HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ NGỌC HOA
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA RẦY NÂU NILAPARVATA LUGENS (STAL)
TRÊN MỘT SỐ GIỐNG LÚA TẠI NHA TRANG,
KHÁNH HÒA NĂM 2016 - 2017
Chuyên ngành
: Bảo vệ thực vật
Mã số
: 60.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học
: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Oanh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bằng sự nhận thức chính xác của
bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng
và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 201
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Ngọc Hoa
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh, tập thể các thầy, cô giáo - Bộ môn Côn
trùng, Khoa Nông học - Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và tập thể cán
bộ làm việc tại Bộ môn Kinh tế sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật – Viện Bảo vệ thực vật
đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các
cơ quan đoàn thể, người thân và bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 201
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Ngọc Hoa
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh Mục Bảng .............................................................................................................. vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu............................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu ....................................................................................................................... 2
1.2.2.
Yêu cầu ........................................................................................................................ 2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 2
1.3.1.
Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................... 2
1.3.2.
Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.
Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................... 4
2.2.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................. 5
2.2.1.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................................ 5
2.2.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................... 11
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.
Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 19
3.2.
Thời gian nghiên cứu ................................................................................................ 19
3.3.
Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ........................................................... 19
3.4.
Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 19
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.5.1.
Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất lúa, tình hình sử dụng các giống
lúa kháng rầy nâu tại Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016.................................... 20
iii
3.5.2.
Phương pháp đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với
một số giống lúa ....................................................................................................... 20
3.5.3
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens thu
thập tại Nha Trang, Khánh Hòa trên 2 giống lúa thí nghiệm ............................. 22
3.5.4.
Phương pháp điều tra diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên đồng ruộng............ 24
3.5.5.
Công thức tính: ......................................................................................................... 25
3.6.
Phương pháp bảo quản mẫu vật .............................................................................. 26
3.7.
Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 26
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 27
4.1.
Điều tra về thực trạng sản xuất lúa, tình hình sử dụng các giống lúa
kháng rầy nâu tại nha trang, khánh hòa.................................................................. 27
4.2.
Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số giống lúa ......... 32
4.2.1
Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số giống
lúa đang được trồng phổ biến ngoài sản xuất tại Nha Trang, Khánh Hòa........ 32
4.2.2.
Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số giống
lúa thu thập từ các Viện nghiên cứu trong nước và nhập nội ............................. 34
4.3.
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens thu
thập tại nha trang, khánh hòa ................................................................................... 35
4.3.1.
Đặc điểm hình thái và tập tính sống của rầy nâu N. lugens ................................ 35
4.3.2.
Thời gian phát triển các pha và vòng đời rầy nâu N. lugens .............................. 38
4.3.3
Sức đẻ trứng của trưởng thành rầy nâu N. lugens ................................................ 41
4.3.4.
Thời gian sống của trưởng thành rầy nâu N. lugens ............................................ 43
4.4.
Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ của rầy nâu N.
lugens hại lúa vụ đông xuân năm 2016-2017 tại Nha Trang, khánh hòa .......... 45
4.4.1.
Ảnh hưởng của 2 giống lúa thí nghiệm đến diễn biến mật độ rầy nâu N.
lugens ở vụ đông xuân 2016-2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa.......................... 45
4.4.2.
Ảnh hưởng của chế độ nước đến diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên
hai giống lúa thí nghiệm ở vụ đông xuân 2016-2017 tại Nha Trang,
Khánh Hòa ................................................................................................................ 47
4.4.3.
Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác: cấy và gieo sạ đến diễn biến mật độ
rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa TN vụ đông xuân 2016 - 2017 tại
Nha Trang, Khánh Hòa ........................................................................................... 49
iv
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 53
5.1
Kết luận ...................................................................................................................... 53
5.2.
Kiến nghị .................................................................................................................... 53
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 55
Phụ lục .......................................................................................................................... 62
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BPH
Brown planthopper
BVTV
Bảo vệ thực vật
IRRI
International Rice Research Institute
(Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế)
IPM
Integrated Pest Management
(Quản lý dịch hại tổng hợp)
PRA
Participatory Rural Appraisal
(Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng)
STT
Số thứ tự
TB
Trung bình
TN
Thí nghiệm
TT
Trưởng thành
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Tỉ lệ hộ gieo trồng một số giống lúa tại 3 xã tại Khánh Hòa, Nha
Trang năm 2016 - 2017
Bảng 4.2.
28
Tỷ lệ diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu của 3 xã tại Nha Trang, Khánh
Hòa năm 2016 theo ý kiến của nông dân
Bảng 4.3.
Tình hình sử dụng các biện pháp phòng trừ rầy nâu tại Nha Trang,
Khánh Hòa năm 2016 - 2017
Bảng 4.4.
29
31
Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số
giống lúa đang được trồng phổ biến ngoài sản xuất tại Nha Trang,
Khánh Hòa
Bảng 4.5.
33
Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. Lugens của một số giống
lúa tuyển chọn từ Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và nhập
nội từ IRRI
Bảng 4.6.
34
Kích thước các pha phát dục của rầy nâu N. lugens khi nuôi trên
giống LCH37
Bảng 4.7.
36
Thời gian phát triển các tuổi rầy non N. lugens trên hai giống lúa thí
nghiệm ML48 và LCH37
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.
39
Thời gian phát triển các pha và vòng đời của rầy nâu N. lugens trên
hai giống lúa thí nghiệm
40
Sức đẻ trứng của rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa thí nghiệm
41
Bảng 4.10. Nhịp điệu đẻ trứng của rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa thí
nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm
42
Bảng 4.11. Thời gian sống của rầy nâu N. lugens trưởng thành trên hai giống
lúa thí nghiệm
43
Bảng 4.12. Diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa thí nghiệm tại
Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016 - 2017
46
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của chế độ nước đến diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên
hai giống lúa TN vụ đông xuân 2016 -2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa
Bảng 4.14.
48
Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác: cấy và gieo sạ đến diễn biến mật
độ rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa TN vụ đông xuân 2016 2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa
vii
50
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu của các hộ điều tra tại Nha Trang,
Khánh Hòa ................................................................................................... 30
Hình 4.2. Tỷ lệ các hộ sử dụng các biện pháp phòng trừ rầy nâu tại Nha Trang,
Khánh Hòa ................................................................................................... 31
Hình 4.3. Hình ảnh thí nghiệm về đánh giá tính kháng/nhiễm rầy nâu của một số
giống lúa trên ô bàn cờ ................................................................................. 35
Hình 4.4. Hình thái các pha phát dục của rầy nâu N. lugens ....................................... 38
Hình 4.5. Hình ảnh duy trì nguồn thức ăn nuôi rầy nâu N. lugens trong nhà lưới
(giống lúa TN1)............................................................................................ 44
Hình 4.6. Hình ảnh thí nghiệm nuôi sinh học cá thể rầy nâu N. lugens trong ống
nghiệm.......................................................................................................... 44
Hình 4.7. Ảnh hưởng của hai giống lúa đến mật độ rầy nâu N. lugens tại Nha
Trang, Khánh Hòa năm 2016 - 2017 ........................................................... 46
Hình 4.8. Ảnh hưởng của chế độ nước đến diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens
vụ đông xuân 2016 -2017 ............................................................................ 49
Hình 4.9. Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác: cấy và gieo sạ đến diễn biến mật độ
rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa TN vụ đông xuân 2016 - 2017 tại
Nha Trang, Khánh Hòa ................................................................................ 51
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hoàng Thị Ngọc Hoa
Tên Luận văn: Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal)
trên một số giống lúa tại Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016 - 2017
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) và
ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu trên hai giống lúa:
giống được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và giống lúa đã được xác định là
giống chịu hạn.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất lúa, tình hình sử dụng các giống lúa kháng
rầy nâu tại Nha Trang, Khánh Hòa theo phương pháp sử dụng phiếu điều tra và PRA
(Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng).
Phương pháp đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) đối
với một số giống lúa đang được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và một số
giống lúa thu thập từ các Viện nghiên cứu trong nước và nhập nội theo phương pháp
của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) năm 2014.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) theo
phương pháp nuôi cá thể trong ống nghiệm.
Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu trên đồng ruộng theo phương pháp chung của
Viện BVTV (1997) và Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT về
phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa.
Kết quả chính và kết luận
Qua điều tra 90 hộ nông dân tại 3 xã Vĩnh Ngọc, Vĩnh Phước, Vĩnh Nguyên cho
thấy người dân ở đây chủ yếu gieo trồng 6 giống lúa ML48, ML202, TH6, TH41,
OM4900, ĐV108. Trong đó, tỷ lệ hộ dân gieo trồng giống ML48 là cao nhất. Năm
2016, diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu của các hộ nông dân trồng lúa ở cả ba xã chủ yếu là
10-15% diện tích gieo trồng. Để phòng trừ rầy nâu hại lúa, 100% số hộ được điều tra sử
dụng biện pháp hóa học; 95,6% số hộ sử dụng giống mà nông dân cho là nhiễm rầy nâu
nhẹ nhất; 80% số hộ áp dụng biện pháp canh tác và 13,3% số hộ sử dụng biện pháp vãi
dầu trên mặt ruộng.
ix
Trong tổng số 6 giống lúa đang trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa năm
2016-2017 được đánh giá, có giống ML202 cho phản ứng nhiễm nặng đối với rầy nâu
(chiếm 16,7%), 4 giống cho phản ứng nhiễm (chiếm 66,6%) và chỉ có giống ML48 cho
phản ứng nhiễm vừa đối với rầy nâu (chiếm 16,7% tổng số giống lúa thí nghiệm).
Trong tổng số 11 giống lúa tuyển chọn thu thập từ Viện cây lương thực và Cây
thực phẩm và Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI, có 4 giống lúa cho phản ứng nhiễm
nặng với rầy nâu (chiếm 36,4%), 5 giống lúa ở mức độ nhiễm (chiếm 45,4%); 2 giống
lúa cho phản ứng nhiễm vừa với rầy nâu (chiếm 18,2%). Trong đó, giống LCH37 có cấp
hại thấp nhất là 5,0.
Ở điều kiện nhiệt độ trung bình 22,54 ± 0,5oC, ẩm độ trung bình 81,24 ± 1,2%
khi nghiên cứu trên hai giống lúa ML48 và LCH37 thì thời gian vòng đời của rầy nâu
dao động trong khoảng 25,58±0,73 ngày (đối với giống ML48) cho tới 26,50±0,54 ngày
(đối với giống LCH37).
Thời gian sống của trưởng thành đực và trưởng thành cái trên hai giống lúa thí
nghiệm không có sự sai khác nhau. Sức đẻ trứng của rầy nâu trên giống lúa ML48 là
193,2 ± 17,7 (trứng/cái) cao hơn trên giống lúa LCH37 là 140,8 ± 11,3 (trứng/cái). Đây
là sự sai khác có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Trong vụ đông xuân năm 2016-2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa, khi theo dõi trên
hai giống lúa ML48 và LCH37 thì các yếu tố sinh thái (giống, chân ruộng và kỹ thuật
canh tác) đều có tác động tới mật độ rầy nâu trên đồng ruộng.
Khi gieo trồng với điều kiện như nhau, giống lúa ML48 có mật độ rầy nâu cao
hơn so với mật độ rầy nâu trên giống lúa LCH37.
Mật độ rầy nâu trên giống lúa ML48 đều cao hơn mật độ rầy nâu trên giống
LCH37 ở cả chân ruộng đủ nước và bấp bênh nước.
Mật độ rầy nâu trên hai giống lúa thí nghiệm đối với ruộng gieo sạ cao hơn mật
độ rầy nâu đối với ruộng cấy. Đối với ruộng gieo sạ, mật độ rầy nâu trên giống lúa
ML48 cao hơn mật độ rầy nâu trên giống LCH37.
x
THESIS ABSTRACT
Author's name: Hoang Thi Ngoc Hoa
Name of the thesis: Biological and ecological characteristics of Nilaparvata lugens
(Stal) on several rice varieties in Nha Trang, Khanh Hoa 2016 - 2017
Industry: Plant Protection
Code: 60.62.01.12
Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research purposes:
Study on some biological characteristics of rice brown planthopper Nilaparvata
lugens (Stal) and the influence of some ecological factors on population dynamic of the
planthopper in two rice varieties: a common cultivartion varietie in Nha Trang, Khanh
Hoa and a drought tolerant varietie.
Research Methods
Survey on the status of rice production, the situation of using rice varieties to
resist brown planthopper in Nha Trang, Khanh Hoa by use the questionnaire and PRA
method.
The method of assessing the level of resistance/brown planthopper Nilaparvata
lugens (Stal) for some rice cultivars is being popular in Nha Trang, Khanh Hoa and
some rice varieties collected from domestic research institutes and imported according
to the methodology of the International Rice Research Institute (IRRI), 2014.
Brown planthopper Nilaparvata lugens (Stal) were reared on rice plant in glass
tube for Studying some biological characteristics.
Survey on the occurrence of pests in the field according to the general method of
the Plant Protection Department (1997) and Vietnam QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT
on methods of rice pests.
Main results and conclusions
A survey of 90 farmers in 3 communes of Vinh Ngoc, Vinh Phuoc, Vinh
Nguyen showed that farmers mainly cultivate 6 varieties of ML48, ML202, TH6, TH41,
OM4900 and ĐV108. In which the percentage of households planting ML48 is the
highest. In 2016, the area of paddy rice infected by rice planters in all three communes
is 10-15% of the cultivated area. To prevent brown rice insect pests, 100% of
households surveyed used chemical methods; 95.6% of households used moderately
rice variety; 80% of households applied the farming method and 13.3% of the
households used petrolium oil.
xi
Of the six rice varieties cultivated in Nha Trang, Khanh Hoa in 2016-2017,
ML202 was found to have a severe response to brown planthopper (16,7%), 4 varieties
were infected (66,6%) and ML48 only showed moderate response to brown planthopper
(16,7% of the total experimental rice variety).
Four out of 11 selected rice varieties from the Food Crops Research Institute and
the International Rice Research Institute (IRRI) for severe infections with brown plant
hopper (36,4%), 5 rice varieties were infected (for 45,4%); the remaining two rice
varieties for response to medium infected with brown planthopper (damage from 5,05,4) accounted for 18,2%. In which, LCH37 has the lowest level of damage of 5,0.
At the average temperature of 22,54 ± 0,5oC, the average moisture content was
81,24 ± 1,2%, when studying on two rice varieties ML48 and LCH37, the life cycle of
brown planthopper was not significantly different, fluctuating in the range of 26,50 ±
0,54 days (for LCH37) and 25,58 ± 0,73 days (for ML48).
The longivity of male and female adult two rice on varieties was not
significantly different. Total number of egg of brown planthopper on ML48 (193,2 ±
17,7 eggs per female) was singificant higher than on LCH37 (140,8 ± 11,3 eggs per
female).
In the winter-spring crop of 2016-2017 in Khanh Hoa, when monitoring the two
rice varieties ML48 and LCH37, ecological factors (seeds, fields and cultivation
techniques) have an impact on the density of brown planthopper in the field.
When cultivated under the same conditions, the ML48 variety had average
brown planthopper higher than that of brown planthopper LCH37.
The density of brown planthopper on ML48 was higher than the density of
brown planthopper on LCH37 in water-filled fields and unstable water fields.
The density of brown planthopper on two rice varieties for sowing fields was
higher than that of brown planthopper for transplanted rice fields. For sowing fields, the
density of brown planthopper on ML48 was higher than that of brown planthopper on
LCH37.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong năm cây lương thực quan trọng nhất
của loài người. Trên thế giới, về mặt diện tích gieo trồng, cây lúa đứng thứ hai sau
lúa mì, về tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa mì và ngô. Lúa được trồng ở 112
nước, là lương thực của hơn 54 % dân số thế giới (Ngô Thị Đào và cs., 1997).
Lúa gạo là một trong những nguồn cung cấp lương thực chính ở nước ta với
diện tích trồng lúa khá lớn nên vấn đề dịch hại luôn được quan tâm. Trong những
năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về sản xuất lúa gạo,
mang lại nhiều lợi ích cho người sản xuất và cho ngành lương thực phục vụ xuất
khẩu nhờ vào việc sử dụng các giống lúa có năng suất cao cùng với việc thâm
canh tăng vụ. Nhưng chính điều này cũng là một cơ hội cho sự bùng phát dịch
hại, đặc biệt là dịch hại rầy nâu trong những vùng sản xuất lúa trọng điểm của cả
nước trong năm 2006 (Bùi Bá Bổng và cs., 2006).
Trong các bệnh gây dịch hại, rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) là một trong
những đối tượng sâu hại nghiêm trọng nhất cho lúa ở Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Rầy nâu không những trực tiếp gây
hại bằng cách chích hút dịch nhựa ở thân cây, làm cho cây lúa sinh trưởng và
phát triển kém mà rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh virus vàng lùn, lùn xoắn lá
cho cây lúa, làm giảm năng suất và thoái hóa giống.
Tỉnh Khánh Hòa thuộc vùng duyên hải miền Trung nước ta, có diện tích
trồng lúa khá lớn. Đây cũng là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí
hậu: hạn hán thường xuyên xảy ra, diễn biến dịch hại phức tạp, đặc biệt là dịch
rầy nâu đã gây ra thiệt hại không nhỏ về năng suất và sản lượng lúa. Tại đây, việc
gieo cấy các giống lúa địa phương khá phổ biến. Đây là các giống lúa được trồng
từ rất lâu, có những ưu điểm nhất định và phù hợp với điều kiện canh tác của địa
phương. Tuy nhiên, trước những thay đổi bất lợi của môi trường thì các giống lúa
này cho năng suất không cao, khả năng chống chịu với sâu bệnh hại kém.
Hiện nay có nhiều giống lúa mới đã được lai tạo, nhập nội nhằm đáp ứng
các yêu cầu của sản xuất lúa, thích ứng với điều kiện đất đai, khí hậu tại Nha
Trang, Khánh Hòa. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu trên
một số giống lúa được trồng phổ biến tại địa phương và một số giống lúa mới là
1
rất quan trọng, làm cơ sở cho việc chọn lọc các giống lúa kháng rầy nâu, phù hợp
với điều kiện sản xuất của vùng, đồng thời góp phần vào công tác dự tính dự báo,
đưa ra các biện pháp phòng trừ rầy nâu hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm
sinh học, sinh thái của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) trên một số giống lúa
tại Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016 - 2017”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens và ảnh hưởng
của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu trên hai giống lúa: giống
lúa được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa (ML48) và giống lúa đã được
xác định là giống chịu hạn (LCH37) làm cơ sở đưa ra kiến nghị về giống lúa có
khả năng chống chịu với rầy nâu tốt hơn và phù hợp với điều kiện khí hậu tại
Nha Trang, Khánh Hòa.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra đánh giá hiện trạng sản xuất lúa và tình hình sử dụng các giống
lúa kháng rầy nâu N. lugens ở Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016.
- Đánh giá tính kháng rầy nâu N. lugens của một số giống lúa đang được
trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và một số giống lúa thu thập từ các
Viện nghiên cứu trong nước và nhập nội.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens thu thập tại
Nha Trang, Khánh Hòa trên nguồn thức ăn là hai giống lúa: giống lúa trồng phổ
biến ở địa phương và giống lúa đã được xác định là giống chịu hạn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ
của rầy nâu trên hai giống lúa: giống trồng phổ biến ở địa phương và giống lúa
đã được xác định là giống chịu hạn ngoài đồng ruộng tại Nha Trang, Khánh Hòa.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp dữ liệu khoa học về
đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa: giống lúa
được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và giống lúa đã được đánh giá là
giống chịu hạn.
2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu N. lugens trên
giống lúa được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và giống lúa được đánh
giá là chịu hạn làm cơ sở để đưa ra biện pháp quản lý dịch rầy nâu hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của vùng, giúp bà con nông dân lựa chọn cơ cấu giống lúa phù
hợp, ổn định sản xuất lúa, giảm thiệt hại do rầy nâu gây ra, nâng cao năng suất và
sản lượng lúa.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay, trong bối cảnh thiên nhiên
không thuận lợi, thường xuyên xảy ra thiên tai và hiện tượng bùng phát các dịch
bệnh thì vấn đề an ninh lương thực luôn được đặt lên hàng đầu. Cây lúa đóng vai
trò chủ đạo trong các cây lương thực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi các nạn
dịch bệnh nguy hiểm như bạc lá, đạo ôn và đặc biệt là rầy nâu...làm ảnh hưởng
không nhỏ tới năng suất và chất lượng.
Trong những năm gần đây, ở nước ta, việc sử dụng các giống lúa lai có
năng suất cao và việc tăng cường thâm canh tăng năng suất lúa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho rầy nâu phát sinh gây hại trên diện rộng. Bên cạnh đó, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá bùng phát khắp các tỉnh phía Bắc và miền Trung gây ra thiệt hại
rất lớn trong sản xuất lúa. Có thể nói rầy nâu hại lúa đã trở thành vấn nạn của sản
xuất lúa của cả nước, chúng không chỉ làm tăng chi phí sản xuất, gây ô nhiễm
môi trường mà chúng còn đe dọa đến an ninh lương thực của nhiều hộ gia đình.
Hiện nay, biện pháp hóa học và giống kháng là hai biện pháp đang được sử
dụng chủ yếu trong phòng trừ rầy nâu ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc sử dụng
nhiều thuốc hóa học đã làm ảnh hưởng đến thiên địch của rầy nâu, làm xuất hiện
những chủng rầy nâu kháng thuốc, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, sức khỏe con
người. Vì vậy, việc chọn tạo ra các giống lúa có khả năng kháng lại các tác động
ảnh hưởng xấu tới chất lượng và sản lượng là vấn đề cấp thiết hiện nay. Sử dụng
giống kháng là biện pháp chủ động, có hiệu quả phòng trừ cao, không gây ô
nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí cho bà con nông dân.
Trong những năm vừa qua, nhiều chương trình nghiên cứu lai tạo, đánh giá,
tuyển chọn các giống lúa cho năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu
sâu bệnh cao đã được quan tâm nghiên cứu và triển khai ở nhiều địa phương
trong cả nước, trong đó có Nha Trang, Khánh Hòa là vùng thường xuyên bị hạn
hán kéo dài. Kết quả là đã giới thiệu được khá nhiều các giống cây trồng có phẩm
chất tốt, năng suất cao, thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Tuy nhiên,
công tác đánh giá tính kháng rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) và nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu trên một số giống lúa tại Nha Trang, Khánh
Hòa còn hạn chế. Để góp phần làm cơ sở cho công tác dự tính dự báo và đưa ra
4
các biện pháp phòng trừ rầy nâu hiệu quả thì việc nghiên cứu các đặc điểm sinh
học, sinh thái của chúng là hết sức cần thiết.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay cây lúa được trồng ở hơn 112 quốc gia trên thế giới, phân bố chủ
yếu ở những nước có vĩ tuyến từ 30 - 40o vĩ tuyến Nam đến 48 - 49o vĩ tuyến
Bắc. Theo số lượng thống kê năm 2001, diện tích trồng lúa của thế giới đạt
khoảng trên 151 triệu ha và sản lượng đạt 595,10 triệu tấn. Năng suất lúa giữa
các châu lục chênh lệch nhau khá nhiều. Năng suất cao thường tập trung ở các
nước có diện tích ít như Châu Âu, Châu Úc. Ngoài ra năng suất còn phụ thuộc
vào điều kiện khác như thời tiết khí hậu, chế độ thâm canh, điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật...
Diện tích trồng lúa của thế giới rất lớn, khoảng 152,15 triệu ha, nhưng phân
bố không đều, tập trung chủ yếu ở Châu Á, chiếm khoảng 85% diện tích, và 90%
sản lượng lương thực thế giới (Dyck and Thomas, 1979).
Mặc dù sản lượng lúa của thế giới không ngừng tăng lên trong những năm
vừa qua nhưng năng suất và chất lượng gạo còn thấp, chưa đảm bảo được an ninh
lương thực toàn cầu. Ở Châu Phi, có rất nhiều nước đang trong tình trạng thiếu
lương thực nghiêm trọng. Bên cạnh đó, diễn biến thời tiết khí hậu có tính chất rất
phức tạp như lũ lụt, hạn hán... làm ảnh hưởng đến nền sản xuất nông nghiệp, nhất
là ngành sản xuất lúa gạo. Vì vậy, việc lựa chọn những giống lúa phù hợp với
từng vùng, từng địa phương là rất quan trọng.
2.2.1.2. Sự phân bố và gây hại của rầy nâu tại các vùng trồng lúa châu Á
Rầy nâu (BPH) Nilaparvata lugens (Stal) (Homoptera: Delphacidae) là một
trong những dịch hại lúa nghiêm trọng nhất ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới và
là đối tượng sâu hại gây tổn thất nặng nề nhất cho sản xuất lúa ở Châu Á (Dyck
and Thomas, 1979). Trước đây, rầy nâu không phải là đối tượng gây hại chính
trên cây lúa, mật độ rầy nâu luôn bị khống chế bởi các loài thiên địch, ký sinh và
ít khi xảy ra hiện tượng bộc phát trên diện rộng. Kể từ “cách mạng xanh” về
giống lúa (sau 1960), đặc biệt khi sử dụng các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao
để đáp ứng nhu cầu cho con người, đảm bảo an ninh lương thực trước áp lực dân
số, cùng với việc lạm dụng thuốc trừ sâu ở giai đoạn đầu của cây lúa (0 - 40 ngày
5
sau gieo sạ) đã tiêu diệt thiên địch nên rầy nâu trở thành đối tượng gây hại chính
trên cây lúa. Bên cạnh đó, thâm canh tăng vụ, bón nhiều phân hoá học, đặc biệt là
phân đạm đã tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại trong đó có
rầy nâu.
Rầy nâu phân bố rộng rãi trên khắp các vùng trồng lúa trên thế giới, chúng
được tìm thấy ở phía Đông, Đông Nam, Nam châu Á, phía Nam Thái Bình
Dương và Úc. Hiện nay, rầy nâu phân bố từ Pakistan đến Nhật Bản và các quần
đảo ở Đông Nam Á, chúng có mặt và gây hại trên cây lúa quanh năm.
Rầy nâu phát triển rất nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất lúa ở
một số nước nhiệt đới khu vực Châu Á. Theo báo cáo của các nước Ấn Độ,
Indonesia, Philppines và Srilanka… thì rầy nâu là loài côn trùng gây hại trên diện
rộng và có sự di trú không ổn định ở nhiều quốc gia. Rầy nâu và rầy lưng trắng
đang là loại côn trùng gây hại lớn nhất trên ruộng lúa ở Châu Á hiện nay, trước
hết bởi vì sự phá hoại không thể báo trước, sự gây hại rất lớn và một cách đột
ngột (Dyck and Thomas, 1979).
Rầy nâu có thể hại ở tất cả những giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, đặc
biệt giai đoạn mạ, làm đòng, trỗ và chín. Ở giai đoạn lúa làm đòng, rầy trưởng
thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút dịch cây. Bị hại nhẹ,
các lá phía dưới có thể bị héo, hạt lúa bị lửng lép. Bị hại nặng gây nên hiện
tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp
mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn, năng suất có thể bị giảm tới 50% hoặc mất
trắng (Dale, 1994).
Nghiên cứu về diện tích nhiễm rầy nâu của một số quốc gia có diện tích
trồng lúa lớn khu vực Châu Á từ năm 1998 - 2007 cho thấy diện tích lúa bị
nhiễm rầy nâu ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước Trung Quốc, Thái Lan, Đài
Loan và Việt Nam (Catindig et al., 2009).
Tại Thái Lan, trước năm 1974, chưa có kết quả nào công bố về sự gây hại
của rầy nâu. Mùa khô năm 1974, rầy nâu đã có mặt với mật độ quần thể rất cao,
gây hại khắp vùng trồng lúa và gây cháy rầy (Tirawat, 1975). Năm 2004, ở Thái
Lan, diện tích lúa nhiễm rầy nâu lên đến 14.376 ha.
Tại Đài Loan, trước năm 1960, rầy nâu chỉ xuất hiện rải rác ở vài nơi (Yen
et al., 1977). Nhưng từ năm 1965 trở đi, chúng trở thành sâu hại chủ yếu trên
cây lúa.
6
Trong những năm gần đây, sự gây hại của rầy nâu đối với các nước trồng
lúa châu Á đã và đang trở nên nghiêm trọng hơn. Trong 10 năm qua, thiệt hại do
rầy nâu gây ra ở Trung Quốc lớn nhất là năm 2006 (9,4 triệu ha) và năm 2007
(8,7 triệu ha) và có xu hướng ngày càng tăng. Tại Indonesia, diện tích lúa bị rầy
nâu phá hoại lại tăng đột biến năm 2005 với diện tích bị hại là 65.908 ha. (Heong
and Hardy, 2009).
2.2.1.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu N. lugens
a, Đặc điểm sinh học
Rầy non và rầy trưởng thành cánh ngắn di chuyển theo cách bò và nhảy. Rầy
trưởng thành cánh dài thì có thể bò nhảy và bay. Rầy bay sau khi vũ hóa 2-5 ngày
với rầy cái và 2-4 ngày với rầy đực (Padgham, 1983). Chiều cao bay của rầy cao
nhất là 1m, ít hơn ở độ cao 4m và rất ít ở độ cao 8m (Dyck and Thomas, 1979).
Hiện tượng rầy nâu từ ruộng này sang ruộng khác thường xảy ra vào giai đoạn
cuối vụ, khi lúa bị “cháy rầy” (Heinrichs, 1979). Rầy nâu có thể di cư với khoảng
cách hàng nghìn km, hiện tượng di cư của rầy qua biển Đông từ Việt Nam, Trung
Quốc tới Nhật Bản và Hàn Quốc (Kisimoto, 1977; Song et al., 2008).
Trưởng thành cái của rầy nâu thường đẻ trứng ban đêm. Trứng được đẻ trên
bẹ lá ở phần thân và gân chính của lá lúa. Trưởng thành cái dùng máng đẻ trứng
rạch mô tế bào để đẻ trứng vào trong. Trứng được đẻ thành ổ, mặt phía ngoài ổ
trứng được phủ bằng một chất sáp trong do trưởng thành cái tiết ra. Số trứng trong
một ổ rất biến động. Tại Trung Quốc, mỗi ổ có từ 3 đến 68 trứng, thường gặp là
15-30 trứng/ổ, ở Nhật Bản thường là 2-3 trứng/ổ, tại IRRI là 4-10 trứng/ổ (Pathak,
1977). Theo nghiên cứu của Dyck and Thomas (1979) thì trong thời gian sinh
sống, mỗi con rầy cái cánh ngắn đẻ 300 trứng, rầy cánh dài đẻ 100 trứng. Trên 1 ổ
trứng, trứng nở rải rác trong cùng 1 ngày, tỉ lệ trứng nở trên 90%. Thời gian phát
dục của trứng 6 - 7 ngày. Kích thước, số lượng và vị trí đẻ trứng phụ thuộc vào
giai đoạn sinh trưởng của cây và giống lúa (Dyck and Thomas, 1979).
Rầy nâu là côn trùng biến thái không hoàn toàn, chu kỳ vòng đời trải qua 3
pha phát triển: trứng, rầy non và trưởng thành.
Theo Pathak (1977), ở nhiệt độ 29 - 30oC thời gian phát triển của trứng rầy
nâu kéo dài 6 - 8 ngày, trung bình là 7 ngày. Theo Otake (1978), thời gian trứng
của rầy nâu khoảng từ 7-13 ngày ở điều kiện 25oC và từ 7-13,7 ngày ở điều kiện
nhiệt độ 30oC. Thời gian dài nhất của trứng là 26,7 ngày ở điều kiện 15oC và
ngắn nhất là 12,6 ngày ở điều kiện nhiệt độ 28oC (Visarto, 2005).
7
- Xem thêm -