Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đặc Điểm ngôn ngữ bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường...

Tài liệu Đặc Điểm ngôn ngữ bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường

.DOC
28
422
59

Mô tả:

Ngaøy Coâng trình ñöôïc hoaøn thaønh taïi: Tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh thaùng naêm 2008 Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: 1. PGS.TS. Trịnh Sâm Phaûn bieän 1: PGS.TS Lê Khắc Cường (ĐHKHXH&NV. TPHCM) Phaûn bieän 2: PGS.TS Dư Ngọc Ngân (ĐHSP. TPHCM) Phaûn bieän 3: PGS.TS Ngyễn Công Đức (ĐHKHXH&NV. TPHCM) Luaän aùn ñöôïc baûo veä tröôùc Hoäi ñoàng chaám luaän aùn caáp trường, hoïp taïi: Tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh, 280 An Dương Vương, Q5, TP. Hồ Chí Minh vaøo hoài: ngaøy thaùng naêm 2016. Coù theå tìm hieåu luaän aùn taïi thö vieän: Tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  ĐẬU THÀNH VINH ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ BÚT KÍ HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI TP HỒ CHÍ MINH – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  ĐẬU THÀNH VINH ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ BÚT KÝ HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC MS: 62220240 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Trịnh Sâm TP HỒ CHÍ MINH – 2016 NHỮNG BÀI VIẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Đậu Thành Vinh (2009), “Nhận diện cấu trúc và đánh giá biện pháp so sánh tu từ trong tác phẩm văn chương”, Ngôn ngữ & đời sống, (3), tr.3237 2. Đậu Thành Vinh (2009), “Đặc điểm ngôn ngữ bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường so sánh với Nguyễn Tuân”, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKHXH&NV Tp. HCM. 3. Đậu Thành Vinh & Lê Kính Thắng (2015), “Đa nghĩa và cấu trúc tham tố, cấu trúc cú pháp của vị từ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ & đời sống, (10), tr.136-140 4. Đậu Thành Vinh (2015), “Ẩn dụ tri nhận trong một số bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường”, Tạp chí khoa học Đại học Sài Gòn, (10), tr.93-99. 2. 5. Đậu Thành Vinh (2016), “Ẩn dụ nghệ thuật – một phương tiện mạch lạc trong diễn ngôn văn chương”(qua bút ký rất nhiều ánh lửa của Hoàng Phủ Ngọc Tường), Ngôn ngữ & đời sống,(10), tr 55-59. DẪN NHẬP 0.1. Lý do chọn đề tài 0.1.1. khi chọn bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường để làm đối tượng tìm hiểu, chúng tôi muốn khu biệt đối tượng ở một thể loại nhất định, từ đó khảo sát các phương tiện ngôn ngữ, các thủ pháp nghệ thuật nhằm tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm nổi trội của bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. 0.1.2. Từ trước tới nay giới nghiên cứu đánh giá cao Hoàng Phủ Ngọc Tường, coi ông là một trong số ít nhà văn viết thành công ở thể loại kí của nền văn học đương đại Việt Nam. Chính vì những lý do nói trên mà chúng tôi chọn đề tài: Đặc điểm ngôn ngữ bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường 0.2. Lịch sử vấn đề 0.2.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu phong cách ngôn ngữ Có thể nói rằng người đặt nền móng cho sự ra đời và phát triển của phong cách học hiện đại là Charles Bally (1865- 1947) - học trò xuất sắc của F.de Saussure. Một trong những tác phẩm quan trọng của ông là Khảo luận về phong cách học tiếng Pháp. Ở Việt Nam, phong cách nghệ thuật nói chung, phong cách ngôn ngữ tác giả nói riêng là lĩnh vực khá mới mẻ nhưng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, chính vì vậy đã có khá nhiều công trình đề cập đến vấn đề này. 2 Trước cách mạng tháng Tám gần như chưa có công trình nào có giá trị cao về phong cách học, đáng kể phải nói đến cuốn Việt Nam văn học sử yếu của ông Dương Quảng Hàm ghi lại các luật thơ. Sau năm 1954 phong cách học mới thực sự phát triển, lúc đầu gọi là “tu từ học”, được đưa vào giảng dạy ở khoa ngữ văn của một số trường đại học. Năm 1964 Giáo trình Việt ngữ - tu từ học ra đời đánh dấu sự ra đời chính thức của bộ môn khoa học mới - Phong cách học. 0.2.2. Khái quát tình hình nghiên cứu về Hoàng Phủ Ngọc Tường Nhà thơ Hoàng Cát trong một bài viết có tựa đề Đọc cuốn Ngọn núi ảo ảnh đăng trên báo văn nghệ số 12 ra ngày 18 tháng 3 năm 2000, đã khẳng định: “Hoàng Phủ Ngọc Tường có một phong cách viết bút ký văn học của riêng mình. Thế mạnh của ông là tri thức văn học, triết học, lịch sử, địa lí sâu và rộng, gần như đụng đến vấn đề gì, ở thời điểm nào và ở đâu thì ông có thể vẫn tung hoành thoải mái ngòi bút được…”. Nguyên Ngọc, trong “Rượu hồng đào chưa nhắm đã say” đã nhìn nhận Hoàng Phủ Ngọc Tường như một con người có “một đức tính dũng cảm và một nghị lực phi thường của một con người lao động nghệ thuật”. Một trong những tác giả đã có được sự nhìn nhận, đánh giá xác đáng bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường là Ngô Minh. Ông cho rằng: “Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những số rất ít nhà văn viết bút kí nổi tiếng ở nước ta vài chục năm nay. Nghiên cứu về ngôn ngữ bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường trong những năm gần đây có thể kể đến: “Thiên nhiên Huế qua ngôn ngữ bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường” (2011) luận văn thạc sỹ của Trần Thị Hảo và “Nghệ thuật từ láy trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc 3 Tường” (2012) của Lê Thị Hải Vân. Tạp chí khoa học, tập 40, số 4b2012, Đại học Vinh. Thực ra trên đây chỉ là những bài viết nghiên cứu về Hoàng Phủ Ngọc Tường ở phương diện văn học còn phương diện ngôn ngữ thì như trên đã nói chưa có công trình nào đáng kể. 0.3. Mục đích nghiên cứu Khảo sát, đánh giá những đặc điểm của các phương tiện ngôn ngữ như trường từ vựng, câu và một số biên pháp tu từ quen thuộc có tần suất xuất hiện cao trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. Nhận diện những đặc điểm về mạch lạc nghệ thuật trong tác phẩm Hoàng Phủ Ngọc Tường thông qua việc mô tả, khảo sát một thể loại cụ thể. Bước đầu tìm hiểu, đánh giá những đóng góp của Hoàng Phủ Ngọc Tường về phương diện ẩn dụ tri nhận qua một số truyện ký của ông. 0.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những đặc điểm diễn đạt ngôn ngữ mà nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện trong thể loại bút ký của mình. Phạm vi khảo sát là những tác phẩm tiêu biểu được lựa chọn trong tập I và II của tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường. 0.5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống thể loại bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường ở phương diện đặc điểm ngôn ngữ và phong cách. 4 Góp phần tìm hiểu những đóng góp về phương diện thể loại (bút ký) của tác giả đối với nền bút ký nước nhà. Lần đầu tiên tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường phương diện phân tích diễn ngôn và ẩn dụ tri nhận. 0.6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 0.6.1. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp miêu tả và thống kê. 0.6.2. Nguồn ngữ liệu: Tài liệu khảo sát trong luận án này là dựa vào Tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường do Trần Thức tuyển chọn: Tập I, Gồm 340 trang. Tập II. Gồm 860 trang, do Nxb Trẻ và công ty văn hóa Phương Nam thực hiện năm 2002. 0.7. Cấu trúc luận án Ngoài phần Dẫn nhập, kết luận luận án có 4 chương, gồm: Chương I: Những vấn đề về lý luận chung. Chương II: Từ ngữ, cú pháp và tu từ trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. Chương III: Mạch lạc trong một số bút ký hoàng Phủ Ngọc Tường. Chương IV: Ẩn dụ tri nhận trong một số bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. Chương 1 NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Phong cách và phong cách ngôn ngữ văn chương 1.1.1. Phong cách 5 Có thể nói bộ môn tu từ học (TTH), tiền thân của phong cách học, với chiều dài phát triển hàng chục thế kỷ, đã để lại cho con người những kiến thức quan trọng và phong phú về ngôn ngữ và văn chương. Khái niệm phong cách gắn với F. de Saussure và Ch.Bally được hiểu là: “tinh thần ngôn ngữ dân tộc”, bao hàm tất cả các “sự kiện được biểu đạt với màu sắc biểu cảm”. Trong tác phẩm Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”, Phan Ngọc đã định nghĩa về phong cách như sau: “Phong cách là sự lặp đi lặp lại của một chùm nét khu biệt 1.1.2. Phong cách ngôn ngữ văn chương Phong cách ngôn ngữ văn chương (literary stylistics) là những đặc điểm diễn đạt riêng biệt được thể hiện trong các tác phẩm văn chương. 1.2. Bút kí và đặc điểm cơ bản của bút ký 1.2.1. Bút ký bút kí là một trong những tiểu loại thuộc thể loại kí. Trong nghiên cứu văn học đương đại, ký là một thuật ngữ được dùng để gọi tên một thể loại văn học bao gồm bút kí, hồi kí, tạp văn, du kí, kí chính luận, phóng sự, tùy bút, tản văn. 1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của bút ký 1.3. Diễn ngôn và mạch lạc trong phân tích diễn ngôn 1.3.1. Diễn ngôn 6 Diễn ngôn (discourse) thường được chấp nhận rộng rãi như là một đơn vị trên câu, ngoài câu nhưng nội hàm của nó là gì lại là vấn đề chưa tìm được tiếng nói chung. 1.3.2. Mạch lạc trong diễn ngôn Mạch lạc (coherence) là mô ôt khái niê ôm đã được đề câ ôp từ lâu, gắn liền với những nghiên cứu ngữ pháp văn bản. Khái niệm mạch lạc manh nha trong các nghiên cứu của Jacobson (1960), sau đó được mở rộng bởi Halliday (1964). Mạch lạc theo đó, được hiểu như là sự liên kết chiều sâu của văn bản, gắn liền với chủ đề của văn bản. Các nhà ngữ pháp văn bản cũng như các nhà phân tích diễn ngôn thường phân biệt mạch lạc với liên kết (cohesion). Liên kết được xem là những nhân tố ngữ pháp, từ vựng trên bề mặt của văn bản dùng để liên kết các phần của văn bản; trong khi đó mạch lạc dùng để chỉ mối liên hệ bên trong, liên hệ giữa các khái niệm, quan hệ nằm sâu trong các tầng nghĩa. 1.4. Ẩn dụ, ẩn dụ tri nhận và ẩn dụ tri nhận trong văn chương 1.4.1. Ẩn dụ Thuật ngữ ẩn dụ (metaphor) bắt nguồn từ từ gốc Latin ‘metaphoria’, nghĩa là "chở, chuyên chở" (to carry). Ẩn dụ về bản chất là hình thức so sánh tương đồng giữa hai đối tượng, trong đó một phần của so sánh được giấu đi – đó thường là cái được so sánh và cơ sở của sự so sánh. 7 Định nghĩa được coi là sớm nhất về ẩn dụ của Aristotle nêu ra như sau: “ẩn dụ là một sự chuyển đổi từ cách dùng thông thường của nó (từ, ngữ thể hiện ẩn dụ) sang cách dùng mới". Ẩn dụ là phương thức tư duy ngôn ngữ, cụ thể là phép so sánh ngầm hay phương thức thay thế tên gọi, có chức năng chính tạo nên sự chuyển nghĩa, dùng để chuyển đặc điểm, thuộc tính…sự vật, hiện tượng loại này sang đặc điểm, thuộc tính… sự vật, hiện tượng loại khác. 1.4.2. Ẩn dụ tri nhận Ẩn dụ tri nhận là một trong những hình thức ý niệm hóa, một quá trình tri nhận có chức năng biểu hiện và hình thành những ý niệm mới và không có nó thì không thể nhận được tri thức mới. Về nguồn gốc, ẩn dụ tri nhận đáp ứng năng lực của con người nắm bắt và tạo ra sự giống nhau giữa những cá thể và những lớp đối tượng khác nhau. Ẩn dụ tri nhận được một số nhà ngữ pháp tri nhận (chẳng hạn, Lakoff và Johnson, 1980; Kovecses 2002) phân chia thành các kiểu cơ bản sau: Ẩn dụ cấu trúc. Ẩn dụ bản thể (Ontological Metaphor). Ẩn dụ “kênh liên lạc / truyền tin (Conduit Metaphor)”. Ẩn dụ định hướng (Orientational metaphor). 1.4.3. Ẩn dụ tri nhận trong văn chương Ẩn dụ trong văn chương có thể là những ẩn dụ hình ảnh cụ thể (image metaphor) cũng có thể là những hình ảnh siêu ẩn dụ (megametaphors), nghĩa là những ẩn dụ bao trùm trên toàn bộ tác phẩm văn chương và do đó không có diện mạo (surfacing) cụ thể. 8 Chương 2 TỪ NGỮ, CÂU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG BÚT KÝ HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG 2.1. Xét trên bình diện trường từ vựng 2.1.1. Giới thuyết chung Bằng phương pháp thống kê, chúng ta có thể có được số liệu chính xác về vốn từ của một tác giả. Sự giàu nghèo trong vốn từ của các nhà văn hoàn toàn khác nhau, điều này tùy thuộc vào vốn sống, trình độ, khả năng tích lũy của mỗi người. 2.1.2. Một số trường từ vựng tiêu biểu Mỗi nhà văn đều có một vốn từ nhất định và có những sở trường riêng của mình cách sử dụng vốn từ đó. Chính vì vậy, các trường từ vựng ở mỗi một tác giả là vấn đề rất đáng quan tâm khi đánh giá nhìn nhận phong cách của tác giả đó: Trường “thiên nhiên”, Trường “chiến tranh”, Trường “văn chương”, Trường “đồ vật”. 2.2. Xét trên bình cú pháp 2.2.1. Giới thuyết về câu Câu hội tụ đủ bốn yếu tố: tính giao tiếp, tính thông báo, tính hình thái và tính vị ngữ. Nếu như từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ thì câu là đơn vị có nhiệm vụ tập hợp, kết dính những từ lại với nhau để cụ thể hóa ý tưởng nghệ thuật của nhà văn. 9 2.2.2. Đặc điểm của câu 2.3. Xét trên bình tu từ 2.3.1. Giới thuyết chung về tu từ học Tu từ học nghiên cứu khả năng vận dụng của các phương thức biểu hiện của ngôn ngữ, trước hết là những phong cách qua các yếu tố tạo thành của một ngôn ngữ nhất định 2.3.2. Đặc điểm sử dụng một số biện pháp tu từ trong bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường: So sánh, Ẩn dụ. 2.4. Tiểu kết - Cấu trúc so sánh và cấu trúc so sánh trong bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Ẩn dụ tu từ và một vài dạng ẩn dụ. Hiển nhiên, việc xem xét các chủ đề trên trong văn xuôi là khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với trong thơ ca. Tuy nhiên, trong khả năng của mình, người viết bước đầu đã chỉ ra một số dấu ấn riêng, dù ít nhiều chỉ có tính đặt vấn đề. Chương 3 ĐẶC ĐIỂM MẠCH LẠC TRONG BÚT KÝ CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG (THÔNG QUA CÁC ẨN DỤ NGHỆ THUẬT) 3.1. Giới thuyết chung 10 Mạch lạc trong các diễn ngôn là vấn đề không mới nhưng sử dụng phương tiê ôn là những ẩn dụ nghê ô thuâ tô để góp phần thể hiê ôn mạch lạc (dù được ý thức đầy đủ hay không đầy đủ bởi người sản sinh văn bản) là vấn đề mới, đang nhâ ôn được sự quan tâm đă ôc biê tô của các nhà nghiên cứu diễn ngôn. Mục đích của chương này là chúng tôi sẽ giải mã mạch lạc trong một số BK của HPNT thông qua các ẩn dụ nghê ô thuâ tô để chứng minh cho vấn đề nói trên. Như đã biết, đối tượng phân tích của PTDN khá rộng và không phải xuất hiện đồng đều trong các văn bản (diễn ngôn) cần phân tích. Việc phân tích văn bản theo quan điểm của PTDN, nếu không có những định hướng cho sẵn có tính chất bắt buộc, thì tốt nhất là cần tìm ra những đối tượng mang nhiều ý nghĩa đối với việc phân tích. 3.2. Mạch lạc của truyê ên ký Rất nhiều ánh lửa thông qua các ẩn dụ nghê ê thuâ êt 3.3. Mạch lạc của truyê ên ký Tiếc rừng thông qua các ẩn dụ nghê ê thuâ êt 3.4. Mạch lạc của truyê n ê ký Như con sông từ nguồn ra biển thông qua các ẩn dụ nghê ê thuâ êt 3.5. Các nguyên tắc giải mã ẩn dụ nghệ thuật trong thủ pháp tạo mạch lạc. 1) Đặt ẩn dụ đang xem xét trong hệ thống ẩn dụ của toàn tác phẩm (đặt trong hệ thống lớn) 2) Đặt ẩn dụ đang xem xét trong hệ thống ẩn dụ của từng đoạn mạch cảm xúc (đặt trong các hệ thống con) 11 3) Đặt ẩn dụ đang xem xét trong mạch cảm xúc của tác giả 4) Xác định trật tự, vị trí, vai trò của các hình ảnh ẩn dụ trong hệ thống ẩn dụ của tác phẩm 5) Đặt ẩn dụ đang xem xét trong thuộc tính và quan hệ của nhân vật 6) Tìm ra góc nhìn của tác giả khi lập thức ẩn dụ 7) Chỉ ra mối quan hệ của ẩn dụ đang xem xét với các ẩn dụ khác có cùng trường nghĩa 8) Phân tích phương thức lặp ẩn dụ có trong tác phẩm 9) Khái quát, tổng hợp lại ý nghĩa của ẩn dụ 3.6. Tiểu kết - Có thể tìm hiểu vấn đề mạch lạc thông qua viê ôc tổ chức, sắp xếp hê ô thống các ẩn dụ trong tác phẩm nghê ô thuâ tô . Hoă ôc ít nhất, có thể kết hợp viê ôc sử dụng hê ô thống ẩn dụ với các phương thức, phương tiê nô ngôn ngữ khác để xác định tính mạch lạc của tác phẩm. Vì những lẽ trên, tìm hiểu ẩn dụ nghê ô thuâ tô trong tác phẩm của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn là mô ôt viê ôc làm rất có ý nghĩa, không chỉ cho viê ôc tìm hiểu, đánh giá sự nghiê ôp sáng tác của mô ôt cây bút tên tuổi mà còn cho viê ôc tìm hiểu những vấn đề lý luâ ôn phân tích diễn ngôn (vấn đề mạch lạc trong tác phẩm,…),và cả những vấn đề lý luận của ngôn ngữ học. Chương 4 ĐẶC ĐIỂM ẨN DỤ TRI NHẬN TRONG BÚT KÝ HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG 4.1. Giới thuyết về ẩn dụ và ẩn dụ tri nhận. 12 Ẩn dụ tri nhận là một hướng nghiên cứu mới trong ẩn dụ học nói riêng và ngôn ngữ học nói chung. Chính hướng đi này giúp chúng ta tìm hiểu được mô hình tri nhận đã tác động đến cấu trúc và tính hệ thống của ẩn dụ không chỉ thuộc phạm phù ngôn ngữ mà còn phụ thuộc phạm phù tri nhận, giải thích được ý nghĩa và hành động của chúng ta qua ngôn ngữ hàng ngày. Theo đó, ẩn dụ không còn bó hẹp trong phạm vi hạn chế của ngôn ngữ học thuần tuý mà đã vươn ra mọi lĩnh vực của đời sống. Tìm hiều về ẩn dụ tri nhận giúp chúng ta xử lí trong trí não, qua trình tư duy của con người về các sự vật, sự việc, hiện tượng thuộc mọi khía cạnh cuộc sống. 4.2. Ẩn dụ 4.2.1. Kết quả khảo sát Khảo sát số trang tư liệu đã giới hạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường, luận án ghi nhận có tất cả 338 ẩn dụ. Vì là nhận diện bước đầu cho nên có thể thấy trong số này chắc chắn có nhiều ẩn dụ ngôn ngữ, bao gồm: cả loại được kiến tạo bởi loại cùng xuất hiện trải nghiệm lẫn tương đồng trải nghiệm. sự phân bố của các loại ẩn dụ được tổng kết trong bảng sau: Bảng 4.9a. Kết quả khảo sát ẩn dụ tri nhận trong bút ký thuộc tập một và hai tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường: Loại ẩn dụ Số lượng Tỷ lệ Ẩn dụ cấu trúc 196 58% Ẩn dụ bản thể 57 17% 13 Ẩn dụ kênh liên lạc Ẩn dụ định hướng Tổng 36 10% 49 15% 338 100% 4.2.2. Miền nguồn là dòng sông Như chúng ta đều biết có thể xuất phát từ những ẩn dụ ngôn ngữ hay còn gọi là diễn ngữ để lược qui thành ẩn dụ tri nhận và như vậy những từ ngữ đa nghĩa là dấu hiệu có tính chất tiềm năng để qui nạp thành các ẩn dụ tri nhận và đến lượt nó ẩn dụ tri nhận là khung giải thích cho ẩn dụ ngôn ngữ. Với cách hình dung này có thể nghĩ đến các ẩn dụ phổ quát như: con người là thiên nhiên, con người là con vật, con người là cỏ cây, cây trái, gần gũi vật chất là gần gũi con người, nơi chốn là con người… Vấn đề đặt ra là: trong tiếng Việt có những ẩn dụ bậc dưới nào và Hoàng Phủ Ngọc Tường sử dụng cụ thể như thế nào? Dòng sông và sông Hương Tuy xuất phát từ ẩn dụ hành trình dòng sông là hành trình của đời người, nhưng nếu dân gian khai thác đậm nét tính chất khó khăn trắc trở bằng những dẫn ngữ như: Lên thác xuống ghềnh, sóng to gió lớn, phong ba, bão tố và thuận lợi là: thuận buồm, xuôi gió, xuôi chèo, mát mái, sông lặng sóng êm… thì Hoàng Phủ Ngọc Tường lại gắn sông Hương với những số phận cụ thể mà mỗi một sự thay đổi dòng đều có lý do tình cảm. Trong suốt hành trình từ nguồn ra biển mỗi một khúc sông, mỗi một dòng chảy đều thể hiện những cung bậc tình cảm khác nhau. 14 -Sông Hương là người mẹ -Sông Hương là cô gái mạnh mẽ -Sông Hương là cô gái đẹp -Sông Hương là cô gái đẹp dịu dàng Điều rất độc đáo là dựa vào hành trình của dòng sông từ nguồn ra biển cả, dựa vào sự thay đổi dòng của sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã hình tượng hóa sự trưởng thành của một người phụ nữ từ thời son trẻ đến tuổi già. Như vậy, một mặt tác giả đã kế thừa ẩn dụ hành trình dòng sông là hành trình của đời người, mặt khác, còn mở rộng phạm vi biểu đạt của ý niệm này làm cho cách biểu đạt rất giàu thang độ nhân tính. Hoàng Phủ Ngọc Tường không chỉ chú ý đến nữ tính của dòng sông Hương, gắn hành trình dòng sông xuôi về biển cả với sự phát triển các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời một người, tác giả cũng không chỉ nhân hóa địa hình, địa thế của con sông, mà trong kết hợp với địa hình trên bờ để tạo ra những hình tượng thông qua ẩn dụ. Kết quả vận động của sông Hương là tình cảm, kết hợp giữa sông Hương với núi Ngự, kết hợp giữa sông Hương với thành phố Huế, sông Hương với một bến bờ nào đó là tình yêu mà sông Hương là người con gái. Vẫn là trên nền thiên nhiên là con người, đời người là cỏ cây, đời người là hoa trái, Hoàng Phủ Ngọc Tường có đề cập đến cây vườn, hoa trái của Huế và nói chung là cây cối vườn tược của Huế. Từ những trang viết của tác giả có thể nghĩ đến các ẩn dụ : Rừng là con người, sức mạnh 15 của rừng là sức mạnh của con người thậm chí biểu thức này còn có ý nghĩa hẹp hơn trong thời kỳ chiến tranh trước sức hủy diệt tàn phá bằng chất độc da cam của quân thù thì sức sống của rừng Việt Nam là sức sống của người Việt Nam. Đặt các đối tượng được miêu tả cụ thể là: Cây cối, hoa trái, vườn tược… trong bối cảnh đang khảo sát, chúng ta có thể khái quát thành các ẩn dụ sau: -Rừng cây là gương mặt Tổ quốc -Rừng là sức sống -Vườn tược Huế là con người Huế, văn hóa Huế Một vài ghi nhận bên trên, nếu không được tiếp xúc với tác phẩm dưới con mắt của người khảo sát tỉ mỉ dễ có nhận xét rằng: các ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn dụ tri nhận xuất phát từ miền nguồn cây cối bên trên có tính chất ngẫu nhiên không có hệ thống. Thực ra Hoàng Phủ Ngọc Tường rất có ý thức khai thác các ý niệm này và Ông cũng nhận ra được ngay cách kiến tạo các trường ý niệm ấy hoàn toàn khác với Phương Tây. 4.2.3. Miền nguồn là địa danh, nơi chốn, địa lý, lịch sử Nói đến bút ký là đề cập đến một thể loại mà ngòi bút không bị giới hạn trong một khuôn thước nào tùy theo cảm nhận của người viết, chủ đề, đề tài tự nó ùa vào trang sách một cách tự do phóng khoáng. Bên trên đã nói về sông nước và đã dành để phân tích vai trò sông Hương, cây cối, hoa lá…Đặc biệt là vai trò vườn tược trong môi trường sinh thái của Huế. Tiểu mục này sẽ khảo sát về địa danh và một số vấn đề hữu 16 quan như địa lý, nơi chốn, sự kiện, vấn đề là ở chỗ thông qua các ẩn dụ ngôn ngữ và khái quát hơn là ẩn dụ tri nhận đúc kết được đặc điểm riêng mang dấu ấn của một cây bút tài hoa Hoàng Phủ Ngọc Tường. -Lịch sử là cảm xúc, lịch sử là lửa -Địa danh, nơi chốn là vật chứa -Địa danh, nơi chốn là con người -Địa danh Huế mang đặc trưng đặc sản Huế Điều đặc biệt Hoàng Phủ Ngọc Tường đã dành cho địa danh Huế một sự yêu mến khác thường và chính điều này là một trong những nhân tố có tính chất quan yếu chi phối mọi cảm nhận và lý giải của nhà văn. Ngoài một số địa danh ở Huế như chùa Thiên Mụ, điện Hòn Chén, núi Ngự Bình, Cồn Hến... Tác giả còn sử dụng Huế như một định ngữ trong tổ hợp định danh như: món ăn Huế, con người Huế, đặc sản Huế, vườn Huế, cây trái Huế và coi đó như một đặc trưng chỉ có ở vùng đất này. Tác giả hay nhắc đến những đặc tính tổng hợp trước hết, là cây trái xuất hiện ở Huế chẳng hạn như: cây măng cụt, cây saboche từ miền Đông Nam Bộ, cây vải Hưng Yên và nhiều thứ hoa trái khác của miền châu thổ Sông Hồng. Thông qua trường sinh thái này hình như ông muốn đề cập đến những đặc tính thích nghi của người Huế. Ngay cả ý kiến này chính tác giả cũng chưa lý giải rõ ràng nhưng có lẽ về sâu xa tác giả bị chi phối bởi ẩn dụ tri nhận: gần gũi vật chật là gần gũi con người, nói rõ hơn: giữa vật thể cụ thể là cây trái, là đặc sản có mối quan hệ mật thiết đến chủ thể sở hữu hiểu theo nghĩa khái quát.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan