Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở tp. thái nguyên và thử nghiệm hiệu quả điều trị v...

Tài liệu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở tp. thái nguyên và thử nghiệm hiệu quả điều trị ve cho chó bằng dịch chiết của một số thảo dược trồng tại vườn cây dược liệu khoa chăn nuôi thú y trường

.PDF
76
315
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VE CHÓ Ở TP. THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VE CHO CHÓ BẰNG DỊCH CHIẾT CỦA MỘT SỐ THẢO DƯỢC TRỒNG TẠI VƯỜN CÂY DƯỢC LIỆU KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÃ SỐ: T2016-11 Chủ nhiệm đề tài: TS. DƯƠNG THỊ HỒNG DUYÊN Thái Nguyên – năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VE CHÓ Ở TP. THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VE CHO CHÓ BẰNG DỊCH CHIẾT CỦA MỘT SỐ THẢO DƯỢC TRỒNG TẠI VƯỜN CÂY DƯỢC LIỆU KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÃ SỐ: T2016-11 Chủ nhiệm đề tài (Ký, họ tên) Xác nhận của Hội đồng nghiệm thu (Ký, ghi rõ họ tên) - Chủ tịch HĐ:……………………………… - Phản biện 1:………………………………… - Phản biện 2:………………………………… Thái Nguyên - năm 2016 DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP A. Danh sách thành viên tham gia 1. TS. Phạm Diệu Thùy B. Đơn vị phối hợp 1. Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 2. Bệnh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết...................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................2 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................................................2 Phần 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.............................................................................3 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó .........................................................3 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc thảo dược phòng trừ ngoại ký sinh trùng cho vật nuôi.....................................................................................4 1.1.3. Thu hái, bảo quản, chế biến dược liệu ...................................................8 1.1.4. Hiểu hiết chung về hạt Na và củ Bách bộ............................................10 1.1.5. Ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh ở chó ......................................14 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nýớc ................................................21 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.........................................................21 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .....................................................22 Phần 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................................25 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...............................................................25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................25 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................25 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................25 2.2.1. Địa điểm...............................................................................................25 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................25 2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................26 2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại Tp. Thái Nguyên .................26 2.3.2. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của chó bị ve ký sinh ................26 2.3.3. Bào chế và thử nghiệm dịch chiết xuất từ hạt Na và củ Bách bộ để diệt ve chó thí nghiệm...........................................................................................26 2.3.4. Sử dụng dịch chiết xuất từ hạt Na và củ Bách bộ để trị ve cho chó ....26 2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................26 2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu ..................................................................26 2.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve .............................27 2.4.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ bệnh ve ở chó .................................................................................................27 2.4.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh .................................................................................................................27 2.4.5. Phương pháp xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của chó bị ve ký sinh ...................................................................................................27 2.4.6. Phương pháp thử nghiệm chiết xuất hoạt chất từ Hạt Na và củ Bách bộ để trị ve cho chó .............................................................................................28 2.4.7. Chuẩn bị dược liệu ...............................................................................30 2.4.8. Chuẩn bị động vật thí nghiệm ..............................................................30 2.4.9. Bố trí và tiến hành thí nghiệm..............................................................31 Phần 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................35 3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve ở chó tại Tp. Thái Nguyên.............35 3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã, phường của Tp. Thái Nguyên ....35 3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tuổi chó...........................................36 3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt chó....................................37 3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo loại chó...........................................38 3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa trong năm .....................39 3.2. Nghiên cứu về lâm sàng bệnh ve ở chó......................................................39 3.2.1. Những biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh...................39 3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh ..........................40 3.2.3. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh ......................41 3.3. Bào chế và thử nghiệm sử dụng hạt Na và củ Bách bộ trị ve cho chó.......42 3.3.1. Xác định dung môi chiết xuất thích hợp với hạt Na và củ Bách bộ ....42 3.3.2. Thí nghiệm xác định thời gian chiết xuất thích hợp của hạt Na và củ Bách bộ trong dung môi NaOH 5% ...............................................................46 3.3.3. Xác định nồng độ chiết xuất thích hợp của hạt Na và Bách bộ trên ve chó thí nghiệm................................................................................................49 3.4. Sử dụng dịch chiết xuất từ hạt Na và củ Bách bộ để trị ve cho chó...........51 3.4.1. Sử dụng dịch chiết xuất từ hạt Na và củ Bách bộ để trị ve cho chó trên diện hẹp ..........................................................................................................51 3.4.2. Sử dụng dịch chiết xuất từ hạt Na và củ Bách bộ để trị ve cho chó trên diện rộng ........................................................................................................53 Phần 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................54 4.1. Kết luận ......................................................................................................54 4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó ...........................................54 4.1.2. Bào chế và sử dụng dịch chiết hạt Na trị ve chó..................................54 4.1.3. Bào chế và sử dụng dịch chiết củ Bách bộ tươi trị ve chó...................54 4.2. Đề nghị .......................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................56 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã, phường của Tp. Thái Nguyên ......................................................................................... 35 Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tuổi chó .......................................... 36 Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt chó .................................. 37 Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo loại chó .......................................... 38 Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa trong năm ...................... 39 Bảng 3.6. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh ..... 40 Bảng 3.7. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố giữa chó khỏe và chó bị ve ký sinh ...................................................... 41 Bảng 3.8. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh...................... 41 Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Na 10% sau 24 giờ trong các dung môi......................................................................................... 42 Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết củ Bách bộ 10% sau 24 giờ trong các môi trường ............................................................................ 45 Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Na 10% trong môi trường NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất ..................................... 46 Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết củ Bách bộ 10% trong môi trường NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất ..................................... 48 Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Na với các nồng độ khác nhau được làm ẩm bằng NaOH 5%, thời gian ngâm chiết 36 giờ............. 50 Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết củ Bách Bộ với các nồng độ khác nhau được làm ẩm bằng NaOH 5%, thời gian ngâm chiết 24 giờ .................................................................................................... 51 Bảng 3.15. Kết quả điều trị thử nghiệm cho chó nhiễm ve bằng dịch chiết hạt Na ngâm trong NaOH 5% (thời gian ngâm 36 giờ) ....................... 52 Bảng 3.16. Kết quả điều trị thử nghiệm cho chó nhiễm ve bằng dịch chiết Của Bách bộ ngâm trong NaOH 5% (thời gian ngâm 24 giờ) ............. 52 Bảng 3.17. Hiệu lực điều trị ve cho chó bằng dịch chiết hạt Na và củ Bách bộ 10%.................................................................................................. 53 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cây Na (Annona squamosa L.)............................................................ 10 Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh trên chó .......................................................................................... 16 Hình 3.1. Biểu đồ kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết phôi hạt Na 10% sau 24 giờ trong các dung môi ............................................................................. 44 Hình 3.2. Biểu đồ kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết củ Bách bộ 5% sau 24 giờ trong các dung môi...................................................................... 45 Hình 3.3. Biểu đồ kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết phôi hạt Na 10% trong môi trường NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất ...................... 47 Hình 3.4. Biểu đồ kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết củ Bách bộ 10% trong môi trường NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất ...................... 49 Hình 3.5. Biểu đồ kết quả kiểm tra độc tính các nồng độ dịch chiết phôi hạt Na trong môi trường NaOH 5%, thời gian ngâm chiết 36 giờ ......... 50 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ R. sanguineus: Rhipicephalus sanguineus cs: Cộng sự TB: Trung bình g/l: Gam/lít fl: Femtolit pg: Picogam Nxb: Nhà xuất bản Tp: Thành phố 9 THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG 1. Thông tin chung Tên đề tài: “Đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở Tp. Thái Nguyên và thử nghiệm hiệu quả điều trị ve cho chó bằng dịch chiết của một số thảo dược trồng tại Vườn cây dược liệu Khoa Chăn nuôi thú y - trường ĐH Nông Lâm” Mã số: T2016 - 11 Chủ nhiệm đề tài: Dương Thị Hồng Duyên Tell: 0977 265 171 E-mail: [email protected] Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: 1. Khoa Chăn nuôi thú y – Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên 2. Bệnh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 3. Chủ hộ chăn nuôi chó tại thành phố Thái Nguyên 4. TS. Phạm Diệu Thùy Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016. 2. Mục tiêu - Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở một số phường, xã của Tp. Thái Nguyên. - Nghiên cứu tác dụng dược lý của hai loại dược liệu Việt Nam: hạt Na và củ Bách bộ, từ đó xác định nồng độ thích hợp để diệt ve cho chó. - Điều trị thử nghiệm diệt ve ký sinh trên chó ở một số phường, xã của Tp. Thái Nguyên. 3. Nội dung chính: * Một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại Tp. Thái Nguyên - Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã, phường thuộc Tp. Thái Nguyên - Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi. - Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tính biệt. - Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo loại chó. - Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa. * Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của chó bị ve ký sinh - Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh - Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh - Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh * Bào chế và thử nghiệm dịch chiết xuất từ hạt Na và củ Bách bộ để diệt ve chó thí nghiệm * Sử dụng dịch chiết xuất từ hạt Na và củ Bách bộ để trị ve cho chó 4. Kết quả nghiên cứu đã đạt được - Ve R. sanguineus ký sinh rất phổ biến ở chó nuôi tại các xã, phường của Tp. Thái Nguyên (tỷ lệ nhiễm biến động từ 58,70 – 71,93%). Cường độ nhiễm biến động từ 2 - 156 ve /chó. - Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó có xu hướng tăng dần theo lứa tuổi. - Tính biệt không có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó. - Chó nội và chó lai nhiễm ve với tỷ lệ và cường độ cao hơn so với chó ngoại. - Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó cao ở mùa Hè và thấp ở mùa Đông. - Chó bị ve ký sinh thể hiện các biểu hiện lâm sàng chủ yếu gồm: kém ăn, gầy yếu, niêm mạc nhợt nhạt; lông xù, da khô và dày lên; dùng chân gãi, gậm, liếm những chỗ bị ve ký sinh. Tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng biến động từ 6,73 – 75,96%. - Chó bị ve ký sinh có số lượng hồng cầu giảm, số lượng bạch cầu tăng; tỷ lệ lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân lớn giảm, tỷ lệ và số lượng bạch cầu hạt tăng rõ rệt so với chó khỏe. - Dịch chiết hạt Na 10% ngâm trong NaOH 5% có hiệu lực trên 90% và an toàn trong điều trị ve cho chó. - Dịch chiết củ Bách bộ 10% ngâm trong NaOH 5% có hiệu lực trên 90% và an toàn trong điều trị ve cho chó. 5. Sản phẩm - Dịch chiết hạt Na trong NaOH 5% diệt ve cho chó - Dịch chiết củ Bách Bộ trong NaOH 5% diệt ve cho chó 6. Hiệu quả và khả năng áp dụng Sử dụng dịch chiết hạt na vả củ Bách bộ điều trị ve cho chó trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh trung du miền núi. Dịch chiết có hiệu quả điều trị trên 90% và an toàn với chó. 11 INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information 1. - Project Title: "Study on some epidemiological characteristics of dog’s tick diseaseat Thai Nguyen city and appove some therapeutic efficacy on ticks by extracted liquid of several medicinal herbs cultivatedat medicinal garden in Faculty of Animal Science and Veterinary medicine –Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry” - Code number: T2016-11 - Coordinator: Duong Hong Duyen PhD. Tel.: 0977 265 171 - Implementing Institution: Thainguyen University of Agriculture and Forestry - Cooperating Institution(s): Faculty of animal science and Veterinary medicine - Duration: from January 2016 to December 2016 2. Objectives - Study on epidemiological characteristics of canine tick diseases at some wards and communes in Thai Nguyencity. - Study on pharmacological effects of two medicinal types: Na seeds and Bach Bo’ roots, thereby determinateadequate concentration to kill ticks on dogs. - Treat parasitic ticks on dogs experimentally at some wards and communes in Thai Nguyen. 3. Main contents: * Some epidemiological characteristics of canine ticks in Thai Nguyen city - The prevalence and infection intensity of dog ticks at some communes and wards in Thai Nguyen city. - The prevalence and infection intensity of dog ticks in dogs according to age. - The prevalence and infection intensity of dog ticks in dogs according to specie. - The prevalence and infection intensity of dog ticks in dogs according to sex. - The prevalence and infection intensity of dog ticks in dogs according to season. * Study on clinical symptoms of parasitic tick dog - The prevalence and mainly clinic manifestations of tick dog. - The change of some indicators of dog bloodparasited by ticks. - Leukocyte formula of healthy dogs and parasitic tick dogs. * Prepare and approve Na and Bach Bo roots extracts to desparasite ticks for experimental dogs. * Using extracts from Na seeds and Bach Bo roots to treat ticks for dogs. 4. Results obtained - R. sanguineus parasitic ticks are the most common in dogs raised at communes, wards in Thai Nguyen city (prevalence varied from 58.70 to 71.93%). Infection intensity varied from 2-156 ticks/ dog. - The prevalence and infection intensityof ticksnn dogs increased in accordance with age. - The sex of dogs was not affected significantly to the prevalence and infectionintensity of dog ticks. - Local dogs and hybrid dogsinfected ticks higher prevalence and infectionintensity in comparison with foreign dogs. - The prevalence and infection intensity of ticks on dogs were high in summer and low in winter. - Dogs with parasitic ticks represented the major clinical manifestations such as: loss of appetite, thin, pale mucous membranes; fuzzy, dry and thickened skin; scratching feet, roaring, licking the site of parasitic ticks. The prevalence of clinical symptoms varied from 6.73 to 75.96%. - Dogs with parasitic ticks have reduced the number of red blood cells, white blood cell count increased; the proportion of lymph and monocytes decreased, the proportion and number of granulocytes increased significantly in comparison with healthy dogs. - The extract of Na seeds 10% soaked in NaOH5% have efficacy over 90% and safe for treating dog ticks. - The extract of Bach Bo roots 10% soaked in NaOH 5% have efficacy over 90% and safe for treating dog ticks. 5. Products: - Extracts from Na seeds in NaOH 5% to treat ticks for dogs. - Extracts from Bach Bo roots in NaOH 5% to treat ticks for dogs. 6. Effects and applicability: Use extracts from Na seeds and Bach Bo roots to treat ticks for dogs in the province of Thai Nguyen and mountainous midland. Efficacy extracts are 90% effective and safe for dogs. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Từ lâu, chó đã được thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi, thân thiện với con người. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân trí được nâng cao, do vậy việc nuôi chó không những để giữ nhà, mà còn để làm cảnh và làm kinh tế. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta. Song chó là loài động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút và bệnh do ký sinh trùng đã và đang làm chết nhiều chó ở Thái Nguyên, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi những giống chó quý hiếm. Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có điều kiện thuận lợi cho ký sinh trùng phát triển quanh năm, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh của chó chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là bệnh do ký sinh trùng gây nên, trong đó có bệnh do ve ký sinh, gây tác hại lớn đối với chó. Bệnh ve ở chó là một trong những bệnh ngoại ký sinh trùng phổ biến nhất, không những gây tổn thương thực thể làm giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của chó… mà còn là kho lưu trữ mầm bệnh sống (vi khuẩn, vir rút, ký sinh trùng đường máu…). Trước kia để phòng và trị bệnh ngoại ký sinh trùng cho vật nuôi nói chung, người ta thường sử dụng một số hóa dược. Tuy nhiên, việc sử dụng hóa dược trong thời gian dài đã gây hiện tượng kháng thuốc, nhờn thuốc làm giảm hiệu quả điều trị bệnh, mặt khác có thể gây độc hại cho vật chủ, tồn dư trong sản phẩm động vật làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn thảo dược nhiên nhiên sẵn có để chữa bệnh và truyền lại cho các thế hệ sau. Ở Việt Nam, nguồn cây thuốc rất phong phú và đã cho thấy có hiệu quả trong phòng trị bệnh gia súc gia cầm, lại ít độc tính. Sử dụng cây thuốc phòng trị cho gia súc gia cầm thay thế kháng sinh (đặc biệt trong phòng bệnh và có khả 1 năng kích thích tăng trưởng) sẽ giảm được giá thành, tạo thực phẩm sạch và an toàn, đã được dân gian sử dụng phòng trị nhiều bệnh cho vật nuôi rất tốt… mà lại khắc phục được nhược điểm của các loại hóa dược. Những năm gần đây, phong trào nuôi chó ở tỉnh Thái Nguyên khá phát triển. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do ve ký sinh ở chó còn ít được quan tâm; để có cơ sở khoa học cho việc ứng dụng các cây dược liệu trong điều trị bệnh ve cho chó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở Tp. Thái Nguyên và thử nghiệm hiệu quả điều trị ve cho chó bằng dịch chiết của một số thảo dược trồng tại Vườn cây dược liệu Khoa Chăn nuôi thú y - trường ĐH Nông Lâm”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở một số phường, xã của Tp. Thái Nguyên. - Nghiên cứu tác dụng dược lý của hai loại dược liệu Việt Nam: hạt Na và củ Bách bộ, từ đó xác định nồng độ thích hợp để diệt ve cho chó. - Điều trị thử nghiệm diệt ve ký sinh trên chó ở một số phường, xã của Tp. Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh ve ở chó. Đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả bệnh do ve ký sinh ở chó bằng dược liệu. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo những hộ gia đình nuôi chó tại Tp. Thái Nguyên và các địa phương khác trên địa bàn Tỉnh sử dụng thảo dược trong phòng và trị bệnh do ve gây ra ở chó, góp phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do ve chó gây ra, giúp bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi. 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó * Nguồn gốc chó nhà Chó nhà hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau, đã được con người nuôi và thuần hóa sớm nhất, cách đây khoảng 13.000 - 15.000 năm. Đông Nam Á là trung tâm thuần hóa chó cổ nhất. Từ đó, chó nhà xâm nhập sang Châu Úc, các nước phương Đông, rồi du nhập vào Châu Mỹ. Chó cỏ hay chó ta, chó nội (để phân biệt với các giống chó ngoại) chó mực, chó vện hay còn gọi chung là chó Việt Nam là các giống chó thuần chủng có nguồn gốc tại Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có bốn giống chó nội có giá trị và được gọi là tứ đại quốc khuyển gồm: Chó Bắc Hà, chó Lài (Dingo Đông Dương, tên khoa học: Canis lupus dingo), H’mông cộc đuôi và đặc biệt là chó Phú Quốc. Những giống chó nội địa này đã tồn tại từ lâu trên bán đảo Đông Dương và ở Việt Nam từ hơn 6.000 năm nay với quá trình gắn bó cùng con người. Trong các giống chó thì chó Lài khá phổ biến, đây là giống chó nguyên thủy đặc trưng tại các vùng trung du và miền núi của Việt Nam. Giống này đang được người dân vùng cao tại Việt Nam nuôi rải rác khắp các vùng lãnh thổ. Chó chủ yếu được người dân nuôi trông nhà và các hoặt động săn bắn hay đi rừng, chúng có bản năng trung thành với chủ. Ngoài ra giống chó Phú Quốc là giống chó duy nhất đến nay của Việt Nam được công nhận trên thế giới. Các giống chó Việt Nam nhìn chung có tầm vóc trung bình và nhỏ, nặng khoảng 10 - 12 kg khi trưởng thành. Chó Lài thì có tầm vóc trung bình, cân nặng từ 15 - 30 kg, chiều cao 45 cm - 65 cm. Cơ thể hơi dài hơn so với chiều cao, thông thường chó đực to hơn chó cái. Đặc điểm dễ nhận biết với loài này nếu là thuần chủng phải có bốn chân có màu bít tất trắng và chóp đuôi trắng (đuôi bông lau), đuôi dài vừa phải, bình thường buông thõng (cụp đuôi), lúc hoạt động dựng hướng lên trên, hoặc cuộn trên lưng (cong đuôi). Chiều cao tới vai so với chiều dài cơ thể là 1: 1,2 trong đó phần thân nằm trong hình chữ nhật nằm ngang, lưng thẳng, bụng thon gọn. 3 Chiều dài toàn đầu so với chiều dài mõm là 2: 1, đầu chúng thon, dài vừa phải và cân đối, mặt có hình tam giác theo kiểu chó sói, mõm chó hình chữ V và ngắn, đầu mõm hơi nhọn, gốc mõm khá rộng. Mõm dài gần bằng nửa chiều dài toàn đầu. mũi có màu đen, lưỡi màu hồng hoặc có đốm màu đen. Tai nằm hai bên hộp sọ, dựng đứng như hình vỏ sò và hướng về phía trước. Tai to vừa phải, cân đối, không nhọn, phía trong tai ít lông; nếu nhìn thẳng trực diện thì hai tai dựng đứng, vuông góc với đỉnh sọ. Các màu lông phổ biến là màu lông đỏ lửa, đen 4 mắt, trắng, đen tuyền, xám, đốm (khoang), nâu, vện. Chó Việt Nam hay còn gọi là chó ta có khả năng kháng bệnh rất cao. Độ tuổi thành thục về tính của chó nội đực khoảng 15 - 18 tháng tuổi, chó cái là 12 - 14 tháng tuổi. Chó cái mang thai 60 ± 2 ngày rồi đẻ.Sự hoạt động rụng trứng của chó có chu kỳ 180 ngày, tức là 2 lần/năm (Nhóm tác giả, 2003 [26]). Theo Nhóm tác giả (2003) [26], chó nội khỏe mạnh trưởng thành có các chỉ tiêu sinh lý như sau: - Thân nhiệt: 38 - 38,50C. - Nhịp tim: 70 nhịp/phút. - Nhịp thở: 50 - 60 nhịp/phút. - Hồng cầu: 5 - 6 triệu/ mm3 máu. - Bạch cầu: 7000 - 9000/ mm3 máu. 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc thảo dược phòng trừ ngoại ký sinh trùng cho vật nuôi Với hệ thực vật vô cùng đa dạng và phong phú, chúng ta đã tận dụng được món quà vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng, đó chính là nguồn thảo dược dùng làm thuốc. Cùng với bề dày lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc, nền y học cổ truyền cũng phát triển không ngừng với kho tàng kinh nghiệm sử dụng thảo dược làm thuốc rất to lớn. Trên cơ sở những kinh nghiệm cổ truyền, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đông dược nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học của các bài thuốc để áp dụng vào việc phòng trị bệnh một cách có hiệu quả. Đối với ngành thú y, có thể nói lịch sử của quá trình sử dụng thuốc thảo dược trong thú y trước đây còn do kinh nghiệm mang tính truyền miệng hoặc được áp dụng tương tự như người (Lê Thị Ngọc Diệp,1999) [9]. Việc dùng các loại thuốc hóa dược trị ngoại ký sinh trùng tuy mang lại hiệu quả cao nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ như gây hiện tượng nhờn thuốc, gây 4 đột biến gen, tăng nguy cơ ung thư, ảnh hưởng tới sức khỏe vật nuôi, gây ô nhiễm môi trường… Trong khi đó dùng thuốc thảo dược sẽ khắc phục được những nhược điểm của thuốc hóa dược. Nguồn thảo dược lại rất phong phú, dễ kiếm, dễ sử dụng, ít hoặc không gây độc, hiệu quả sử dụng cao, giá thành rẻ và đặc biệt không gây tồn dư trong sản phẩm động vật, không gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, việc đi sâu khai thác thế mạnh của thảo dược là hướng nghiên cứu cần thiết không những trong giai đoạn hiện nay mà cả trong tương lai. 1.1.2.1. Yêu cầu đối với thuốc trị ngoại ký sinh trùng Mỗi loại ký sinh trùng đều có đặc điểm sinh trưởng, phát triển và đặc điểm ký sinh riêng, vì vậy thuốc dùng ðể phòng trị ngoại ký sinh trùng ngoài những yêu cầu chung như những loại thuốc khác còn có những yêu cầu riêng. Theo Bùi Thị Tho (2003) [36], Nguyễn Quang Tính (2014) [37], thuốc trị ngoại ký sinh trùng lý tưởng cần đạt các yêu cầu sau: - Thuốc có khả năng tiêu diệt ngoại ký sinh trùng trong tất cả các chu kỳ phát triển, cả vòng đời biến thái của chúng (từ trưởng thành - trứng - ấu trùng các biến thái của ấu trùng - dạng trưởng thành). - Thuốc có tác dụng nhanh, không hoặc ít độc với vật chủ và người khi sử dụng. - Thuốc có tác dụng hiệp đồng hay được phân bố đồng đều trong dung dịch lỏng phù hợp với yêu cầu sử dụng. - Thuốc dễ sử dụng, tùy theo loại ký sinh có thể sử dụng dưới các dạng như trộn vào thức ăn, pha nước tắm, bơm xịt, bôi trên da hoặc tiêm dưới da… - Không hoặc ít để lại tồn dư trong tế bào, tổ chức vật chủ. - Không gây ô nhiễm môi trường. Để có được một loại thuốc đáp ứng được các yêu cầu trên là hết sức khó khăn. Những nghiên cứu về các loại thuốc trước đây và hiện nay vẫn đang sử dụng (phần lớn là các loại hóa dược) cho thấy chúng chỉ đáp ứng được mặt nào đó trong điều trị. Các thuốc này độc với ký sinh trùng song chúng cũng độc với ký chủ và người, gây ô nhiễm môi trường vì khó phân hủy trong tự nhiên, đồng thời tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi. Do đó nhiều các thuốc trước kia sử dụng phổ biến như: Dipterex, DDT, 666… đã bị Nhà nước cấm sử dụng. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới, đặc biệt là các nhà khoa học vùng Đông Nam Á đã sử dụng các loại dược liệu (cây thuốc Cá, Cúc trừ trùng, cây Bách bộ…) có các hoạt chất: Rotenon, pyrethroids, Stemonin… để diệt ngoại ký 5 sinh trùng. Những loại dược liệu đó gần như đã đáp ứng được yêu cầu của thuốc diệt ngoại ký sinh trùng lý tưởng. 1.1.2.2. Một số thành tựu nghiên cứu và ứng dụng thảo dược trong phòng và trị bệnh Nằm trong khu vực Đông Nam Á, gần các trung tâm lớn về y dược truyền thống như Trung Quốc, Ấn Độ… Việt Nam cũng có nền y học cổ truyền xuất hiện từ rất sớm, có nhiều bài thuốc hay chữa bệnh cho người và vật nuôi. Riêng để trị ngoại ký sinh trùng, từ xa xưa nhân dân ta đã biết sử dụng một số thảo dược có hiệu quả như: Thuốc lá, hạt Na chữa ghẻ, hạt Thàn mát trị ve, ghẻ… Ngày nay, bằng việc ứng dụng thành tựu của khoa học người ta đã chứng minh được thuốc có nguồn gốc thiên nhiên dễ được cơ thể chấp nhận, ít có tác dụng phụ. Trong khi đó các thuốc tổng hợp hóa học hay gây tác dụng phụ, đôi khi gây đột biến gen, quái thai hay các tổn thất nặng như điếc, tăng nguy cơ ung thư… Các kết quả nghiên cứu đã thu được càng khẳng định rõ mối quan hệ giữa dược liệu và sức khỏe cộng đồng. Nhiều bệnh nan y được chữa trị nhờ sự đóng góp của dược liệu. Đã có nhiều công trình khoa học phát hiện được những đặc tính quý mới của các thảo dược truyền thống và những cây thuốc mới. - Nhiều tác giả đã nghiên cứu được tác dụng kháng khuẩn của Bách bộ. Theo Vũ Ngọc Kim và cs (1996) [18], nước sắc Bách bộ có tính kháng khuẩn như vi khuẩn tả, phó thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, vi khuẩn lao. Tác giả cũng đã thí nghiệm cho thỏ uống Bách bộ (có so sánh nhiều đối chứng) thấy số lượng đại thực bào ở phế nang tăng lên sau 15 - 20 ngày dùng thuốc. Khả năng loại trừ tụ cầu vàng gây bệnh phổi qua đường phế quản cũng được tăng lên. Điều này giải thích Bách bộ trị được một số bệnh nhiễm khuẩn đường phổi là có cơ sở. - Trong lá cây Chè (Thea cinensis) có hoạt chất như cafein, glucozid, men oxy hóa theaza, ngoài những tác dụng thông thường như giải cảm, giải độc, lợi tiểu người ta còn mới phát hiện ra một giá trị đặc biệt đó là khả năng làm tăng sức đề kháng của trẻ em đối với virus gây bệnh Viêm não B Nhật Bản (Bùi Ngân Tâm, 2003) [31]. - Cây Actiso (Cynara Scolymus. L) chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mật, bổ gan… (Lê Thị Ngọc Diệp,1999) [9]. - Theo Vũ Xuân Quang (1993) [30], từ cây Đại (Phumeria rubra linn var acutifolia baill) chiết được chất fulvoplumierin có tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng độ 1 -5 µg/ml. 6 - Vừa qua, các nhà khoa học trên thế giới phát hiện thêm nhiều đặc tính quý của nấm Linh chi (Ganoderrma lucidum) trong việc chữa các chứng bệnh gan, mật, ung thư… Thậm chí cả hiệu ứng ngăn ngừa và chống căn bệnh thế kỷ AIDS (Viện Dược liệu,2001) [40], Đối với ngành thú y, Đông dược thú y đã có những nghiên cứu và thu được một số kết quả rất khả quan. - Trần Minh Hùng (1978) [15] đã nghiên cứu sử dụng kháng sinh thực vật trong nuôi dưỡng và phòng bệnh cho lợn, đặc biệt bệnh lợn con phân trắng đạt hiệu quả cao. - Theo tác giả Bùi Thị Tho (1996) [36], qua theo dõi tính kháng thuốc của hai loại vi khuẩn E.coli và Salmonella đã cho biết: + Các vi khuẩn này kháng lại thuốc hóa học trị liệu (streptomycin, neomycin, tetracylin…) rất nhanh, đồng thời giữa chúng lại có hiện tượng kháng chéo. Trong khi đó hiện nay chưa thấy E.coli và Salmonella kháng lại phytoncyd của tỏi, hẹ mặc dù ông cha ta đã sử dụng hai loại dược liệu này từ xa xưa và rất thường xuyên. + Trong phòng thí nghiệm, thời gian để tạo được các chủng vi khuẩn kháng lại phytoncid của tỏi, hẹ phải lâu hơn 3 - 5 lần so với thuốc hóa học trị liệu. Khi tăng nồng độ phytoncid lên 5 lần so với nồng độ tạo kháng vi khuẩn đã bị tiêu diệt. Nhưng đối với thuốc hóa học trị liệu, mặc dù đã tăng nồng độ lên 120 lần (thậm chí cao hơn) so với nồng độ tạo kháng vi khuẩn mà vi khuẩn vẫn sống. Riêng đối với ngoại ký sinh trùng thú y, Đông dược đã đạt được một số thành tựu nhất định. - Theo Trần Quang Hùng (1995) [16] trong thuốc lá và hạt Na có chứa kiềm thực vật Nicotin và Nornicotin, chế phẩm Nicotin trừ được ngoại ký sinh trùng và côn trùng hại rau màu và cây công nghiệp. Nicotin nhanh chóng phân giải trong môi trường. - Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1994) [13], dùng cao hạt mát: hạt mát giã nhỏ (3 phần), hạt dầu trẩu giã nhỏ (1 phần), lưu huỳnh phi (1 phần), nước (8 phần). Trộn đều tất cả 4 thứ trên, cô cách thủy trong vòng 30 phút thành cao đặc sền sệt, để nguội 37 - 400C dùng bôi lên chỗ ghẻ cho gia súc. Hoặc dùng hạt mát ngâm vào nước nóng, giã nát rồi ngâm vào nước ấm 370C tắm cho gia súc có thể diệt được cả ve cứng lẫn ve mềm. 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng