Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đặc điểm của người xem phim truyền hình ở đà nẵng...

Tài liệu đặc điểm của người xem phim truyền hình ở đà nẵng

.DOCX
71
283
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --- --- Đề tài: Đặc điểm của người xem phim truyền hình ở Đà Nẵng Giảng viên hướng dẫn: TS. Võ Quang Trí - Đà Nẵng, 11/2015 - Mục lục Chương 1. Giới thiệu chung...............................................................................1 1.1. Xác định vấn đề, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................1 1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu.........................................................................1 1.1.2. Vấn đề quản trị.................................................................................1 1.1.3. Mục tiêu thông tin............................................................................1 1.1.4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................1 1.2. Cơ sở lí luận..........................................................................................2 Chương 2. Phát triển câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.....................................5 Chương 3. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu..................6 Chương 4. Diễn giải kết quả, ứng dụng Marketing và phân đoạn thị trường. 10 4.1. Phân tích và diễn giải kết quả.............................................................10 4.2. Tổng hợp các ứng dụng Marketing....................................................31 4.3. Phân đoạn thị trường...........................................................................32 Chương 5. Kết luận...........................................................................................38 5.1. Đánh giá việc thực hiện......................................................................38 5.2. Hạn chế của nghiên cứu......................................................................38 5.3. Hướng phát triển trong tương lai........................................................39 5.4. Lịch trình làm việc..............................................................................39 5.5. Đóng góp của các thành viên..............................................................40 Phụ lục 1: Bản câu hỏi khảo sát chính thức.......................................................41 Phụ lục 2: Biểu đồ so sánh các đặc điểm của từng đoạn thị trường trong phân tích cụm TwoStep Cluster...................................................................................46 Tài liệu tham khảo...............................................................................................69 Báo cáo nghiên cứu Marketing Chương 1. GVHD: TS. Võ Quang Trí Giới thiệu chung 1.1. Xác định vấn đề, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu Tính đến thời điểm này thì phim truyền hình vẫn đang là một hình thức giải trí phổ biến và phù hợp với đa số tầng lớp người lao động. Phim truyền hình gồm các thể loại phim như phim phiêu lưu hành động, tình cảm, tài liệu, hài,…. tuy không thu tiền trực tiếp từ người xem truyền hình nhưng phim truyền hình có thể kiếm tiền từ việc thu hút người xem và bán các quảng cáo giá cao xen kẽ trong thời gian chiếu phim, bên cạnh đó là doanh thu từ các thuê bao truyền hình cáp. Chính vì vậy nhóm chúng tôi đã tiến hành khảo sát về đặc điểm người xem phim truyền hình ở Đà Nẵng. Các nhà làm phim có mong muốn nâng cao chất lượng bộ phim do mình sản xuất nên cũng cần những thông tin cần thiết từ người xem truyền hình để xây dựng những bộ phim ăn khách. 1.1.2. Vấn đề quản trị  Cung cấp thông tin cho đài truyền hình trong việc lựa chọn thể loại phim, khung giờ chiếu.  Nhà sản xuất phim sẽ dựa vào bảng nghiên cứu này để sản xuất các bộ phim đáp ứng nhu cầu của người xem phim.  Các doanh nghiệp xác định được nhóm khách hàng mục tiêu của mình sẽ xem các thể loại phim nào, khung giờ nào để chèn vào các quảng cáo phù hợp. 1.1.3. Mục tiêu thông tin  Các đặc điểm nhân khẩu học, tâm lí, tính cách, hành vi của khách hàng.  Thông tin về các thể loại phim được ưa chuộng, nơi bộ phim được sản xuất.  Các yếu tố tạo nên một bộ phim hay.  Rating của các kênh truyền hình phổ biến, cung cấp thông tin về mức độ cạnh tranh của các kênh truyền hình so với các đối thủ. 1.1.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Phạm vi về thời gian:Đề tài được thực hiện từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/11/2015. - Trang 1- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí Phạm vi về nội dung:Nghiên cứu về các đặc điểm và thói quen xem truyền hình của người dân Đà Nẵng. Phạm vi về đối tượng:Đối tượng là người xem truyền từ 13 tuổi trở lên. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Tổng quan về phim tuyền hình 1.2.1.1. Phim truyền hình là gì Phim truyền hình là một thể loại phim được sản xuất và dùng để phát sóng trên hệ thống Truyền hình. Phim truyền hình được sản xuất với chuẩn phim riêng và nó phụ thuộc vào hệ thống truyền hình của từng quốc gia mà có những định dạng khung hình khác nhau. Thông thường các bộ phim truyền hình được sản xuất dưới 2 định dạng là NTSC và DV PAL và những năm gần đây hệ thống truyền hình bắt đầu triển khai những hệ thống phát hình với chuẩn hình ảnh có độ phân giải cao mà chúng ta quen gọi là HD (High – Definition). Ví dụ: “Bỗng dưng muốn khóc” là một bộ phim truyền hình hài - tâm lý - tình cảm Việt Nam của đạo diễn Vũ Ngọc Đãng thực hiện. Hai vai chính trong phim do diễn viên Tăng Thanh Hà và Lương Mạnh Hải thủ vai, phim bắt đầu phát sóng vào ngày 25 tháng 8 năm 2008. Giải thích thuật ngữ NTSC: Tín hiệu bạn xem bằng NTSC trên màn hình TV thì có khung hình là 720x525. và có 30 hình/s. Tần số quét là 60Hz. Trong đó 720(chứ không phải là 729 như Liquid nói) là điểm ảnh trên một dòng và 525 là số dòng quét. Trên màn hình TV khi thực hiện quét hiển thị thì thực hiện theo phương pháp quét xem kẽ. Tức là có màn chẵn và lẻ nó sẽ quét xong chẵn rồi sẽ quét lẻ. Với tần số 60Hz thì trong 1s sẽ có 30 hình. Khi thực hiện dựng hình với NTSC bằng vi tính thì tín hiệu NTSC sẽ được nén và mã hóa với khung hình là 720x480. trong đó 720 vẫn là số điểm ảnh trên một dòng còn 480 là số dòng tích cực( trong 525 dòng thì chỉ có 480 dòng nhìn thấy(dòng tích cực) còn số dòng còn lại để dùng vào việc chèn xung đồng bộ...khi bạn xem trên TV). Vì khi mã hóa và nén nó chỉ thực hiện với số dòng tích cực nên ta có khung hình - Trang 2- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí 720x480. Chính vì thế khi tạo một Project để dựng với NTSC ta chọn khung hình 720x480. PAL: Khi xem tín hiệu trên TV thì ta có khung hình của PAL là 720x625. Và có 25 hình/s Tần số quét là 50Hz. Trong đó 720 vẫn là số điểm ảnh trên một dòng và 625 là số dòng quét trên một màn. Pal cũng thực hiện quét xen kẽ vì tần số là 50Hz quét 2 lần nên trong 1s người ta tính được ở hệ PAL có 25 hình( Frame) Khi ta dựng hình thì sẽ chọn khung hình là 720x576. trong đó thì 576 là số dòng tích cực( tức là số dòng có tín hiệu hình thực. Mặc dù có 625 dòng/mành nhưng chỉ có 576 dòng có tín hiệu. Mà khi thực hiện mã hóa và nén thì nó chỉ áp dụng cho số dòng tích cực. nên khi dựng phim ta chọn khuôn hình với PAL là: 720 x 576. 1.2.1.2. Vị trí và chức năng của phim truyền hình a. Vị trí Phim truyền hình vẫn giữ một vai trò quan trọng trong những hình thức học tập, vui chơi giải trí ở Việt Nam nói chung, và Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, không phải ai cũng cảm thấy hài lòng khi xem phim truyền hình. Theo nghiên cứu “Khảo sát nhu cầu giải trí, xem phim của người dùng từ 15-55 ở Việt Nam” của Marketing Research Association, USA, tại Đà Nẵng, khảo sát 100 người thì có 99% xem phim tại nhà, tuy nhiên chỉ có 44% cảm thấy hài lòng. Thị trường phim truyền hình Việt Nam đang trở thành một mảnh đất cạnh tranh đầy khốc liệt, việc xuất hiện các sản phẩm giải trí cao cấp được đầu tư và sản xuất chuyên nghiệp cả về chất và lượng, đến từ các quốc gia khác. Nó đã trở thành một thách thức rất lớn cho những quốc gia còn kém phát triển như Việt nam. Chỉ có sự thay đổi tích cực về quan niệm và tư duy sản xuất mới có thể giúp các nhà làm phim truyền hình tồn tại và như thế những lợi ích đầu tiên sẽ là những khán giả. b. Chức năng Chức năng giải trí Phim truyền hình giúp người xem cảm thấy thoải mái sau khi làm việc mệt mỏi, mang lại tiếng cười sảng khoái và khi nhập tâm vào nhân vật sẽ nhận được sự thấu cảm, giải tỏa được nổi buồn hay sự thất vọng. Chức năng giáo dục - Trang 3- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí Việc xem phim tài liệu, sẽ giúp người xem có thêm những kiến thức bổ ích về lịch sử hoặc củng cố những kiến thức của mình. Ngoài ra, các thể loại khác cũng giúp chúng ta cách làm người tốt, đương đầu với thử thách. 1.2.2. Tổng quan về quảng cáo 1.2.2.1. Quảng cáo là gì Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả tiền để thực hiện việc giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin. 1.2.2.2. Vai trò và chi phí quảng cáo a. Vai trò Quảng cáo là một trong các công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển thị trường. Quảng cáo có quan hệ chặt chẽ với đến chất lượng sản phẩm, thương hiệu hàng hóa, dịch vụ. Quảng cáo là nhu cầu của người kinh doanh, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng là nhu cầu của người tiêu dùng, tạo cơ hội cho người tiêu dùng có điều kiện để lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình. Quảng cáo giúp doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng mục tiêu của mình, từ những người chưa biết gì đến sản phẩm, khách hàng sẽ hiểu được sản phẩm, tin tưởng sản phẩm và tiến tới hành vi mua sản phẩm. b. Chi phí quảng cáo Quảng cáo là hoạt động tốn nhiều chi phí nhất, đặc biệt quảng cáo trên truyền hình. Tùy vào thời lượng, khung giờ và kênh quảng cáo mà chi phí quảng cáo sẽ khác nhau. Theo biểu giá quảng cáo được VTV công bố thì:  Kênh VTV1: Trong khoảng thời gian phim truyền hình từ 20h30 đến 21h30, mức giá áp dụng cho 10s là 17.5 triệu, 15s là 21 triệu, 20s là 26.250 triệu, 30s sẽ là 35 triệu xét từ thứ 2 đến thứ tư. Vào thứ 5, thứ 6 và những ngày cuối tuần, mức giá còn cao hơn rất nhiều. - Trang 4- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí  Kênh VTV3: Trong khoảng thời gian phim truyền hình từ 11h55 đến 13h00, cùng với các khoảng thời gian trên, chi phí lần lượt là 15 triệu, 18 triệu, 22.5 triệu, 30 triệu áp dụng từ thứ 2 đến thứ 6 Nhu cầu quảng cáo trên truyền hình Đà Nẵng đang tăng cao. Các doanh nghiệp luôn ưu tiên lựa chọn truyền hình Đà Nẵng là phương tiện truyền thông uy tín và đạt hiệu quả cao.Chi phí quảng cáo trên truyền hình Đà Nẵng không quá cao so với các kênh truyền hình trung ương như VTV1 hay VTV3…Khung giờ có mức chi phí quảng cáo cao nhất là từ 11h50 – 12h50 (Trong phim trưa) với giá tương ứng cho TVC 15s và 30s là 9.900.000đ/ 1 lần phát và 14.850.000đ/ 1 lần phát. Chương 2. Phát triển câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở các vấn đề quản trị và mục tiêu thông tin, nhóm nghiên cứu đã phát triển các câu hỏi nghiên cứu sau đây và tiến hành điều tra để tìm câu trả lời: Câu hỏi số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nội dung câu hỏi Đặc tính dữ liệu, phương pháp phân tích Mức độ ưa thích xem phim truyền hình của người Dữ liệu định lượng, phân dân Đà Nẵng như thế nào? tích bằng thống kê mô tả Khung giờ nào được xem nhiều ở Đà Nẵng? Dữ liệu định tính, phân tích bằng thống kê mô tả Trung bình người Đà Nẵng dành bao nhiêu thời Dữ liệu định lượng, phân gian để xem phim truyền hình mỗi ngày? tích bằng thống kê mô tả Người dân Đà Nẵng thường xem phim truyền hình Dữ liệu định tính, phân cùng ai? tích bằng thống kê mô tả Người dân Đà Nẵng thường xem phim truyền hình Dữ liệu định tính, phân ở kênh nào? tích bằng thống kê mô tả Người dân Đà Nẵng xem phim truyền hình với Dữ liệu định tính, phân mục đích chủ yếu là gì? tích bằng thống kê mô tả Người dân Đà Nẵng thích xem thể loại phim Dữ liệu định tính, phân truyền hình nào? tích bằng thống kê mô tả Người dân Đà Nẵng thích xem phim truyền hình Dữ liệu định tính, phân của nước nào? tích bằng thống kê mô tả Người dân Đà Nẵng thường xem phim truyền hình Dữ liệu định lượng theo dài bao nhiêu tập? thang đo thứ bậc, phân tích bằng thống kê mô tả Người dân Đà Nẵng thường quan tâm đến những Dữ liệu định lượng, phân yếu tố nào trong các yếu tố: Nội dung, kịch bản tích bằng thống kê mô tả phim, Dàn diễn viên, Sự nổi tiếng của bộ phim, Cách xử lý tình huống trong phim, Cảnh quay trong phim, Trang phục của diễn viên, Nhạc phim, - Trang 5- Báo cáo nghiên cứu Marketing 11 12 GVHD: TS. Võ Quang Trí Kỹ xảo điện ảnh? Người dân Đà Nẵng có hay chuyển kênh khi xem quảng cáo hay không? Thời lượng quảng cáo giữa tập phim bao nhiêu là phù hợp? 13 Liệu có mối quan hệ giữa nghề nghiệp và khung giờ xem phim của người dân Đà Nẵng hay không? 14 Liệu có mối liên lệ giữa mục đích xem phim và thể loại phim hay không? 15 Liệu có mối liên lệ giữa giới tính và việc lựa chọn kênh xem phim hay không? 16 Với từng thể loại phim nên chọn phim của nước nào để chiếu? 17 Liệu có mối liên lệ giữa phong cách sống và mức độ thích xem phim truyền hình hay không? 18 Liệu có mối liên lệ giữa độ tuổi và mức độ thích xem phim truyền hình hay không? Chương 3. Dữ liệu định tính, phân tích bằng thống kê mô tả Dữ liệu định lượng, thang đo thứ bậc, phân tích bằng thống kê mô tả Kiểm định Chi - Bình phương về mối liên hệ giữa nghề nghiệp và từng khung giờ xem phim Kiểm định Chi - Bình phương về mối liên hệ giữa mục đích xem phim và từng thể loại phim Kiểm định Chi - Bình phương về mối liên hệ giữa giới tính và các kênh chiếu phim Kiểm định Chi - Bình phương về mối liên hệ giữa từng loại phim và từng nước sản xuất phim Phân tích hồi quy về mối liên hệ giữa hai biến định lượng là phong cách sống và mức độ thích xem phim truyền hình Phân tích hồi quy về mối liên hệ giữa hai biến định lượng là độ tuổi và mức độ thích xem phim truyền hình Thiết kế nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu 3.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được nhóm lựa chọn ở đây là nghiên cứu thăm dò và nghiên cứu mô tả. 3.1.1. Nghiên cứu thăm dò Đây là giai đoạn thực hiện nghiên cứu thăm dò bởi vì mới bước vào giai đoạn đầu tiên của dự án, cần nhận diện và xác định vấn đề nghiên cứu vì tại thời điểm bắt - Trang 6- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí đầu, vấn đề quản trị, câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu chưa xác định được một cách rõ ràng, cần có những thông tin căn bản về bản chất của vấn đề để từ đó hình thành các câu hỏi cho nghiên cứu tiếp sau. Để từ đó tổng hợp chính xác vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp (dùng phương pháp phỏng vấn sâu kết hợp bảng câu hỏi thử).  Nguồn dữ liệu sử dụng trong giai đoạn này là nguồn dữ liệu sơ cấp. Cụ thể, thông tin được sử dụng là thông tin của những đáp viên ở quận Thanh Khê.  Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp: Đi điều tra sơ bô ô vài đối tượng nghiên cứu để thiết kế bảng câu hỏi.  Nguồn dữ liệu chủ yếu được thu thập từ việc đem bảng khảo sát đến nghiên cứu các đối tượng mục tiêu và thu thâ ôp các thông tin trên bảng rồi tiến hành phân tích, trả lời các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết vấn đề nghiên cứu. Ở giai đoạn này, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng cho việc thiết kế bản câu hỏi. Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp  Nhóm tiến hành thu thập các tài liệu lí luận, các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, tạp chí, bài báo …) về các vấn đề liên quan đến đề tài.  Những dữ liệu được cung cấp từ nhà đài nên sẽ có được dễ dàng và ít tốn kém chi phí.  Tìm các nguồn dữ liệu trên mạng,… Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 3.1.2. Nghiên cứu mô tả Sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp, điều tra thông qua bảng câu hỏi có cấu trúc, đồng thời trước lúc phát bảng câu hỏi cho đáp viên trả lời, nhóm đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm sàng lọc đáp viên. Tiếp đó, nhóm sử dụng các công cụ tính toán nhằm xác định quy mô của việc nghiên cứu, hình dung được toàn diện “môi trường” của vấn đề cần nghiên cứu. - Trang 7- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí 3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 3.2.1. Giai đoạn 1: Điều tra sơ bộ Đối với giai đoạn này, phương pháp thu thập dữ liệu là phỏng vấn sâu và dữ liệu sơ cấp. Phương pháp thu thập dữ liệu phỏng vấn sâu có các câu hỏi mở. 3.2.2. Giai đoạn 2: Điều tra chính thức. Ở giai đoạn 2, phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng là phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp kết hợp với điều tra đáp viên tự trả lời bằng bảng câu hỏi. 3.3. Phương pháp chọn mẫu và qui mô mẫu 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện Lí do chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện: đơn giản, dễ tiếp cận đối tượng điều tra, phù hợp với khả năng của nhóm nghiên cứu, tổng thể nghiên cứu không quá rộng về mặt địa lí, tiết kiệm thời gian, chi phí… Nhóm nghiên cứu chú ý hướng dẫn cụ thể về cách thức trả lời và khuyến khích đáp viên trả lời một cách trung thực phiếu thăm dò ý kiến. Nhóm chọn mẫu là người xem phim ở địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 3.3.2. Quy mô mẫu Thời gian thu thập mẫu là trong vòng 1 tuần. Phương pháp điều tra được sử dụng là trực tiếp gởi bản câu hỏi (phương pháp điều tra trong đó đáp viên tự trả lời), hướng dẫn và thu hồi ngay tại chỗ vào các thời điểm thuận tiện nhất. Quy mô mẫu gồm 200 người ở các phường trên địa bàn quận Thanh Khê. Để bảo đảm kích thước và kết cấu mẫu thích hợp cho nghiên cứu hoàn chỉnh, thực hiện khảo sát trước 20 bảng câu hỏi mẫu dự kiến ,sau đó hoàn thành bản câu hỏi hoàn chỉnh thực hiện điều tra khoảng 200 người xem truyền hình. 3.4. Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu Nhóm chọn công cụ thu thập dữ liệu là sử dụng bảng câu hỏi gồm các câu hỏi: lựa chọn, câu hỏi mở,… Với các thang đo: Biểu danh, thứ tự, khoảng và tỉ lệ. Các bước thiết kế bảng câu hỏi: - Trang 8- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí 3.4.1. Xác định các dữ liệu cần tìm: Nhóm xem xét các yếu tố đo lường là nhân khẩu học (tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập,…), tâm lý (tầng lớp xã hội, phong cách sống, tính cách). Sau đó nhóm dự tính sử dụng phần mềm SPSS để xử lí dữ liệu. 3.4.2. Xác định phương pháp phỏng vấn: Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi do đáp viên tự trả lời. 3.4.3. Đánh giá nội dung câu hỏi: Dự tính bảng câu hỏi từ 15-20 câu. Nội dung các câu hỏi rõ ràng, mang tính trực quang, dễ hiểu và không đề cập đến các nội dung nhạy cảm, riêng tư của đáp viên. 3.4.4. Quyết định dạng câu hỏi và câu trả lời: Các dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi: câu hỏi mở, câu hỏi đóng. 3.4.5. Xác định từ ngữ trong bảng câu hỏi: Dùng từ ngữ quen thuộc, tránh dùng tiếng lóng, từ chuyên môn; dùng từ ngữ đơn giản dễ hiểu. 3.4.6. Xác định cấu trúc bảng câu hỏi: Gồm các câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu học, tâm lý, các khung giờ đáp viên mong muốn xem, có điều kiện để xem… 3.4.7. Kiểm tra, sữa chữa. 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu Thống kê mô tả: lập bảng phân phối tần suất, bảng so sánh. Thống kê suy luận: kiểm định Chi – Bình phương và phân tích hồi quy để chứng minh mối liên hệ giữa các tiêu thức. Sử dụng phần mềm SPSS để sử lý dữ liệu. - Trang 9- Báo cáo nghiên cứu Marketing Chương 4. GVHD: TS. Võ Quang Trí Diễn giải kết quả, ứng dụng Marketing và phân đoạn thị trường 4.1. Phân tích và diễn giải kết quả 4.1.1. Đánh giá mức độ thích xem phim truyền hình của người dân Đà Nẵng Mức độ thích Sốố người Rấốt thích 19 Tương đốối thích 76 Bình thường 85 Tương đốối khống thích 13 Hoàn toàn khống thích 7 Tổng 200 Tỷ lệ % 9.5 38.0 42.5 6.5 3.5 100.0 9.50% 6.50% 3.50% rấấ t thích tươ ng đốấi thích bình thườ ng tươ ng đói khốồng thích hoàn toàn khống thích 38.00% 42.50% Từ kết quả điều tra 200 người về mức độ yêu thích xem phim truyền hình cho thấy người dân ở Đà Nẵng chủ yếu có cảm giác bình thường và tương đối thích đối với việc xem phim truyền hình. Có một số ít người trả lời tương đối không thích và rất thích, còn số người hoàn toàn không thích là rất ít chỉ chiếm 4%. 4.1.2. Đánh giá các khung giờ xem phimcủa người dân Đà Nẵng Khung giờ 0-5h Không Có Total Missing Số người 191 5 196 4 Tý lệ % 95.5 2.5 98.0 2.0 - Trang 10- Báo cáo nghiên cứu Marketing Tổng GVHD: TS. Võ Quang Trí 200 100.0 Điều tra 200 người chỉ có 196 người trả lời về khung giờ họ xem phim truyền hình và ở khung giờ này chỉ có 5 người xem. Tỷ lệ xem rất ít chiếm 2.5% Khung giờ 5-8h Frequency Percent Không 188 94 Có 8 4.0 Total 196 98 Missing4 2.0 Tổng 200 100.0 Với khung giờ từ 5h đến 8h số người xem phim truyền hình vẫn còn rất ít chỉ có 8 người xem trong tổng số 200 người được điều tra và chiếm tỷ lệ 4%. Khung giờ 8-11h Không Có Total Missing Tổng Số ngườiTỷ lệ % 183 91.5 13 6.5 196 98.0 4 2.0 200 100.0 Ở khung giờ 8h đến 11h số người xem phim truyền hình có tăng hơn so với hai khung giờ trên tuy nhiên tăng không đáng kể, có 13 người xem và chiềm 6.5% Khung giờ11-13h Số người Tỷ lệ % Không 149 75.5 Có 47 23.5 Total 196 98 2 Missing 4 Tổng 200 100.0 Khung giờ từ 11h đến 17 giờ có 47 người xem phim truyền hình trong tổng số 200 người điều tra chiếm 23.5 % Khung giờ 13-17h - Trang 11- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí Số người Không 192 Có 4 Total 196 Missing 4 Tổng 200 Tỷ lệ % 96.0 2.0 98.0 2.0 100.0 Từ 13h đến 17h chỉ có 4 người trong tổng số 200 người điều tra có xem phim truyền hình và chiếm 2%. Khung giờ17-19h Số người Không 150 Có 46 Total 196 Missing 4 Tổng 200 Tỷ lệ % 75.0 23.0 98.0 2.0 100.0 Khoảng thơi gian 17h đến 19h có 46 người trong tổng số 200 người điều tra có xem phim truyền hình và chiếm đươc 23%. Khung giờ19-22h Không Có Total System Tổng Số người 62 134 196 4 200 Tỷ lệ % 31.0 67.0 98.0 2.0 100.0 Ở khung giờ từ 19h đến 22h số người xem phim truyền hình là nhiều nhất. Có 134 người trong tổng số 200 người điều tra xem phim truyền hình ở khung giờ này , nó chiếm 67%. Khung giờ 22-24h Số người Không 168 Có 28 Total 196 Missing 4 Tổng 200 - Trang 12- Tỷ lệ 84.0 14.0 98.0 2.0 100.0 Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí Thời gian từ 22h đến 24h có 28 người xem phim truyền hình trong tổng số 200 người điều tra chiếm 14%. Kết luận: Qua xử lí số liệu cho thấy tỷ lệ người xem phim truyền hình trong các khung giờ khác nhau là khác nhau. Đa số người ta xem phim truyền hình vào các khung giờ trưa, chiều, tối và tỷ lệ xem phim truyền hình nhiều nhất là buổi tối từ 19h đến 22h , tiếp theo là khoảng thời gian trưa 11h đến 13h và chiều tối từ 17h đến 19h. Buổi tối từ 22h tới 24 giờ cũng có không ít người xem. Ở các khung giờ còn lại vẫn có người xem tuy nhiên tỷ lệ xem là ít. Qua đó đài truyền hình nên cân nhắc chiếu phim truyền hình tại các khung giờ mà có tỷ người xem nhiều để có thể đạt được hiểu quả cao. 4.1.3. Thời gian xem phim truyền hình trong một ngày Số người 53 100 34 9 196 4 200 Dưới 1h 1-2h 2-3h Trên 3h Total Missing Tổng Tỷ lệ % 26.5 50.0 17.0 4.5 98.0 2.0 100.0 60 50 40 30 20 10 0 dướ i 1h 1-2h 2-3h - Trang 13- trên 3h Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí Điều tra về thời gian có thể giành để xem phim trong một ngày, từ kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ số người dành 1-2h mỗi ngày để xem phim là nhiều nhất chiếm 50%. Số người chỉ dành thời gian chưa đến 1h để xem phim tương đối nhiều chiếm 26.5% và có ít người xem phim trên 3 tiếng mỗi ngày chiếm 4.5% 4.1.4. Đối tượng xem phim cùng Đốối tượng cùng xem phim Người thân Giá trị 146 Bạn bè 27 Đốồng nghiệp Hàng xóm Khác Tỉ lệ 1 5 17 74.5 % 13.8 % 0.5% 2.5% 8.7% Đốối t ượng xem phim cùng Ngườ i thấn 13.80% Bạn bè Đốồng nghi ệp Hàng xóm Khác 2.50% 8.70% 0.50% 74.50% Khi được hỏi về đối tượng xem phim cùng thì trong tổng số 196 đáp viên tham gia trả lời câu hỏi này có sự chênh lệch khá lớn giữa tỉ lệ các biến được đề cập. Cụ thể là có 146 đáp viên thích xem phim cùng người thân chiếm 74.5%, ngược lại chỉ có 1 đáp viên thích xem phim cùng đồng nghiệp chiếm 0.5%. Những đối tượng còn lại cùng xem phim với đáp viên như bạn bè, hàng xóm, khác chiếm tỉ lệ tương đối thấp với tỉ lệ lần lượt là 13.8%,2.5% và 8.7%. Từ đó ta có thể thấy rằng đa số người dân thích xem phim cùng người thân gia đình và điều này cũng là điều dễ hiểu. Do vậy, - Trang 14- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí đài truyền hình nên lồng ghép các chương trình quảng cáo có nội dung về gia đình, người thân (ví dụ như quảng cáo về đồ gia dụng, sữa,…). 4.1.5. Các kênh phim được xem phổ biến ở Đà Nẵng Kênh xem phim VTV1 Giá trị 24 VTV3 68 VTV Đà Nẵẵng 54 Các đài VTV còn lại DRT Các đài VTC 22 Các đài SCTV 71 Khác 43 18 38 Tỉ lệ 12.2 % 34.7 % 27.6 % 11.2% 9.2% 19.4 % 36.2 % 21.9 % 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00% Khi được hỏi về kênh xem phim được yêu thích, trong tổng số 196 bảng câu hỏi có giá trị thì chỉ có 18 đáp viên thích xem phim trên kênh DRT chiếm 9.2%, kênh xem phim được nhiều người yêu thích nhất là SCTV với 71 người chiếm 36.2%. Các kênh khác như VTV1, VTV3, VTV Đà Nẵng, các đài VTV còn lại, VTC có tỉ lệ người - Trang 15- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí xem khá tương đồng với tỉ lệ lần lượt là 12.2%, 34.7%, 27.6%, 11.2%, 19.4%, 21.9%. Với các chỉ số trên, ta có thể thấy rằng các đài SCTV đang khá thành công tại thị trường Đà Nẵng với mức độ phủ sóng tốt của mình và mọi người có xu hướng xem phim ở các đài SCTV đang gia tăng. Do đó khi chọn kênh chiếu phim, các nhà sản xuất phim nên ưu tiên các đài SCTV, bên cạnh đó kênh VTV3 cũng là một kênh khả thi cho các nhà sản xuất phim . Bên cạnh đó, các công ty quảng cáo nên ưu tiên lựa chọn các đài truyền hình SCTV, VTV3 đề lồng ghép các quảng cáo cho sản phẩm của công ty mình. 4.1.6. Mục đích xem phim của người dân Đà Nẵng Mục đích xem phim Giải trí Giá trị 134 Giêốt thời gian Mở mang thức Tỉ lệ 68.4 % 12.2 % 19.4 % 24 kiêốn 38 M ục đích xem phim Gi ải trí Giêất thờ i gian Mở mang kiêấn thức 19.40% 12.20% 68.40% Khảo sát về mục đích xem phim của người dân Đà Nẵng thì trong tổng số các đáp viên tham gia trả lời câu hỏi này có 134 người xem phim nhằm để giải trí chiếm 68.4%, thấp hơn khá nhiều là có 24 người xem phim nhằm giết thời gian chiếm 12.2%, bên cạnh đó thì có 38 người chiếm 19.4% nhằm mở mang kiến thức. Qua đó ta - Trang 16- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí thấy rằng hầu hết mọi người xem phim nhằm để giải trí. Nắm bắt được thị hiếu của người xem phim, các đài truyền hình nên chú trọng chiếu các bộ phim mang tính giải trí, thư giãn nhằm tăng rating cho bộ phim. 4.1.7. Thể loại phim được yêu thích ở Đà Nẵng Thế loại Tổng số người thích xem Phần trăm trên tổng số người trả lời Phim hành động Phim hài hước Phim viễn tưởng Phim Phim tâm lý, kinh tình cảm dị, 91 80 34 95 45.5% 40% 17% 47.5% Phim cổ trang Phim tài liệu Phim khác 38 51 26 6 19% 25.5% 13% 3% 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% khống có 20% 10% 0% Nhận xét: Trong tổng số 196 đáp viên có xem phim (trên tổng 200 đáp viên trả lời) thì có 95 người thích xem phim tâm lý tình cảm chiếm 47.5% (khi được hỏi về việc thích/không thích thể loại phim này), chiếm tỷ lệ nhiều nhất bên cạnh đó thể loại phim hành động cũng được đa số các đáp viên chọn (91 người thích xem chiếm 45.5%). Ngược lại, các thể loại như phim viễn tưởng (chỉ chiếm 17% vơi 34 người - Trang 17- Báo cáo nghiên cứu Marketing GVHD: TS. Võ Quang Trí thích xem) hay phim kinh dị (chỉ chiếm 19% với 38 người thích xem) và các loại phim khác các thể loại trên chiếm tỷ lệ nhỏ, ít được mọi người quan tâm và chọn lựa. Dựa trên kết quả này, cho thấy khi các nhà đài truyền hình lựa chọn thể loại phim nên ưu tiên lựa chọn các thể loại phim tâm lý tình cảm hay phim hành động để có thể phù hợp với thị hiếu người xem đài và mang về lợi ích tối ưu nhất. 4.1.8. Nước sản xuất phim được người Đà Nẵng yêu thích Quốc gia Số người thích xem phim của Phần trăm số người thích xem phim của Số người không thích Tổng số người trả lời Việt Nam Thái lan Trung Quốc 55 30 61 27.5% 15% 141 196 Ấn Độ Hàn Quốc Âu Mỹ Khá c 29 90 98 5 30.5% 14.5% 45% 49% 2.5% 166 135 166 106 98 191 196 196 196 196 196 196 200 180 160 140 120 khống có 100 80 60 40 20 0 Vi ệt Nam Thái Lan Trung Quốấc ẤẤn Độ Hàn Quốấc Ấu, Mỹỹ Khác Nhận xét: Trong tổng số 196 các đáp viên có xem phim truyền hình, đa số các đáp viên lựa chọn thích phim của quốc gia Âu Mỹ với 98 người đồng ý chiếm gần 50%( chiếm 49%) khi được hỏi về việc có ưa thích phim của quốc gia này hay không, bên cạnh đó phim Hàn Quốc chiếm tỷ trọng cũng khá cao (90 người lựa chọn với 45% - Trang 18-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan