồng ăn quả ở nước ta nói chung, các tỉnh miền
núi phía Bắc nói riêng.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Từ những hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của đối tượng
nghiên cứu, góp phần nâng cao khả năng phòng chống loài sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo hướng tổng hợp, đạt
hiệu quả kinh tế, an toàn và thân thiện với môi trường.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra thành phần sâu hại chính trên cây hồng ngọt nhập nội MC1. Bước
đầu đánh giá vị trí của loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera:
Noctuidae) và tác hại của chúng đối với giống hồng ngọt nhập nội MC1.
1
- Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae).
- Xác định được diễn biến mật độ của loài sâu ăn lá hồng Hypocala
subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) trong mối quan hệ với các yếu tố khí
hậu thời tiết, giống, mùa vụ sinh trưởng, kỹ thuật trồng trọt và kẻ thù tự nhiên.
- Thử nghiệm biện pháp phòng chống sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura
Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo hướng tổng hợp..
1.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung danh lục 11 loài sâu hại thuộc 3 bộ và 9 họ trên cây hồng ngọt MC1
nhập nội. Lần đầu tiên phát hiện loài ngài cánh trong hại vỏ Ichneumenoptera sp.
(Lepidoptera: Sesiidae) trên cây trồng ở Việt Nam.
- Cung cấp một số dẫn liệu mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
loài sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee
- Ghi nhận một số dẫn liệu mới về diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng ngọt dưới
ảnh hưởng của một số yếu tố như cắt cành, giống hồng..... đến diễn biến mật độ sâu
ăn lá hồng ngọt.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã nghiên cứu một cách hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học và đề xuất một số biện pháp phòng chống loài sâu ăn lá hồng trên cây hồng
ngọt, các kết quả này là những tư liệu khoa học mới để sử dụng trong công tác
nghiên cứu và đào tạo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đã đóng góp những cơ sở khoa học để đánh giá khả năng phòng chống
loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo
hướng tổng hợp hiệu quả, an toàn với môi trường và sản phẩm, góp phần sản xuất
cây ăn quả ôn đới an toàn, bền vững và nâng cao thu nhập cho người nông dân ở
Hòa Bình - vùng miền núi phía Bắc Việt Nam, nơi tập trung chủ yếu đồng bào dân
tộc, đời sống còn rất nhiều khó khăn.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae)
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Thành phần sâu hại trên cây hồng ngọt nhập nội MC1, đặc điểm hình thái,
sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu ăn lá hồng Hypocala
subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo hướng tổng hợp tại Hòa Bình,
Việt Nam từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 4 năm 2014.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Hồng ngọt MC1 là giống cây trồng mới, thích ứng khá rộng, được trồng ở
một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Bắc Kạn
và thậm chí cả ở Bắc Giang (Lê Đức Khánh và cs., 2012). Giống hồng ngọt MC1,
cũng như các loại cây ăn quả khác, bị rất nhiều đối tượng sâu hại tấn công, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng của cây, làm giảm năng suất, chất lượng, giá trị
thương phẩm của quả. Trong khi đó ở Việt Nam, có rất ít công trình nghiên cứu
chuyên sâu về sâu hại trên cây hồng. Một số kết quả nghiên cứu rất bước đầu của Viện
Bảo vệ thực vật (1999), Lê Văn Thuyết (2002), Lê Đức Khánh và cs. (2004, 2012), Hà
Minh Trung và Vũ Thị Quỳnh Hoa (2004) về thành phần sâu hại hồng ở Việt Nam.
Loài sâu ăn lá hồng xuất hiện gây hại trên hồng ngọt MC1 từ khi bắt đầu thử
nghiệm trồng thử nghiệm ở nước ta. Chúng gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng
của cây từ lúc cây ra lộc cho đến khi lá vàng và rụng lá, tập trung gây hại mạnh vào
các giai đoạn lộc xuân và lộc thu của cây hồng. Ngoài ra, chúng còn gây hại trên
hoa, quả làm ảnh hưởng tới năng suất của cây.
Đối với giống hồng mới nhập nội MC1, nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại
nói chung và sâu ăn lá hồng nói riêng, đánh giá vị trí của đối tượng, tác hại của chúng
gây ra trong sản xuất là nhiệm vụ cấp cần thiết hàng đầu, là cơ sở đề xuất những biện
pháp phòng trừ hiệu quả, giảm bớt những tổn thất cho sản xuất, góp phần mở rộng sản
xuất bền vững và ổn định, nâng cao đời sống cho bà con nông dân.
2.2. THÔNG TIN VỀ HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
Huyện Đà Bắc nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hòa Bình, có độ cao 600m so với
mặt nước biển thích hợp và đủ độ lạnh (CU) cho sự sinh trưởng, phát triển của cây
hồng ngọt nhập nội MC1. Diện tích 779,04m2, dân số 52.381 người gồm 1 thị trấn và
19 xã. Đây cũng là nơi tập trung người đồng bào dân tộc, cuộc sống còn gặp nhiều khó
khăn. Một số cây trồng nông nghiệp phổ biến ở huyện Đà Bắc đó là lúa, ngô, mía, chè,
nhãn, hồng... (Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, 2012).
Trước đây hồng Nhân Hậu được trồng phổ biến và trở thành nguồn thu chính
cho người nông dân Đà Bắc. Những loài sâu bệnh hại chủ yếu trên hồng Nhân Hậu
là ruồi đục quả, xén tóc, bệnh giác ban….. Từ năm 2006 do giá trị của hồng Nhân
Hậu xuống rất thấp (giá bán xung quanh 1.000 đồng/kg) do đó dẫn đến việc người
nông dân bỏ không thu hoạch và phá đi. Từ năm 2005 giống hồng MC1 được đưa
vào trồng thử nghiệm tại Đà Bắc nhưng với diện tích nhỏ và chưa được người nông
dân quan tâm. Từ năm 2008 đến 2012 dự án của Trung tâm Nông nghiệp quốc tế
Úc đã đưa kỹ thuật ghép cải tạo và thâm canh hồng MC1 đã cho kết quả tốt và góp
phần nâng cao thu nhập, tránh được việc phá bỏ vườn hồng Nhân Hậu của người
nông dân huyện Đà Bắc (Lê Đức Khánh và cs., 2012).
3
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC
Hồng là loại cây ăn quả thuộc chi Diospyros, họ thị Ebenaceae, bộ thị
Ebenales có xuất xứ từ Trung Quốc, được trồng từ hơn 2000 năm trước. Từ Trung
Quốc, hồng Diospyros sau đó được làn ra và trồng ở các nước Châu Á. Tại Châu Âu,
mặc dù hồng Diospyros được ghi nhận từ thế kỷ 13 tuy nhiên được trồng phổ biến
bắt đầu từ thế kỷ 19 sau đó là ở Châu Mỹ. Hiện nay Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ,
Brazil là các nước có diện tích trồng hồng lớn nhất trên thế giới (Nissen et al., 2000).
Các nghiên cứu về loài sâu ăn lá hồng trên thế giới phần lớn tập trung vào
việc ghi nhận sự có mặt của một số loài sâu ăn lá thuộc họ Noctuidae trên cây
hồng. Trong khuôn khổ của đề tài rất ít những công bố về loài sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee cũng như đặc điểm sinh học sinh thái của chúng.
Ở Luisiana, Mỹ có 5 loài sâu ăn lá thuộc họ Noctuidae gây hại trên hồng
đó là Alypia wittfieldii Hy.Edwards; Catocala piatrix Grote; Hypocala andremona
Cramer; Hysorophra monilis F. ; và Renia adspergillus Bosc (Holdeman, 2003).
Tại Bogue, Mauritania và Yemen đã thu thập được 155 loài ngài thuộc họ
Noctuidae bộ Lepidoptera trong đó có loài sâu ăn lá Hypocala rostrata Fabricius
trên hồng (Hacker and Hausmann, 2010). Ở Ấn Độ thu được 15 loài trong đó có
Hypocala rostrata Fabricius; Hypocala biarcuata Walker; Hypocala deflorata
Fabricius; Hypocala lativitta Moore (Sivasankaran et al., 2011). Ngoài ra, tại tỉnh
Chamba (Ấn Độ) đã thu thập được 26 loài thuộc họ Noctuidae trong đó có loài
Hypocala subsatura Guenee (Sekhon, 2015).
Thành phần sâu bệnh hại trên hồng ở Đài Loan gồm 6 loại bệnh và 5 loài sâu
hại đã được xác định trong đó có loài sâu ăn lá Hypocala deflorata Esper và
Hypocala subsatura Guenee (Cai and Hua, 2013).
Ngoài nhóm sâu hại thuộc bộ cánh vảy, trên hồng có một số loài sâu hại khác
tấn công gây hại. Ở Hàn Quốc, Nhật bọ xít, rệp là những nhóm hại chính trên hồng
(Son et al., 2009; Kawai, 1980). Tại Mỹ, Ruồi đục quả gây hại năng làm rụng quả
hàng loạt ở Upper Kula, đảo Maui, Hawaii (McQuate and Sylva, 2005); rệp sáp,
rầy, xén tóc và sâu đục thân gây hại trên thân và bọ xít trên quả (Russell and
Brinen, 2007; Haviland, 2006; Mead, 2008; Hadley, 2008 và Hyche, 1995).
Ở Chiết Giang, Trung Quốc loài Hypocala subsatura Guenee là loài dịch hại
chính trên cây hồng không chát. Có 2 đến 3 lứa trong 1 năm, giai đoạn nhộng qua
đông trong đất. Trong năm, trưởng thành bắt đầu xuất hiện từ tháng 5 và đẻ trứng,
kéo dài đến tháng 11. Sâu non xuất hiện gây hại từ tháng 5 đến tháng 12 (Jinnian
and Sheng, 1993). Ngoài ra, những nghiên cứu của Cai and Hua (2013) về loài sâu
ăn lá Hypocala deflorata Esper gây hại trên hồng ở Đài Loan, Sâu non gây hại trên
chồi, lộc và lá non, xuất hiện quanh năm nhưng chủ yếu gây hại nặng vào mùa hè
và mùa thu và Zhang (1989) về loài Hypocala moorei Butler là loài sâu hại chính
trên cây hồng ở tỉnh Jiangxi. Có 2 thế hệ trong 1 năm. Vị trí hóa nhộng dưới mặt
4
đất từ 6-8 cm. Trưởng thành vũ hóa vào tháng 6 và bắt đầu giao phối đẻ trứng trong
vòng 5-6 ngày. Trứng được đẻ thành từng quả đơn lẻ trên lá non, lộc và chồi non,
nở sau 5-7 ngày. Sâu non có 5 tuổi, thời gian phát dục từ 17-19 ngày. Thời gian
phát dục của pha nhộng từ 16-19 ngày. Xử lý thuốc gốc deltamethrin hiệu quả vào
giai đoạn sâu non tuổi 1-3.
Kết quả nghiên cứu của Hohmann et al. (2011) nuôi sinh học loài Hypocala
andremona Cramer trên 2 giống hồng Atago và Giumbo ở nhiệt độ 27±1˚C; ẩm độ
65±10% từ năm 2001 đến 2002 ở Londrina, bang Parana, Brasil. Thời gian phát
dục của sâu non khi nuôi bằng lá hồng Giumbo dài 17,8±0,17 ngày, dài hơn khi
nuôi bằng lá hồng Atago là 15,8±0,27 ngày. Giai đoạn nhộng khi nuôi bằng lá hồng
Giombo ngắn hơn Atago, 12±0,29 ngày so với 13,3±0,17 ngày. Tỷ lệ sâu non hóa
nhộng là 60,8 và 38,8% khi nuôi bằng lá hồng Giombo và Atago. Tỷ lệ vũ hóa
trung bình là 93%. Thời gian tiền đẻ trứng và thời gian phát dục của trứng lần lượt
là 4 ngày và 2,1 ngày. Tổng số trứng đẻ là 524,7 trứng, tỷ lệ nở là 77%. Thời gian
sống của trưởng thành dài 12,9 ngày. Ngoài ra, Hallman and Knight (1993) đã công
bố kết quả nghiên cứu thời gian phát dục của sâu non dài 19 ngày với thức ăn là
D.digyna và 28-32 ngày với thức ăn là Diospyros spp., tỷ lệ sâu non hóa nhộng là
41 và 100%. Thời gian phát dục của nhộng từ 12 đến 13 ngày. Kết quả trên cũng
tương tự với kết quả nghiên cứu của Bavaresco et al. (2006).
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Ở Việt nam, cho đến nay các điều tra về sâu bệnh hại hồng chưa nhiều, chỉ
tập trung vào một số nội dung như thành phần, sự phân bố. Những đặc điểm sinh
học cơ bản của sâu ăn lá hồng như tập tính sống, nhịp điệu đẻ trứng, tỷ lệ sống, tỷ
lệ tăng tự nhiên, biến động quần thể, các yếu tố ảnh hưởng tới biến động quần thể
và biện pháp phòng trừ sâu ăn lá hồng chưa có tài liệu công bố.
Kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật công bố năm 1999 thu được 9
loài sâu hại trên hồng thuộc 5 bộ, 9 họ đó là các loài bọ cánh cứng Adoretus
tenuimaculatus Waterhouse; Colasposoma dauricum auripenne Motschulsky;
Paracycnotrachelus montanus Jekel; câu cấu Platymycterus sieversi Reitter; 2 loài
ve sầu bướm Ricania speculum Walker và Lawana imitata Melichar; sâu đục thân
Zeuzera coffeae Neintn; ruồi hại quả Bactrocera dosalis Hendel và bọ xít xanh
Nezara viridula Linnacus.
Theo Lê Đức Khánh và cs. (2004) trên cây hồng đã thu thập được 9 loài sâu
hại trên cây hồng ngọt nhập nội gồm có 2 loài bọ ăn lá Adoretus tenuimaculatus
Waterhouse và Colasposoma dauricum auripenne Motschulsky, 1 loài ve sầu bướm
Lawana imitata Melichar, 1 loài bọ cánh cứng Paracycnotrachelus montanus, câu
cấu xanh nhỏ Platymycterus sieversi Reitter, ruồi đục quả Bactrocera dosalis
Hendel, 1 loài sâu ăn lá (chưa xác định tên), 1 loài bọ ăn lá Anomala sp. và loài bọ
gạo nhỏ Phyllobius sp.. Trong các loài sâu hại thì bọ ăn lá Colasposoma dauricum
5
auripenne Motschulsky và ruồi hại quả Bactrocera dosalis Hendel là các loài sâu
hại chính, xuất hiện thường xuyên.
Ngoài ra, Arita and Gorbunov (1995) bước đầu thu thập thành phần loài ngài
cánh trong thuộc họ Sesiidae ; Lepidoptera ở Việt nam đã thu được tổng cộng 22
loài, trong đó có 7 loài mới, và đặc biệt có 2 loài đó là Ichneumenoptera duporti Le
Cerf và Tinthia spilogastra Le Cerf là những loài lần đầu tiên thu được tại Việt Nam.
2.5. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
Hồng là một trong những loại cây trồng quan trọng ở một số vùng miền núi
nước ta. Các giống hồng trồng phổ biến hiện nay chủ yếu thuộc nhóm hồng chát,
cần phải xử lý bằng cách giấm hoặc ngâm trước khi ăn. Việc thử nghiệm và phát
triển các giống hồng ngọt nhập nội như MC1, Jiro đã và đang được tiến hành tại
Việt Nam. Với một giống cây trồng mới, loại thức ăn mới thì thành phần sâu hại và
xác định những loài gây hại chủ yếu là rất quan trọng và cần thiết. Ngoài ra, việc
xác định đúng vị trí, sự gây hại của chúng cùng với nghiên cứu tìm hiểu những đặc
điểm sinh học, sinh thái học để từ đó đề xuất những biện pháp phòng trừ chúng an
toàn, hiệu quả là vấn đề cần nghiên cứu và thực hiện trong thời gian tới.
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm ngoài đồng ruộng được thực hiện tại Huyện Đà Bắc, Hòa
Bình, Việt Nam và các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm tại Bộ môn Côn trùng,
Viện Bảo vệ thực vật.
3.1.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 4 năm 2014.
3.2. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU
3.2.1.Vật liệu nghiên cứu
- Giống hồng ngọt MC1 nhập nội thuộc loài Diospyros kaki và giống hồng
Nhân Hậu (giống địa phương) thuộc loài Diospyros lotus, gốc ghép hồng Nhân Hậu
10 năm tuổi, cành ghép MC1 bốn năm tuổi.
- Nấm ký sinh côn trùng Metarhizium anisopliae: do Viện Bảo vệ thực vật
sản xuất, với nồng độ bào tử 1 x109 Bt/g chế phẩm, là loại chế phẩm được khuyến
cáo sử dụng trừ sâu bộ cánh vảy.
3.2.1. Dụng cụ nghiên cứu
- Hộp thuỷ tinh, lọ đựng mẫu, đĩa petri, lam kính, Vợt côn trùng bắt trưởng
thành, bút lông, bình tam giác. Kính lúp cầm tay điều tra ngoài đồng, kính lúp soi nổi
2 mắt, kính lúp soi nổi kết nối máy tính, tủ định ôn, tủ khí hậu, tủ lạnh, máy ảnh số,
dao, kéo, panh... Hôp nhựa nuôi sâu, hộp thủy tinh nuôi sâu, lồng nuôi sâu, giấy lọc
- Cồn 70%, kim côn trùng, ống nghiệm nhỏ, bông thấm nước. Sổ ghi chép số
liệu điều tra, số liệu thí nghiệm. - Mật ong, đường, lồng lưới
6
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều tra thành phân sâu hại hồng, đặc điểm hình thái của sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae)
2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura
Guenee (Lepidoptera: Noctuidae)
3. Điều tra diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee
(Lepidoptera: Noctuidae) trên cây hồng ngọt nhập nội MC1 và một số yếu tố ảnh
hưởng tới diễn biến mật độ như kỹ thuật tỉa cành tạo tán, các giống hồng.
4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura
Guenee theo hướng tổng hợp.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp xác định thành phần sâu hại hồng, đặc điểm hình thái của
sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae)
* Phương pháp thu thập thành phần sâu hại hồng theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng 2010 (QCVN01-38:
2010/BNNPTNT).
* Phương pháp làm mẫu và bảo quản mẫu vật được thực hiện theo phương
pháp làm mẫu và bảo quản mẫu côn trùng của Viện Bảo vệ thực vật (1997).
* Phương pháp phân loại sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee: dựa
theo tài liệu ‘‘Illustrated catalogue of Noctuidae in Korea (Lepidoptera). Insects of
Korea Series 3’’ năm 1998. Mẫu khô pha trưởng thành được gửi sang Trạm nghiên
cứu Maroochy, Cục Nông nghiệp và ngư nghiệp, Australia và Viện Bảo tàng Lịch
sử tự nhiên Hungary để giám định lại.
* Phương pháp tính chỉ số loài ưu thế (DI) theo phương pháp của Simpsom (1949).
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái, kích thước, màu sắc
các pha phát dục của sâu ăn lá hồng được quan sát dưới kính lúp soi nổi côn trùng
có gắn thước đo (Phenix MC-D310U).
3.4.2 Phương pháp xác định đặc điểm sinh vật học sâu ăn lá hồng Hypocala
subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae)
* Phương pháp thu thập mẫu gây nguồn sâu theo phương pháp của Viện Bảo
vệ thực vật (1997) và Gaylor (1992).
* Phương pháp nuôi cá thể và xác định thời gian phát dục các pha của sâu ăn
lá hồng Hypocala subsatura Guenee theo phương pháp của Gaylor (1992) và
Sukhareva (1979).
* Phương pháp đánh giá khả năng lựa chọn thức ăn của sâu non theo phương
pháp của Gaylor (1992)
* Phương pháp xác định tập tính hoạt động của sâu ăn lá hồng Hypocala
subsatura Guenee theo phương pháp của Gaylor (1992).
* Tỷ lệ chết và tỷ lệ sống sót theo phương pháp của Phạm Bình Quyền (2005).
* Bảng sống và tỷ lệ tăng thực tự nhiên của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura
7
Guenee theo phương pháp của Birch (1948) và Nguyễn Văn Đĩnh (2005).
* Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến tuổi thọ và sức sinh sản của trưởng thành
sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee theo phương pháp của Sukhareva (1979).
3.4.3. Phương pháp điều tra diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng Hypocala
subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) trên cây hồng ngọt nhập nội MC1
và một số yếu tố ảnh hưởng tới diễn biến mật độ
* Tỷ lệ hại của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee: Phương pháp thu
thập mẫu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch
hại cây trồng 2010 (QCVN01-38:2010/BNNPTNT).
* Thời điểm xuất hiện và diễn biến mật độ của sâu ăn lá hồng Hypocala
subsatura Guenee theo giai đoạn sinh trưởng của cây ký chủ và theo các năm: theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng
2010 (QCVN01-38:2010/BNNPTNT).
* Một số yếu tố ảnh hưởng tới diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng: phương pháp
thu thập mẫu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện
dịch hại cây trồng 2010 (QCVN01-38:2010/BNNPTNT).
* Thu thập thành phần thiên địch trên cây hồng ngọt nhập nội MC1: Phương
pháp điều tra thu thập thành phần thiên địch theo phương pháp của Viện Bảo vệ
thực vật, 1997 và theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát
hiện dịch hại cây trồng 2010 (QCVN01-38:2010/BNNPTNT).
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee theo hướng tổng hợp.
* Thử nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc đối với sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee: theo Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật (BNN&PTNT, 2001).
* Thử nghiệm phòng trừ sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee bằng
biện pháp canh tác hợp lý như bón phân cân đối, đốn tỉa tạo bộ tán thông thoáng; sử
dụng nấm nấm ký sinh côn trùng Metarhizium anisopliae, phòng trừ sâu ăn lá sớm
vào thời kỳ lộc xuân bắt đầu xuất hiện.
3.5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu được tính toán theo phương pháp thống kê sinh học thông dụng, so
sánh các giá trị trung bình theo ANOVA và kiểm tra LSD với độ tin cậy 95% bằng
phần mềm IRRSTAT 5.0. Vẽ đồ thị và biểu đồ bằng phần mềm Microsoft Excel.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. THÀNH PHẦN SÂU HẠI HỒNG Ở VIỆT NAM VÀ VỊ TRÍ CỦA LOÀI
SÂU ĂN LÁ HỒNG Hypocala subsatura GUENEE
4.1.1. Thành phần sâu hại hồng ngọt nhập nội MC1 tại Đà Bắc, Hòa Bình
Điều tra trong 2 năm 2011, 2012 tại Đà Bắc, Hòa Bình trên giống hồng ngọt
nhập nội MC1, kết quả thu thập và xác định được 18 loài sâu hại chính thuộc 5 bộ,
8
13 họ gây hại (bảng 4.1).
Bảng 4.1. Thành phần sâu hại chính trên hồng MC1
tại Đà Bắc, Hòa Bình, 2011-2012
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Họ
Mức độ phổ
biến
2011 2012
Bộ cánh phấn (Lepidoptera)
1 Ngài cánh trong hại vỏ Ichneumenoptera sp.
Sesiidae
++
2 Sâu đục thân cành
Zeuzera coffeae Nietner
Cossidae
+
3 Sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura
Noctuidae
+++
subsatura
Guenee
4 Sâu ăn lá hồng
Hypocala rostrata
Noctuidae
++
rostrata
Fabricius
5 Bọ nẹt
Parasa pseudorapanda
Limacodidae
+
6 Sâu róm đường chỉ đỏ Porthesia scintillans
Lymantriidae
+
Bộ cánh cứng (Coleoptera)
7 Bọ gạo
Platymycterus sieversi Reitter
Curculionidae
++
8 Câu cấu xanh
Hypomeces squamosus
Curculionidae
+++
Fabricius
9 Bọ ăn lá
Phyllobius sp.
Curculionidae
++
10 Bọ ăn lá
Colasposoma dauricum
Chrysomelidae
++
Mannerheim
11 Bọ cánh cứng
Anomala orientalis
Scarabaeidae
++
Waterhouse
12 Bọ cánh cứng
Adoretus tenuimaculatus
Scarabaeidae
++
Waterhouse
Bộ cánh đều (Homoptera)
13 Rệp sáp bột tua ngắn Pseudococcus citri Risso
Pseudococcidae +++
14 Ve sầu hình ngài
Lawana imitata Melichar
Ricaniidae
+
15 Ve sầu bướm
Ricania speculum Walker
Flatidae
+
Bộ hai cánh (Diptera)
16 Ruồi hại quả
Bactrocera dorsalis Hendel
Tephritidae
+++
Bộ cánh nửa (Hemiptera)
17 Bọ xít
Homoeocerus sp.
Coreidae
++
18 Bọ xít
Erthesina fullo Thunberg
Pentatomidae
+
Ghi chú:
ĐTG: Mức độ phổ biến/Độ thường gặp : +++ : ĐTG > 50%
++ : ĐTG từ 20-50%
+ : ĐTG từ 5 - 20%
- : ĐTG < 5%
9
+
+++
++
+
+
+
++
+
+
++
+
+++
++
+
+++
+++
+
Trong các loài sâu hại Sâu ăn lá hồng subsatura, rệp sáp bột tua ngắn, bọ xít,
câu cấu xanh và ruồi hại quả là những loài gây hại có mức độ phổ biến cao (> 50%).
4.1.2. Thời gian xuất hiện gây hại của một số loài sâu hại chính
Sự xuất hiện của các loài sâu hại chính theo các giai đoạn sinh trưởng của
hồng MC1 cho thấy hầu hết các loài sâu hại chính xuất hiện vào giai đoạn lộc xuân
(12/18 loài chiếm 66,67%). Loài sâu ăn lá hồng subsatura xuất hiện từ tháng 3 đến
tháng 11, từ giai đoạn lộc xuân cho đến khi kết thúc lộc thu, bắt đầu vào giai đoạn
rụng lá không còn xuất hiện do không có thức ăn.
Những loài gây hại phổ biến khác như bọ xít xuất hiện từ tháng 3 đến tháng
6; rệp sáp bột tua ngắn từ tháng 3 đến tháng 10 và ruồi đục quả xuất hiện trong 3
tháng 6, 7 và 8.
4.1.3. Cấu trúc thành phần loài sâu hại chính trên cây hồng
Kết quả phân tích số lượng mẫu thu thập được cho thấy trong tổng số 5 bộ thu
thập được bộ cánh phấn chiếm tỷ lệ cao nhất cả về số lượng họ và loài gây hại lần
lượt là 38,4 và 33,3%. Tiếp theo đó là bộ cánh cứng (23,1 và 33,3%). Bộ cánh đều
có tỷ lệ là 15,4 và 16,7%. Bộ cánh nửa thấp hơn, chiếm tỷ lệ 15,4 và 11,1 %. Bộ hai
cánh chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 7,7 và 5,6%
4.1.4. Loài ưu thế và chỉ số loài ưu thế
Ở xã Cao Sơn loài ưu thế thứ nhất là sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura
Guenee, chiếm tỷ lệ 60,98%; loài ưu thế thứ 2 là bọ xít Homoeocerus sp. (25,61%),
chỉ số loài ưu thế là 0,87. Ở xã Tu Lý loài ưu thế thứ nhất cũng là sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee (tỷ lệ 82,87%). Loài ưu thế thứ 2 là câu cấu xanh
Hypomeces squamosus Fabricius (tỷ lệ 9,39%), chỉ số loài ưu thế là 0,92. Ở xã Hào
Lý loài ưu thế thứ nhất là ruồi hại quả Bactrocera dorsalis Hendel, tỷ lệ 51,43%;
thứ hai là rệp sáp bột tua ngắn Pseudococcus citri Risso, tỷ lệ 28,57%, chỉ số loài
ưu thế là 0,8.
4.1.5. Tần suất xuất hiện của các loài sâu ăn lá hồng tại Đà Bắc, Hòa Bình
Trong 2 loài sâu ăn lá hồng thuộc họ ngài đêm (Noctuidae), bộ cánh vảy
(Lepidoptera) tại Đà Bắc, Hòa Bình loài Hypocala subsatura Guenee là loài gây hại
phổ biến với tần suất xuất hiện cao hơn, trung bình 92,54% trong khi đó của loài
Hypocala rostrata Fabricius là 29,56% .
Ở các giai đoạn sinh trưởng của cây, tần suất xuất hiện loài Hypocala
subsatura Guenee cao nhất vào 2 giai đoạn ra lộc của cây lần lượt là lộc xuân
(95,5%), sau đó đến lộc thu (94,1%). Thấp nhất vào giai đoạn trước rụng lá
(89,5%). Tương tự với loài Hypocala rostrata Fabricius có tần suất xuất hiện cao
nhất vào giai đoạn lộc xuân và lộc thu, thấp nhất vào giai đoạn trước rụng lá.
10
4.1.6. Đặc điểm hình thái sâu ăn lá hồng
* Pha trứng
Trứng có đường kính trung bình 0,3±0,04mm, hình tròn, dẹt, mới đẻ màu trắng
ngà đến trắng vàng, có 1 vòng tròn màu vàng ở phía mặt trên của quả trứng. trước khi
nở trứng có màu vàng đậm, vòng tròn phía trên chuyển sang màu nâu. Ở đỉnh có 1
chấm hình ngôi sao màu nâu. Trên trứng có các sọc hình múi cam chạy dọc thân.
* Pha sâu non
Pha sâu non trải qua 4 lần lột xác và gồm 5 tuổi. Kích thước cơ thể trung
bình từ 3,65 đến 29,87mm. Kích thước mảnh đầu từ 0,93 đến 3,52mm. Khi mới nở
sâu non tuổi 1 có màu vàng nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng, vàng đậm,
sang tuổi 5 chuyển sang màu đen, đầu mầu đỏ, có 2 đốm trắng ở phía đỉnh đầu.
Thân có 10 đốt, màu vàng nhạt đến vàng đậm, tuổi 5 hai đốt trên cùng có 4 chấm
nhỏ màu vàng ở 2 bên, 7 đốt sau có 4 chấm màu vàng to, đậm hơn nằm 2 bên. Dọc
thân có các sọc nhỏ màu xanh nhạt, có 2 sọc màu xanh đậm, to chạy dọc 2 bên
ngoài thân nối liền với mảnh đầu. . Có 3 đôi chân ngực, 4 đôi chân bụng màu vàng,
tuổi 5 chân bụng chuyển sang màu đen.
* Pha nhộng
Nhộng màng, chiều dài trung bình 20,73±1,10mm. Trọng lượng 0,2 – 0,3g.
Màu nâu đỏ, ở phía mút bụng có 4 gai hình móc câu
* Trưởng thành
Trưởng thành cái màu nâu đất. Chiều dài sải cánh trung bình 37,6±2,75mm,
chiều dài trung bình của cơ thể 21,32±1,60mm, rộng 4,7±0,49mm, râu đầu dài 7 –
9mm có màu nâu nhạt hơn, hình sợi chỉ. Cơ thể được bao phủ một lớp lông mịnh
màu trắng xám. Lưng có màu xám trắng với lớp lông màu trắng ở trên. Bụng được
bao phủ bởi lớp lông màu đen nhưng tại các phần gian đốt có các khoang lông màu
vàng gồm các lông màu đen và vàng tạo thành các sọc ngang, phía cuối bụng nhỏ,
màu vàng có 1 vạch màu đen ở giữa. Cánh trước có màu xám nhạt, phủ đều.
Trưởng thành đực nhỏ hơn trưởng thành cái, chiều dài sải cánh trung bình
34,75±2,95mm, chiều dài trung bình của cơ thể 19,63±1,89mm, rộng 4,38±0,61mm.
Râu đầu trung bình dài 8,8 ±0,9mm, màu nâu đậm. Lưng có màu xám, nhiều lông.
Bụng màu xám nhạt, có các lớp lông màu đen và vàng tạo thành đường sọc ngang,
phía cuối bụng hơi tù, màu vàng. Cánh trước có vạch màu nâu đen hình củ lạc rất to
ở phía trên, phía dưới màu trắng.
4.2. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC SÂU ĂN LÁ HỒNG
4.2.1. Tập tính hoạt động của sâu ăn lá hồng
* Thời gian vũ hóa
Thời điểm ngài sâu ăn lá hồng vũ hóa chủ yếu vào buổi tối và đêm, vào ban
ngày rất ít khi vũ hóa. Trong khoảng thời gian từ 19h tối cho đến 7h sáng chiếm
11
68,9%, sau đó đến khoảng thời gian từ 16h chiều cho đến 19h tối (14,4%), từ 11h trưa
đến 16h chiều là 8,9%; thấp nhất là khoảng thời gian từ 7h sáng đến 11h trưa (7,8%).
* Thời gian giao phối
Phần lớn ngài sâu ăn lá hồng giao phối vào buổi đêm, vào buổi tối và sáng
sớm chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ cao nhất trong khoảng thời gian từ 19 giờ tối đến 7
giờ sáng ngày hôm sau, chiếm 98,9%, sau đó đến khoảng thời gian từ 7 giờ sáng
đến 11 giờ trưa chỉ có 1,1%. Khoảng thời gian từ 11 giờ trưa đến 19 giờ tối không
ghi nhận được ngài giao phối.
* Nhịp điệu đẻ trứng của sâu ăn lá hồng
Thời gian sống của trưởng thành cái có thể kéo dài tới ngày thứ 14 trong đó 2
ngày đầu trưởng thành chưa đẻ trứng, tiếp đó là thời gian đẻ trứng có thể kéo dài tới
11 ngày. Sau khi kết thúc đẻ trứng, trưởng thành sống thêm khoảng 1 ngày rồi chết
(bảng 4.2).
Bảng 4.2. Nhịp điệu và sức đẻ trứng của trưởng thành sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenne (Viện BVTV, 2014)
Thời gian
theo dõi
Trước đẻ
trứng
Thời gian đẻ
trứng
Thứ tự
ngày sau
vũ hóa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Thứ tự Số lượng trứng đẻ ở từng ngày Nhiệt
ngày đẻ Ít nhất
độ
Nhiều
TB
o
trứng
( C)
nhất
1
3
11
7
2
14
32
24,3
3
16
29
25,7
4
15
34
31,2
5
16
35
29,4
6
18
40
34,2
28 ± 1
7
13
33
20,6
8
6
21
16
9
5
18
11,4
10
1
9
5
11
0
7
3,2
Thời gian
14
sau đẻ trứng
Sức đẻ trứng TB của 1 trưởng thành cái
-
Ẩm độ
(%)
70 ± 2
208 ± 14,2
Theo dõi sự phân bố số lượng trứng đẻ của trưởng thành sâu ăn lá hồng qua
từng ngày, thấy rằng ở ngày đẻ trứng đầu tiên, số trứng đẻ còn thấp, trung bình 7
trứng/ngày/trưởng thành cái. Số lượng trứng đẻ tăng từ ngày đẻ trứng thử 2, đạt
đỉnh cao vào ngày đẻ trứng thứ 6 với 34,2 trứng/ngày/trưởng thành cái, sau đó số
12
trứng đẻ từng ngày giảm dần, và kết thúc vào ngày đẻ trứng thứ 11 với 3,2
trứng/ngày/trưởng thành cái
* Vị trí và kiểu đẻ trứng
Trưởng thành cái đẻ trứng rải rác, thành từng quả, không có lớp lông bao phủ
và chủ yếu ở mặt trên của lá nhưng không đẻ ở tầng trên cùng, nơi ánh sáng trực xạ
chiếu vào mà tập trung ở tầng giữa của cây.
Trứng được đẻ chủ yếu ở trên lá non, chiếm 95% số lượng trứng kiểm đếm được,
còn lại trên lộc non, không phát hiện được trứng trên lá già, hoa, quả và cành. Trên
lá non trứng đẻ chủ yếu ở mặt trên của lá, chiếm 61,8% số trứng kiểm đếm được,
mặt dưới lá chiếm tỷ lệ 38,2%.
* Tập tính hoạt động của sâu non sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenne
Sau khi nở sâu non tuổi 1 gặm ăn phần thịt lá phía mặt dưới của lá trừ lại lớp
biểu bì ở mặt trên lá tạo thành 1 lớp màng mỏng, lớp màng này sau khi khô sẽ bị
rách để tạo thành một lỗ thủng trên lá. Từ tuổi 3 chúng nhả tơ ở phía mặt dưới, sau
đó cuốn lá lại tạo thành tổ theo hướng cuốn xuống dưới (mặt dưới lá vào phía
trong) và nằm bên trong gặm ăn phần thịt lá. Trên lộc non chúng đục thủng 1 lỗ và
chui vào phía bên trong ăn phần thịt làm cho lộc non không phát triển, rụng. Gây
hại trên hoa (từ lúc ra hoa đến trước khi hình thành quả) bằng cách đục vào bên
trong và ăn phần nhụy hoa, làm cho rụng hoa. Trên quả chúng gặm phần tai quả lúc
hình thành quả non, nhả tơ tạo thành tổ nằm phía bên trong tai quả. Di chuyển bằng
cách bò hoặc nhả tơ theo gió tới các vị trí khác. Khi hóa nhộng sâu non tuổi 5
buông mình rơi xuống phía dưới mặt đất để hóa nhộng.
* Sự lựa chọn thức ăn của sâu non của sâu ăn lá hồng
Sâu ăn lá hồng ưa thích nhất thức ăn là hồng MC1 chiếm tỷ lệ 72,2%, sau đó
là hồng Nhân Hậu chiếm tỷ lệ là 27,8%. Đối với 2 nhóm hồng dại và hồng ngâm
sâu ăn lá không sử dụng làm thức ăn.
* Tập tính hóa nhộng
Vào giai đoạn cuối tuổi 5 (sâu non đẫy sức), có tới 90% số sâu buông mình
rơi xuống bề mặt đất ngay phía dưới tán cây để hóa nhộng. Số còn lại có thể bò dọc
theo thân cây để xuống đất. Sau khi tiếp xúc với mặt đất, có tới 70% sâu nhả tơ gắn
kết lá khô và các mẩu tàn dư thực vật thành một dạng kén sơ sài trên bề mặt đất để
hóa nhộng trong đó. Số sâu còn lại, 26,67% chui xuống các kẽ đất khoảng 1-3cm
nhả tơ hóa nhộng. Ở lớp đất sâu hơn 3cm, chỉ có 3,33% sâu chui xuống hóa nhộng.
Ví trí sâu hóa nhộng nằm không xa nơi chúng tiếp xúc với mặt đất do đó hầu hết
nhộng sâu ăn lá hồng được tìm thấy trong phạm vi hình chiếu của tán cây ký chủ.
4.2.2. Thời gian phát dục các pha
Kết quả thu được trong năm 2012 với 3 đợt nuôi sinh học trong phòng thí
nghiệm với ẩm độ là 70%, ở 3 mức nhiệt độ khác nhau là 25˚C; 28˚C và 30˚C, thức
13
ăn là mật ong 10% (bảng 4.3).
Vòng đời sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee trung bình dài nhất là
31,9 ± 2,46 ngày ở mức nhiệt độ thấp nhất (25˚C) và ngược lại, ngắn nhất trung
bình là 28,53 ± 2,32 ngày ở mức nhiệt độ cao nhất (30˚C). Ở mức nhiệt độ 28˚C
vòng đời trung bình là 31,22 ± 2,68 ngày. Tương tự với đời của sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee.
So sánh với các kết quả nuôi sinh học ở 3 mức nhiệt độ 25, 28 và 30˚C, ẩm
độ ổn định 70% cho thấy thời gian phát dục các pha sâu non tuổi 3,4; nhộng; ngài
trưởng thành; thời gian tiền đẻ trứng; đời và vòng đời trung bình dài nhất ở mức
nhiệt độ thấp nhất và ngược lại, ngắn nhất ở mức nhiệt độ cao nhất. Thời gian phát
dục các pha trứng, sâu non tuổi 2 và tuổi 5 ngắn nhất ở mức nhiệt độ cao nhất và
dài nhất ở mức nhiệt độ 28˚C. Với sâu non tuổi 1 thời gian phát dục ngắn nhất ở
mức nhiệt độ thấp nhất và dài nhất ở mức nhiệt độ 28˚C.
Bảng 4.3. Thời gian phát dục các pha sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura
Guenee nuôi ở các nhiệt độ khác nhau
Các pha
Trứng
Sâu non
tuổi 1
Sâu non
tuổi 2
Sâu non
tuổi 3
Sâu non
tuổi 4
Sâu non
tuổi 5
Nhộng
Trưởng
thành
Thời gian
tiền đẻ
trứng
Vòng đời
Đời
Thời gian phát dục các pha (ngày) ở các nhiệt độ
25˚C ± 0,6
28˚C ± 1
30˚C ± 0,7
Trung
Ngắn Dài
Ngắn Dài
Ngắn Dài
Trung bình
Trung bình
bình
nhất nhất
nhất nhất
nhất nhất
1,24 ± 0,18 1,1 1,3 1,3 ± 0,28 1,2 1,4 1,1 ± 0,21 1,0
1,2
2,8 ± 0,22 2,7
3
3,1 ± 0,32
3
3,2 3,03 ± 0,22
3
3,1
3,3 ± 0,19
3,1
3,4
3,5 ± 0,27
3,5
3,6
3,1 ± 0,19
3
3,2
3,5 ± 0,26
3,3
3,6
3,3 ± 0,4
3,2
3,4
2,9 ± 0,42
2,8
3,1
3,7 ± 0,32
3,6
4
3,5 ± 0,42
3,2
3,6
3,2 ± 0,38
2,9
3,3
4,02 ± 0,4
4
4,2
4,4 ± 0,38
4,2
4,5
3,8 ± 0,4
3,6
4,2
11,2 ± 0,74 10,4 12,8 10,1 ± 0,88 9,2 11,3 9,6 ± 0,92
12,6 ± 0,84 11,2 13,8 11,4 ± 0,96 10,1 13
9,3 ± 0,9
8,4
8,1
10,8
10,7
2,14 ± 0,32
1,7
2
1,9
2,2
2,02 ± 0,44
2
2,1
1,8 ± 0,34
31,9 ± 2,46 30,1 34,5 31,22 ± 2,68 29,5 33,1 28,53 ± 2,32 26,4
42,36 ± 2,88 39,4 46,1 40,6 ± 3,24 37,6 44 36,03 ± 3,05 32,8
Ghi chú: n ≥ 30, thức ăn cho trưởng thành là mật ong 10%
14
30,9
39,6
4.2.3. Bảng sống và các chỉ tiêu sinh học cơ bản của sâu ăn lá hồng
Theo dõi tỷ lệ sống và sức sinh sản của sâu ăn lá hồng ở giai đoạn ngài cho
thấy tỷ lệ sống cao kéo dài đến ngày tuổi thứ 35 sau đó giảm dần. Sức sinh sản
mạnh nhất ở ngày tuổi thứ 32 đến 35 (hình 3.1).
Hình 3.1. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của sâu ăn lá hồng
Hypocala subsatura Guenee
Từ ngày tuổi thứ 26 đến 35 tỷ lệ sống của trưởng thành bằng 1 sau đó giảm
dần từ ngày thứ 36 và bằng 0 ở ngày tuổi thứ 41. Sức sinh sản từ ngày tuổi thứ 26
đến 29 thấp, từ 0 đến 0,46 sau đó tăng lên. Sức sinh sản cao nhất từ ngày tuổi thứ
32 đến 35 (16,6 đến 20) sau đó giảm dần và bằng 0 ở ngày tuổi thứ 39.
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura
Guenee ở điều kiện nhiệt độ 28˚C và ẩm độ 70%
Chỉ tiêu theo dõi
Giá trị trung bình
Tổng số trứng/ngài cái (trứng)
208 ± 14,2
Tỷ lệ nở (%)
93,71
Tỷ lệ ngài cái/tổng số ngài sống sót
0,72
26,91
Hệ số nhân của một thế hệ R0
33,46 ± 2,52
Thời gian một thế hệ tính theo đời con T (ngày)
33,37 ± 3,1
Thời gian một thế hệ tính theo mẹ TC (ngày)
7,269
Thời gian tăng đôi quần thể DT (ngày)
0,073
Tỷ lệ tăng tự nhiên r
1,086
Giới hạn tăng tự nhiên λ
Tổng số trứng/ trưởng thành cái là 208 quả với tỷ lệ nở là 93,71%. Số trưởng
thành cái sống sót ở thế hệ thứ 2 là 140,35 và tỷ lệ trưởng thành cái/tổng số trưởng
15
thành sống sót là 0,72. Trong phòng thí nghiệm với điều kiện thức ăn dư thừa và
nhiệt độ, ẩm độ ổn định tỷ lệ trưởng thành cái của sâu ăn lá hồng cao hơn nhiều so
với trưởng thành đực (bảng 4.4).
Hệ số nhân của một thế hệ là 121,8; thời gian của một thế hệ tính theo đời
con là 33,22 ngày, tính theo đời mẹ là 33,41 ngày. Thời gian tăng đôi quần thể là
4,82 ngày. Tỷ lệ tăng tự nhiên của sâu ăn lá hồng là 0,1439.
4.2.4. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến thời gian sống và sức sinh sản của
trưởng thành
Nuôi ngài sâu ăn lá hồng bằng mật ong ở các tỷ lệ 10 và 30%, nước lã và
không có thức ăn ở nhiệt độ 28 ± 1 độ C và ẩm độ là 70 ± 2% cho kết quả thời gian
sống khi nuôi bằng thức ăn là mật ong 30% kéo dài nhất (12,8 ± 1,4 ngày), không
chênh lệch nhiều so với thức ăn là mật ong 10% (12,5 ± 1,52 ngày), với thức ăn là
nước lã thời gian sống là 10,4 ± 0,9 ngày và bỏ đói không có thức ăn ngài có thể
sống được 8,3 ± 0,84 ngày.
Xác định số lượng trứng đẻ trên mỗi cặp ngài, tỷ lệ trứng nở cho thấy thức ăn
là mật ong số lượng trứng đẻ trung bình/ mỗi cặp là cao nhất: 209,7 ± 11 quả (mật
ong 10%) và 207,2 ± 13,6 quả (mật ong 30%). Với thức ăn là nước lã số lượng trứng
xuống còn 150,4 ± 11,2; không có thức ăn trưởng thành đẻ rất ít: 16,4 ± 1,2 quả.
4.3. DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ SÂU ĂN LÁ HỒNG TRÊN CÂY HỒNG NGỌT
MC1 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ
4.3.1. Thời điểm xuất hiện gây hại và triệu chứng của sâu ăn lá hồng
Sâu ăn lá bắt đầu xuất hiện gây hại ngay khi cây kết thúc giai đoạn cây hồng
ngủ nghỉ, bắt đầu ra lộc (vào tháng 2,3). Mật độ của sâu tăng rất nhanh vào giai
đoạn bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 3 và cao nhất vào đầu tháng 4 sau đó giảm dần.
Chúng chủ yếu tập trung tấn công gây hại vào lá non, chồi non của cây, đặc biệt có
những cây tất cả các chồi non, lá non đều bị gây hại rất nặng. Ngoài ra, chúng còn
tấn công và gây hại trên hoa, khi hoa đã bắt đầu nở và hình thành quả, làm hoa bị
hỏng, rụng.
Vào cuối tháng 8, đầu tháng 9 đối với các vườn mới trồng mật độ sâu ăn lá lại
tăng dần do trùng với thời gian ra lộc thứ 2 của hồng MC1 tuy nhiên mật độ sâu
thấp hơn so với đỉnh cao trước vào tháng 4. Vào tháng 11, 12 (giai đoạn rụng lá)
mật độ sâu ăn lá rất thấp, đến thời kỳ cây ngủ nghỉ không thấy sâu xuất hiện.
4.3.2. Tỷ lệ hại của sâu ăn lá hồng trên các bộ phận của cây ký chủ
Sâu ăn lá hồng gây hại chủ yếu trên lộc và lá trong suốt thời gian sinh trưởng
của cây (từ 86 đến 100%). Ngoài ra, chúng còn tấn công gây hại trên hoa và quả
non (từ 3,1 đến 3,3%) . Một số rất ít gây hại trên lá bánh tẻ vào giai đoạn trước khi
16
rụng lá (0,5 đến 6,9%).
4.3.3. Ảnh hưởng của mật độ sâu ăn lá hồng tới tỷ lệ ra hoa, kết quả và thu hoạch
Trong năm 2014, theo dõi mật độ của sâu ăn lá và so sánh với số hoa, quả/cành
ở các giai đoạn của hồng MC1 cho thấy cây ra hoa nhiều và tỷ lệ kết quả cao
nhưng đến trước khi thu hoạch số lượng quả trên cây còn rất ít. Mật độ sâu ăn lá
hồng vào giai đoạn ra hoa và kết quả cao nhất. Ngoài khả năng bị rụng quả do
sinh lý, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc rụng quả như thụ phấn, khí hậu thời
tiết, bộ lá, rất có khả năng sự gây hại của sâu ăn lá hồng là một phần gây ra sự
rụng quả của cây (bảng 4.5).
Bảng 4.5. Diễn biến gây hại của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee
theo các giai đoạn sinh trưởng của hai giống hồng ở Hòa Bình, 2014
Ngày điều
tra
Hồng Nhân Hậu
Giai đoạn Mật độ sâu Số hoa,
sinh trưởng
ăn lá
quả/cành
(con/cành 1 1 năm
năm tuổi)
tuổi
15/1/2014
Rụng lá
0
0
16/2/2014
Rụng lá
0
0
1/3/14
Ra lộc
7,4
22,1
12/3/14
Ra lộc
8,9
20,8
27/3/14
Ra hoa
12,5
21,2
13/4/14
Ra hoa
10,7
18,3
27/4/14
Kết quả
6,4
16,5
14/5/14
Kết quả
3,4
11
30/5/14 Phát triển quả
5,2
15,8
14/6/14 Phát triển quả
2,1
9,1
29/6/14 Phát triển quả
1,2
8,3
13/7/14 Phát triển quả
0,8
8,2
27/7/14 Phát triển quả
0
7,8
0,2
7,6
10/8/14 Phát triển quả
24/8/14 Phát triển quả
1,1
7,9
5/9/14
Thu hoạch
0,3
7,9
21/9/14
Thu hoạch
0
7,9
4/10/14
Thu hoạch
0,1
7,9
18/10/14
Lộc thu
0,5
0
Hồng MC1
Giai đoạn Mật độ sâu Số hoa,
ăn lá
quả/cành
sinh trưởng
(con/cành 1 1 năm
năm tuổi)
tuổi
Rụng lá
0
0
Rụng lá
0
0
Rụng lá
0
0
Rụng lá
0,8
0
Ra lộc
5,2
0
Ra hoa
8,7
32,3
Ra hoa
13,2
27,9
Kết quả
14,2
18,2
Kết quả
12,3
15,6
Phát triển quả
8,7
13,8
Phát triển quả
5,67
13,3
Phát triển quả
6,33
1,1
Phát triển quả
3,2
0,5
Thu hoạch
1,6
0,8
Thu hoạch
1,1
0,6
Lộc thu
3,8
0
Lộc thu
5,2
0
Lộc thu
7,4
0
Lộc thu
5,5
0
4.3.4. Thời điểm xuất hiện và diễn biến mật độ của sâu ăn lá hồng theo giai
đoạn sinh trưởng của cây hồng
Sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee xuất hiện gây hại theo điều kiện
17
thức ăn. Chúng xuất hiện gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây trừ giai
đoạn rụng lá và tập trung chủ yếu vào các đợt lộc xuân và lộc thu trong cả 2 năm
2012 và 2013. Ở các giai đoạn ra hoa, đậu quả và phát triển quả mật độ thấp hơn.
4.3.5. Diễn biến mật độ của sâu ăn lá hồng qua các năm
Sâu ăn lá hồng xuất hiện gây hại gắn liền với thời điểm ra lộc của cây hồng.
Trong 2 năm điều tra (2012, 2013) sâu ăn lá hồng đều xuất hiện gây hại trên giống
hồng MC1 vào tháng 3, tăng lên ở các tháng tiếp theo vào giai đoạn lộc phát triển,
cao nhất vào tháng 5 sau đó giảm đi. Vào giai đoạn lộc thu (tháng 8,9) mật độ tăng
lên và giảm vào tháng 10,11. Vào giai đoạn rụng lá (tháng 11,12) không xuất hiện
(hình 3.2).
Hình 3.2. Diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng tại Đà Bắc, Hòa Bình năm 2012 và 2013
Hình 3.3. Nhiệt độ và ẩm độ không khí khu vực tỉnh Hòa Bình năm 2012, 2013
18
- Xem thêm -