CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP.HCM: XÁC
ĐỊNH, TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT DỊCH VỤ
Centre de Prospective
et d’Études Urbaines
N° 60 - 2015/2016
Tài liệu của Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu Đô thị - PADDI
CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP.HCM: XÁC
ĐỊNH, TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT DỊCH VỤ
04 - 08 / 07 / 2016
PADDI trân trọng cảm ơn ông Laurent Ségouin, Bà Đỗ Thị Diễm Thúy và Bà Võ Thanh Huỳnh Anh đã hướng dẫn
khóa tập huấn và tham gia biên soạn tài liệu này.
Biên soạn: Morgane Perset
Biên dịch: Huỳnh Hồng Đức
Hiệu đính: Fanny Quertamp, Laurent Ségouin và Phùng Hoàng Vân
Ngày in: 11/2016
Số bản: 500
Công ty in: KenG
L ỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu tổng quát của các khóa học là chuyển giao tri thức: các khóa học của PADDI nhằm
bổ sung cho chương trình đào tạo công chức của Thành phố bằng cách hướng đến các khái
niệm, kỹ thuật và phương pháp mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý đô thị, trong bối
cảnh đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp tổ chức khóa học được hình thành
với sự phối hợp của các đối tác Việt Nam và được các đối tác phê duyệt.
Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử dụng phương pháp nào và giải quyết như thế
nào những vấn đề tương tự mà giới chuyên môn Việt Nam đang gặp phải trong công việc
của mình.
Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể giúp hình thành những cách làm mới, chính sách
mới và được phổ biến rộng rãi đến mọi người.
Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích phổ biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp được
từ khóa học.
Lời nói đầu
Ghi chú: PADDI và các chuyên gia không chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của học
viên trong khóa học được ghi lại trong tài liệu này. Các phát biểu được ghi lại ở đây là
ý kiến riêng của học viên và giảng viên.
3
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
03
DANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
06
TỔNG QUAN VỀ TP.HCM
08
GIỚI THIỆU
09
PHẦN 1 – CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT Ở TP.HCM
10
I. DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở TP.HCM............................. 10
.
1. Tổ chức dịch vụ quản lý rác thải
2. Tài chính cho dịch vụ thu gom rác
3. Trang thiết bị của người thu gom rác
II. QUY TRÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ................................................................................. 12
1. Thu gom rác thải sinh hoạt
2. Các điểm hẹn và trung chuyển rác
3. Vận chuyển rác thải sinh hoạt
4. Các địa điểm xử lý rác thải sinh hoạt
Mục lục
5. Xử lý rác sinh hoạt tái chế được
4
PHẦN 2 – CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT Ở ĐẠI ĐÔ THỊ LYON
14
I. TỔ CHỨC VÀ QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở PHÁP VÀ LYON.....................................14
1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn ở Pháp
2. Thẩm quyền của Đại đô thị Lyon, tổ chức và tài chính cho dịch vụ
II. HIỆN TRẠNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC Ở LYON....................................18
1. Tổ chức thu gom rác
2. Phân loại rác
3. Xử lý rác sinh hoạt và các loại rác tương tự
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
III. XÁC ĐỊNH DỊCH VỤ, PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG..........................22
1. Quy chế thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn tương tự
2. Phương thức quản lý dịch vụ và hợp đồng
3. Kiểm tra việc cung cấp dịch vụ và chất lượng dịch vụ
26
TỔNG HỢP VÀ KHUYẾN NGHỊ
29
PHỤ LỤC
31
DANH SÁCH CÁC KHÓA TẬP HUẤN
33
Mục lục
TỔNG HỢP CÁC NỘI DUNG THẢO LUẬN
5
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
D ANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
Chuyên gia Pháp:
Laurent Ségouin, Trưởng Ban thu gom và phương tiện công nghiệp,
Sở Vệ sinh môi trường Đại đô thị Lyon
Chuyên gia Việt Nam: Đỗ Thị Diễm Thúy, Phó Trưởng phòng Quản lý chất thải rắn,
Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
Võ Thanh Huỳnh Anh, Phó Trưởng phòng Quản lý chất thải rắn,
Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
Phiên dịch:
Huỳnh Hồng Đức
Sở Tài nguyên và Môi trường
Bùi Thị Hậu
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 4
Nguyễn Thị Kim Chi
Lê Ngọc Phương Tuyền
Hà Huy Vũ
Cao Lê Uyên Phương
Tô Thị Ngọc Lý
Danh sách tham gia khóa tập huấn
Trần Thị Diễm Châu
6
Âu Ngọc Liên
Bùi Thị Mai
Nguyễn Thị Kim Mến
Nguyễn Hoàng Hải Yến
Đỗ Hoàng Oanh
Ngô Thành Đức
Lê Thị Thanh Thảo
Nguyễn Văn Hải
Nguyễn Cao Thanh Phi
Nguyễn Tiền Phong
Lê Thị Thanh Tiên
Hoàng Văn Dương
Phạm Út Em
Nguyễn Đình Đoán
Lê Quang Phú Đinh
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 1
Lê Dung
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 3
Quách Kim Nguyệt
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 6
Đào Hồng Duyên Anh
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 7
Nguyễn Đức Thắng
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 8
Nguyễn Huỳnh Khải Huấn
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 9
Lê Thị Thúy Hằng
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 10
Nguyễn Thị Kim Cúc
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 11
Tô Thị Mai
Phòng Tài nguyên Môi trường quận 12
Nguyễn Duy Bảo
Phòng Tài nguyên Môi trường quận Bình Thạnh
Lê Võ Nguyện
Phòng Tài nguyên Môi trường quận Phú Nhuận
Nguyễn Mạnh Khoan
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
Phòng Tài nguyên Môi trường quận Tân Bình
Nguyễn Thành Đông
Phòng Tài nguyên Môi trường quận Tân Phú
Trần Thị Thanh Thảo
Phòng Tài nguyên Môi trường quận Gò Vấp
Phan Thị Ngọc Ân
Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Củ Chi
Lê Kiều Loan
Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Hóc Môn
Phạm Ngọc Hiệu
Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Nhà Bè
Nguyễn Thị Hồng Quyên
Đại học Bách khoa TP.HCM
Kiều Lê Thủy Chung
Trần Ngọc Tiến Dũng
Trương Thị Xuân
Nguyễn Thị Ngọc Hải
Huỳnh Thanh Sang
Nguyễn Thị Thuỳ Trang
Đại học Tài nguyên – Môi trường TP.HCM
Phạm Nhật Tuấn Trung
PADDI
Fanny Quertamp, Đồng giám đốc PADDI
Nguyễn Hồng Vân, Đồng giám đốc PADDI
Morgane Perset, Phụ trách công tác
Đỗ Phương Thúy, Trợ lý
Nguyễn Thị Thu Cúc, Thực tập sinh
Lê Thị Phương Châu, Thực tập sinh
Lilian Crézé, Thực tập sinh
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
Danh sách tham gia khóa tập huấn
Trần Trung Hiếu
7
© Laurent Weyl / collectif ARGOS
TỔNG QUAN TP.HCM
Bối cảnh phát triển đô thị
Kể từ đầu những năm 1990, song song với chính sách mở
cửa kinh tế (Đổi mới), đại đô thị ở phía Nam của Việt Nam đã
thay đổi lớn về quy mô. TP.HCM đang tìm kiếm mô hình đô
thị mới, chủ yếu ở châu Á với tham vọng trở thành một trong
những đại đô thị chính ở Đông Nam Á. Nhiều thách thức cần
vượt qua:
• Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị vốn đang bị quá tải,
• Phát triển nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp, đặc biệt là trong khuôn khổ các dự án đô thị lớn,
• Triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Các định hướng chính trong Điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng TP.HCM
Quy hoạch chung xây dựng TP.HCM năm 1998 đã được điều
chỉnh và được Thủ tướng phê duyệt vào tháng 1 năm 2010.
Tầm nhìn trong Quy hoạch này được mở rộng về thời gian
và về không gian đến năm 2025, có tính đến sự phát triển
của các tỉnh lân cận TP.HCM. Trung tâm Thành phố sẽ bao
gồm khu trung tâm lịch sử và khu đô thị mới Thủ Thiêm. Đô
thị hóa sẽ được tập trung ở 4 hành lang chính: chủ yếu về
phía Đông, dọc theo đường cao tốc TP.HCM – Long Thành –
Dầu Giây và dọc theo Quốc lộ 1; và về phía Nam, dọc đường
Nguyễn Hữu Thọ ra cảng Hiệp Phước. Các dự án đô thị lớn
như Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu Nam Sài Gòn, Khu đô thị
Tây Bắc, dọc theo bờ sông Sài Gòn sẽ thu hút nhiều nhà đầu
tư và tạo ra diện mạo mới cho sự phát triển đô thị.
Địa giới hành chính của TPHCM
Nhuận
Tân Phú
3
10
11
Bình Tân
5
B
6
Tổng quan tp.hcm
N
Tân Bình
Các dự án đô thị Bình Thạnh
lớn
Phú
2
A
1
D
4
7
8
E
Bình Chánh
Nhà Bè
Chú thích :
TP.HCM
Huyện
Phạm vi dự án:
8
A
C
Trung tâm thành phố
B
Đường Vo Van Kiet
C
Khu đô thị mới Hiệp Phước
D
Khu đô thị mới Thủ Thiêm
E
Khu đô thị mới Nam Thành phố
km
0
Thực hiện: PADDI, 04.06.2014
0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Vài số liệu chính (Tổng Cục thống kê, Viện NCPT)
Dân số: 8,1 triệu dân
Dân số đô thị: 81%
Chiếm 8,9% dân số cả nước
Tốc độ tăng trưởng dân số: hơn 3%/năm trong giai đoạn
2005 - 2013
Diện tích: 2.096km² - 24 quận/huyện (19 quận, 5 huyện)
Mật độ dân số ở các quận trung tâm (1 và 3): 32.405 người/
km²
Tăng trưởng GDP: 9,8% (2015)
Đóng góp vào GDP quốc gia 35%
Thu nhập trung bình hàng tháng: 4,5 triệu đồng (2014)
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
GIỚI THIỆU
Là một đại đô thị với hơn 8 triệu dân, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) loại ra 7.500 tấn chất thải rắn mỗi ngày, trung bình 340
kg/người dân/năm. Lyon có 1,3 triệu dân và trung bình 440 kg chất thải rắn sinh hoạt/người/năm. Ở TP.HCM, hiện nay, chôn lấp
hợp vệ sinh vẫn là phương thức xử lý rác thải phổ biến với 85% lượng rác thải được chôn lấp và 15% được tái chế (ở Lyon, 61%
rác được đốt, 28% được tái chế và 11% chôn lấp). Dịch vụ thu gom và vận chuyển rác ở TP.HCM do Công ty TNHH một thành
viên Môi trường đô thị thành phố, 22 Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích các quận/huyện, các Hợp tác xã và lực lượng
rác dân lập đảm nhận. Lực lượng này thu gom khoảng 60% tổng lượng rác sinh hoạt. Người thu mua ve chai cũng là nét đặc thù
ở TP.HCM. Họ trực tiếp mua sản phẩm loại thải ở các hộ gia đình hoặc từ người thu gom rác. Các phế phẩm có khả năng tái chế
tạo thành một ngành kinh tế thực sự. Chất thải rắn cũng có giá!
Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở TN&MT) là cơ quan quản lý nhà nước về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn
TP.HCM. Sở đã đề nghị PADDI tổ chức khóa học liên quan đến cung ứng dịch vụ vệ sinh đô thị nhằm tạo điều kiện cho cán bộ
công chức ngành tài nguyên và môi trường của Thành phố Hồ Chí Minh học tập, trao đổi kinh nghiệm với Đại đô thị Lyon, Pháp
về chính sách, giải pháp quản lý chất thải rắn.
Để đáp ứng nhu cầu này, PADDI đã mời ông Laurent Ségouin, Trưởng phòng thu gom và phương tiện vận tải, Sở Vệ sinh, Đại đô
thị Lyon chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quy hoạch và tổ chức dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
ở Lyon phù hợp với các quy định của Chính phủ. Khóa học này tiếp nối hai khóa học trước: khóa 1 vào năm 2007 về cải thiện
công tác quản lý chất thải rắn ở khía cạnh kỹ thuật, nhân lực, tài chính và pháp lý; khóa 2 vào năm 2012 về hiện đại hóa dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chính sách và cơ chế tài chính cho công tác quản lý chất thải rắn. Khóa tập
huấn này cũng là dịp để xem xét lại những vướng mắc, khó khăn trong việc triển khai thực hiện những khuyến nghị đã được các
chuyên gia của Pháp, Việt Nam và các học viên đưa ra ở các khóa trước.
Giới thiệu
Tài liệu tổng hợp khóa tập huấn này ghi lại nội dung các bài trình bày của Sở Tài nguyên và Môi trường và ông Laurent Ségouin
cũng như các trao đổi giữa các chuyên gia và học viên đến từ các cơ quan chuyên môn, cơ quan kiểm soát việc cung cấp dịch vụ
thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
9
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
P HẦN 1 – CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT Ở TP.HCM
Theo phần trình bày của Sở Tài nguyên và Môi trường và tài liệu tổng hợp khóa tập huấn PADDI n°40 “Tổ chức và
phương thức tài chính cho dịch vụ quản lý chất thải rắn ở TP.HCM”.
Ở Việt Nam, Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu đưa ra nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền và
phân loại rác tại nguồn. Chính quyền cấp tỉnh/thành phố có thẩm quyền quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn của mình và
ban hành quy định về việc cung cấp dịch vụ. Dựa trên quy định này, các quận/huyện sẽ xác định các phương thức thu gom chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn của mình.
TP.HCM có gần 8 triệu dân trên diện tích 2.096km². Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt theo ước tính là 7.543 tấn/ngày trong đó
khoảng 6.500 tấn được thu gom và chôn lấp (chiếm từ 80% đến 85% tổng lượng rác). Phần còn lại được bán cho các các cơ sở
tái chế. Tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý hàng năm cũng tăng lên, từ 7 – 8%.
Đặc thù của hoạt động thu gom rác ở TP.HCM là 60% lượng rác được lực lượng rác dân lập thu gom, chủ yếu là từ các tuyến
đường hẻm. Công ty CITENCO và các công ty công ích quận/huyện thu gom rác của các hộ mặt tiền đường. Trong những năm
qua, công tác phân loại rác tại nguồn đã được Thành phố quan tâm và tổ chức thực hiện thí điểm tại một số quận nhưng quy mô
và hiệu quả chưa đạt được như mong muốn. Tuy nhiên, nhìn ở góc độ khách quan thì việc phân loại rác tại nguồn cũng đã là một
phần gắn liền với tập quán của người dân từ xưa đến nay do đã thực hiện phân loại chất thải rắn bằng hình thức thu giữ, nhặt lại
các loại chất thải có thể tái chế (giấy, chai lọ nhựa, kim loại.v.v….) để bán cho các vựa thu gom phế liệu (bán ve chai) tự phát và
từ đó chuyển đến các cơ sở tái chế tự phát nên thực tế lượng rác để tái chế (phế liệu) này gần như không còn trong rác sinh hoạt.
I. DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở TP.HCM
Phần 1
1. Tổ chức dịch vụ quản lý rác thải
10
Dịch vụ quản lý chất thải rắn về tổng quan bao gồm các hoạt
động quét dọn, thu gom, vận chuyển và xử lý. Chất thải rắn
sinh hoạt chủ yếu là thực phẩm. Hoạt động thu gom rác được
3 loại đơn vị đảm nhận:
• 23 công ty công ích thu gom rác của các hộ mặt tiền và
quét dọn đường phố:
- Công ty CITENCO thu gom rác sinh hoạt, y tế,
công nghiệp.
- 22 công ty công ích quận/huyện thu gom theo hình
thức đặt hàng. Hai quận (Bình Thạnh và Tân Phú)
đã tiến hành đấu thầu lựa chọn đơn vị thu gom rác.
Đơn vị thắng thầu được ký hợp đồng có thời hạn 3
năm. Hiện nay, Thành phố mong muốn nhân rộng
mô hình đấu thầu lựa chọn đơn vị thu gom.
• Có 11 hợp tác xã dịch vụ môi trường (thu gom, vận
chuyển rác sinh hoạt trên địa bàn quận, huyện). Ủy ban
nhân dân quận theo dõi hoạt động của các đơn vị này.
Quy chế hoạt động của các đơn vị này tuân theo Quyết
định 5424/QD-UB-QLDT do Uỷ ban nhân dân Thành
phố ban hành năm 1998. Theo quy định, người thu gom
rác dân lập phải ký hợp đồng thu gom rác với UBND
phường, xã, nhưng trên thực tế việc quản lý hoạt động
của lực lượng này còn yếu và rất khó có dữ liệu về hoạt
động của họ.
2. Tài chính cho dịch vụ thu gom rác
Các hộ gia đình đóng phí thu gom rác. Theo quy định hiện
hành, các hộ gia đình sẽ đóng phí vệ sinh cho công ty công
ích và UBND phường/xã là cơ quan trích chi trả theo quy định
cho các đơn vị thu gom rác dân lập. Các công ty công ích thu
và giữ phí vệ sinh, người thu gom rác dân lập không được
phép thu phí vệ sinh trực tiếp từ các hộ gia đình, nhưng trên
thực tế, do không đủ nhân lực nên các phường/xã đã cho
phép người thu gom rác dân lập thu tiền rác trực tiếp từ các
hộ dân. Nhà nước chỉ thu phí này trong 30% trường hợp. Mức
phí do Uỷ ban nhân dân Thành phố ấn định:
• Đối với các hộ gia đình, mức phí tùy thuộc vào vị trí
nơi ở: Ở các huyện ngoại thành, mức phí dao động từ
10.000 đến 15.000 VND/tháng so với từ 15.000 đến
20.000 VND/tháng ở các quận nội thành (từ 0,20 € đến
0,40 €),
• Từ 150.000 đến 450.000 VND/tháng đối với hộ kinh
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
doanh (từ 7,50 € đến 22,50 €),
• Từ 100.000 đến 150.000 VND/tháng đối với cơ quan
nhà nước (từ 5 € đến 7,50 €).
Từ năm 2007 đến nay, mức phí này chưa được điều chỉnh.
Để tăng thêm thu nhập, người thu gom rác dân lập thu thêm
tiền từ các hộ kinh doanh (thải ra rác nhiều hơn các hộ gia
đình). Phí thu gom rác dùng để chi cho 3 mục sau:
• Trả lương cho người thu gom rác: chiếm phần lớn tổng
phí thu được,
• Chi phí cho việc thu phí: chiếm 10% tổng phí thu được,
• Nộp vào ngân sách địa phương: chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng phí thu được.
CITENCO hoạt động nhờ vào các nguồn thu thương mại (xử
lý rác công nghiệp và xây dựng) và ngân sách Thành phố
cho việc thu gom rác sinh hoạt, y tế và xử lý nước rỉ rác. Tiền
ngân sách cấp cho CITENCO được tính dựa trên số tấn rác
sinh hoạt, rác y tế, số m3 nước rỉ rác, loại rác và phương
pháp xử lý.
3. Trang thiết bị của người thu gom rác
Một số trang thiết bị hiện đại, một số khác vẫn còn thô sơ
(đặc biệt là của người thu gom rác dân lập):
• xe đẩy,
• xe đẩy và thùng 240 lít, ở các quận 4, 9, Phú Nhuận, Gò
Vấp và Củ Chi,
• tàu nhỏ để thu gom rác trên kênh rạch,
• thùng 660 lít, được 69% người thu gom rác sử dụng.
Phần 1
Trang thiết bị của người thu gom rác
11
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2012
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
II. QUY TRÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ
1. Thu gom rác thải sinh hoạt
3. Vận chuyển rác thải sinh hoạt
• Hộ gia đình - hộ kinh doanh - văn phòng: cho rác vào
túi nilong. Đến giờ thu gom rác, họ mang các túi rác ra
để trước cửa nhà.
• Ở chợ, rác được quét và thu gom.
• Ở không gian công cộng, ít có thùng chứa rác: Tổng
cộng có 8.500 thùng rác ở không gian công cộng. Các
quận/huyện có trách nhiệm bảo dưỡng các thùng rác
này. Tuy nhiên, Thành phố không cấp ngân sách cho
việc này. Do đó, hiện nay, số lượng thùng rác công
cộng giảm vì mất cấp và hư hỏng.
Việc thu gom rác chủ yếu được thực hiện vào ban đêm, bắt
đầu trong khoảng thời gian từ 18 đến 22h và kết thúc trước 6h
sáng. Tuy nhiên, ở một số quận trung tâm (1, 3 và 10), việc
thu gom cũng được thực hiện vào ban ngày nhằm đảm bảo
cho các không gian công cộng luôn được sạch sẽ.
2. Các điểm hẹn và trung chuyển rác
Sau thu gom, rác được đưa về các điểm hẹn. Sở Tài nguyên
và Môi trường thống kê 1.000 điểm hẹn. Các điểm hẹn và
trạm trung chuyển do công ty công ích quận/huyện và CITENCO quản lý. Mỗi ngày, các điểm hẹn tập trung từ 5 đến 7
containeur. Sau đó, các containeur này được chuyển đến 31
điểm trung chuyển và ép rác của Thành phố.
Ban quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải Thành phố (MBS)
có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của các trạm trung chuyển
và điểm hẹn. Mặc dù vậy, các địa điểm này cũng có tác động
tiêu cực đến môi trường xung quanh: ô nhiễm (mùi hôi, cảnh
quan, tiếng ồn), gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
Phần 1
Rác được vận chuyển từ các trạm trung chuyển đến các địa
điểm xử lý bằng xe cơ giới hoặc tàu. Khoảng cách trung bình
từ điểm trung chuyển đến điểm xử lý là từ 30 đến 50km.
Rác được vận chuyển bằng xe rác từ 2 đến 7 tấn của các
công ty dịch vụ công ích quận/huyện hoặc CITENCO. Khó
khăn chính gặp phải trong quá trình vận chuyển là rò rỉ nước
rác. Vì xe vận chuyển rác đã cũ kỹ và lạc hậu, nên không
đảm bảo độ kín. Do đó, ảnh hưởng đến mỹ quan, vệ sinh
đường phố. Do khó khăn nói trên, nên cơ quan quản lý chưa
xử phạt đối với hành vi này. Do đó, không khuyến khích các
đơn vị thu gom nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chi phí cho công tác vận chuyển được tính theo khung giá
của nhà nước do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành và
được Thành phố cấp. Khung giá này có tính đến trọng lượng
rác, khoảng cách vận chuyển và loại xe được sử dụng.
4. Các địa điểm xử lý rác thải sinh hoạt
Có 3 địa điểm xử lý rác thải sinh hoạt ở TP.HCM với tổng
công suất xử lý là 8.000 tấn/ngày:
• Nhà máy xử lý rác làm phân compost Vietstar ở huyện
Củ Chi: công suất, 1.200 tấn/ngày,
• Nhà máy đốt rác Tâm Sinh Nghĩa ở huyện Củ Chi: công
suất 1.000 tấn/ngày,
• Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước, huyện Bình
Chánh: công suất 5.000 tấn/ngày (và xử lý bùn, bùn
hầm cầu).
Nhà máy Vietstar
Nhà máy được đưa vào sử dụng vào năm 2010 và ký
hợp đồng xử lý rác với Thành phố có thời hạn 30 năm.
Nhà máy hoạt động 24h/24 và có 580 nhân viên. Nhận
rác từ các xe rác. Chỉ 50% lượng rác tiếp nhận tái chế
được. Đối với phần không tái chế được, Vietstar phải
chịu kinh phí vận chuyển về các bãi chôn lấp. 50% lượng
rác tái chế được chủ yếu là nhựa, được chuyển thành
hạt nhựa, rác hữu cơ, được chuyển thành phân compost
và vỏ dừa, được chuyển thành sợi hoặc phân compost.
Trạm trung chuyển và ép rác quận Tân Bình
12
Nguồn: PADDI, 2016.
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
5. Xử lý rác sinh hoạt tái chế được
Mặc dù việc phân loại rác tại nguồn đã được quy định trong
Nghị định 38/2015/NĐ-CP, nhưng trên thực tế chưa được
triển khai đồng loạt, chỉ thí điểm ở một số khu vực. Việc phân
loại rác được người thu gom thực hiện sau khi thu gom
rác để bán lại cho các cơ sở thu mua phế liệu hoặc trực
tiếp cho các cơ sở tái chế rác.
Dưới đây là giá một số loại rác thải tái chế được ở TP.HCM:
• Báo: 1.000 đến 1.500 VND/kg
• Lon: 250 VND/kg
Từ năm 2015, việc phân loại rác tại nguồn đã được thí điểm
tại một số khu vực ở 6 quận của Thành phố: quận 1, 3, 5, 6,
12 và Bình Thạnh. Để tạo thuận lợi cho việc phân loại rác tại
nguồn, chính quyền đã phát các thùng chứa rác có màu sắc
khác nhau cho người dân trong khu vực thí điểm. Kết quả ban
đầu chưa khả quan lắm. Người dân chưa tham gia tích cực
vào việc phân loại rác tại nguồn. Do Thành phố chưa tạo sự
khác biệt về lợi ích, mức phí giữa người dân tham gia phân
loại và không thực hiện phân loại rác.
Ngoài ra, việc phân loại rác tại nguồn còn làm tăng thêm
chi phí cho người thu gom rác vì họ phải mua sắm trang
thiết bị phù hợp. Người thu gom rác phải có hai thùng
chứa khác nhau. Điều này gây khó khăn cho việc thu
gom rác. Một người đẩy cùng một lúc hai thùng 660 lít
sẽ rất khó khăn. Do đó, nhiều người thu gom rác không
ủng hộ việc phân loại rác tại nguồn và một số đã bán lại
đường dây rác, không thực hiện thu gom rác đã phân
loại nữa.
Thành phố chưa có chính sách hỗ trợ cho lực lượng thu gom
tại nguồn về đầu tư phương tiện thu gom, chi phí tăng thêm
nhân công để tổ chức thu gom riêng biệt 02 loại chất thải
cùng lúc.
Ngoài ra, một số xã viên của Hợp tác xã còn cho rằng: khi
chương trình phân loại triển khai thì nguồn thu nhập từ nhặt
phế liệu trong rác sẽ giảm vì người dân sau khi phân loại sẽ
giữ lại để bán phế liệu, đồng thời mức phí thu gom rác theo
Quyết định 88/2008/QD-UBND quy định về mức phí thu gom
chất thải rắn sinh hoạt chưa được tăng phù hợp nên không
tạo đủ nguồn thu cho người thu gom an tâm thực hiện nhiệm
vụ.
Các cơ sở thu mua phế liệu
Phần 1
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2012
13
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
P HẦN 2 – CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT Ở ĐẠI ĐÔ THỊ LYON
Theo phần trình bày của ông Laurent Ségouin, Trưởng phòng thu gom và phương tiện công nghiệp, Sở Vệ sinh môi
trường Đại đô thị Lyon
I. TỔ CHỨC VÀ QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở PHÁP VÀ LYON
Vấn đề quản lý rác thải tại Pháp được xác định rõ thông qua quy định về địa vị pháp lý của rác trong Bộ luật môi trường - Điều
L541-1: Bộ luật môi trường: “Rác là tất cả các cặn bã từ quá trình sản xuất, chế biến hoặc sử dụng, dưới dạng chất, nguyên
vật liệu, sản phẩm hoặc chung quy lại là tất cả những vật chất bị vứt bỏ hoặc được chủ quyết định vứt bỏ”. Chủ nguồn thải
vẫn phải chịu trách nhiệm về cách họ vứt bỏ rác thải nhưng một khi rác thải đã bị vứt bỏ thì nó sẽ trở thành tài sản của chính
quyền hoặc của cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và xử lý rác thải. Dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác là dịch vụ
công ích. Sau nhiều lần cải cách các quy định của pháp luật thì các cơ sở sản xuất, người tiêu dùng và toàn thể dân cư đều
phải chung tay góp phần vào việc quản lý rác thải một cách bền vững.
Nguồn: PADDI, 2014, Tổ chức và phương thức tài chính cho dịch vụ quản lý chất thải rắn ở TP.HCM, Tài liệu tổng hợp khóa tập huấn
PADDI n°40
Phần 2
Ở Pháp, bất kỳ ai tạo ra rác thải có ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người và môi trường đều phải chịu trách nhiệm xử
lý hoặc thông qua đơn vị khác xử lý rác thải đó.
Các tài liệu quy hoạch tạo khuôn khổ cho việc quản lý chất
thải rắn ở các cấp. Chính quyền cấp thành phố hoặc cộng
đồng thành phố có thẩm quyền tổ chức thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt và rác thải tương tự1. Chính quyền cấp thành
phố phải có cơ quan tổ chức thu gom và xử lý rác.
14
Về mặt pháp lý, nhiều luật quy định về rác thải. Cụ thể, các
luật chính yếu như sau:
• Nghiêm cấm vứt rác bừa bãi, xử lý rác không có sự
kiểm soát.
• Mục tiêu của mọi quy định về thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải là bảo vệ sức khỏe con người và môi
trường trước những tác động tiêu cực từ việc thu gom,
vận chuyển, xử lý và lưu trữ rác thải.
• Trước tiên, cần phải có biện pháp phòng ngừa, giảm
phát sinh rác rác thải và mức độ độc hại của rác. Sau
đó, cần phát huy giá trị của rác thông qua việc tái chế,
tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc các hình thức
khác nhằm sử dụng rác như một nguồn nguyên liệu
hoặc nguồn năng lượng.
1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn ở Pháp
Quy hoạch cấp quốc gia về giảm phát thải và phát huy
giá trị rác
Quy hoạch này được xây dựng phù hợp với các quy định và
cam kết của Châu Âu. Nó xác định các mục tiêu lớn ở cấp
quốc gia về ngăn ngừa rác thải, quy định chi tiết các giải
pháp cần triển khai thực hiện, phân tích tác động của các
giải pháp đó và xác định những giải pháp nào cần được tiếp
tục thực hiện, biện pháp mới cần triển khai và chỉ số theo dõi.
1
Rác thải tương tự là rác có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh hoặc thủ công, được chính quyền cấp thành phố tổ chức thu gom, xử lý mà
“không cần trang thiết bị kỹ thuật đặc biệt và không có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến con người, môi trường”.
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
Mục tiêu của quy hoạch cấp quốc gia về giảm phát thải và phát huy giá trị rác giai đoạn 2014 - 2020:
Mục tiêu 1: Tránh phát sinh rác thải bằng cách ngăn ngừa và tái sử dụng
Mục tiêu 2: Tăng tái chế rác thải dưới dạng vật chất
Mục tiêu 3: Tăng tái sử dụng dưới dạng năng lượng đối với những loại rác thải không thể tránh được và không thể tái chế
dưới dạng vật chất
Mục tiêu 4: Giảm tối đa việc đốt rác (đốt rác không thu hồi nhiệt lượng và chôn lấp rác trơ)
70,2
Lượng rác
ở Pháp
năm
2012:
triệu
tấn
56%
13%
Tái sử dụng
Tái chế
Phát huy giá trị
năng lượng
31%
Loại bỏ
*Rác thải không nguy hại, phân hủy được từ hộ gia đình, cơ quan hành chính và nhà máy
Mục tiêu 2020
-10%
rác thải sinh
hoạt và rác thải
tương tự /
người dân
Mục tiêu 2025
so với 2010
-4%
60%
rác thải từ hoạt
động kinh tế
(ngoài xây dựng
công)/GDP
Mục tiêu 2025
so với 2010
Giảm 2 lần Giảm 2 lần
rác thải không
nguy hại và có
thể phân hủy
được tái chế
lượng rác thải
chôn lấp
lượng rác thải đốt
không thu hồi nhiệt
lượng
Các trục của kế hoạch hành động:
Trục 1: Đẩy mạnh ngăn ngừa phát sinh rác thải (kéo dài thời gian sử dụng của các sản phẩm nhờ vào việc sửa chữa; chống
lãng phí thực phẩm; cấm sử dụng túi nilong một lần rồi bỏ)
Trục 2: Vận động các nhà sản xuất thiết kế sản phẩm theo hướng sinh thái (tăng cường sử dụng vật liệu tái chế và vật liệu
có khả năng tái chế được trong sản phẩm)
Trục 3: Phát huy giá trị của rác sinh học (nhân rộng mô hình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn từ nay đến năm 2025)
Trục 4: Vận động các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước tham gia phân loại rác tại nguồn và phát huy giá trị rác thải (các
doanh nghiệp công nghiệp phân loại rác theo vật liệu; nhân rộng phân loại giấy văn phòng)
Trục 5: Vận động các đơn vị trong ngành xây dựng phân loại và tái chế rác xây dựng (các đơn vị phân phối vật liệu xây dựng
thu hồi rác xây dựng; tăng cường sử dụng vật liệu tái chế trong ngành xây dựng)
Trục 6: Thu hút người dân tham gia phân loại rác (làm dấu đối với các sản phẩm có khả năng tái chế được cần phân loại)
Trục 7: Củng cố các đơn vị có liên quan trong mạng lưới “trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất” (quản lý mạng lưới này có
sự tham gia)
Trục 8: Vận động các địa phương (20 địa phương không có lãng phí / không có rác thải)
Trục 9: Khuyến khích các chủ thể nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất (cơ chế thuế khuyến khích các hành vi tốt)
Trục 10: Cải cách khung pháp lý trong lĩnh vực rác thải (chống lại các địa điểm xử lý chất thải bất hợp pháp)
Quy hoạch này là cầu nối giữa quy hoạch cấp quốc gia và cấp thành phố trong lĩnh vực ngăn ngừa và quản lý rác thải (trong đó
có rác thải nguy hại) đồng thời điều chỉnh các mục tiêu cho phù hợp với đặc thù của từng vùng. Quy hoạch này bao gồm hiện
trạng ngăn ngừa và quản lý chất thải rắn, một nghiên cứu dự báo với tầm nhìn từ 6 đến 12 năm, các mục tiêu ngăn ngừa, tái chế
và phát huy giá trị của rác. Nội dung quy hoạch này là cơ sở để bố trí nguồn tài chính và lập kế hoạch cho từ 6 đến 12 năm tới.
Diễn biến điểm đến cuối cùng của rác thải từ năm 2004 đến năm 2014:
Phương thức xử lý và số tấn rác ở vùng Rhône-Alpes
6 000 000
5 000 000
4 000 000
Tái chế
Xử lý sinh học
3 000 000
Đốt không thu
hồi nhiệt lượng
2 000 000
Đốt có thu hồi
nhiệt lượng
1 000 000
Chôn lấp
không thu hồi
khí sinh học
0
2004
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Lưu trữ thu hồi
khí sinh học
Nguồn: Sindra, Trung tâm theo dõi chất thải ở vùng Rhône-Alpes, 2014
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
Phần 2
Quy hoạch quản lý rác thải ở cấp vùng
15
Kế hoạch hành động của chính quyền địa phương trong
công tác quản lý rác thải
Tài liệu này do thành phố hoặc cộng đồng thành phố ban
hành nhằm cụ thể hóa chính sách thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải với thách thức quản lý rác thải trong khuôn khổ
phát triển bền vững, giảm chôn lấp, tăng phát huy giá trị rác
dưới dạng vật chất, hạn chế đốt rác và kiểm soát chi phí. Kế
hoạch hành động có nhiều mục tiêu lớn và tầm nhìn trên 10
năm.
Phần 2
Mục tiêu và các giải pháp trong kế hoạch hành động
chiến lược về quản lý chất thải rắn ở Lyon trong giai
đoạn 2007-2017:
16
Mục tiêu 1 - Tác động vào lượng rác thải đang có
• Giảm phát thải rác tại nguồn
• Mở rộng chương trình làm phân compost ở hộ gia
đình
Mục tiêu 2 - Nghiên cứu quy mô và phương thức tài
chính cho dịch vụ xử lý rác thải
• Tiếp tục làm việc với các chủ nguồn thải lớn để
giảm lượng rác thải không phải rác sinh hoạt
• Phạm vi và phương thức tài chính cho dịch vụ quản
lý rác thải
Mục tiêu 3 - Phát huy tối đa giá trị rác thải dưới dạng
vật chất:
• Tối ưu hóa việc thu gom rác đã phân loại và thủy
tinh
• Thay đổi của các trung tâm phân loại rác
• Tiếp tục chương trình phát triển các điểm đổ rác
tập trung
• Mở rộng việc tái chế, tái sử dụng rác tại các điểm
đổ rác tập trung
• Phát huy giá trị của bùn và rác từ quét dọn đường
phố
Mục tiêu 4 - Dịch vụ phải tương ứng với nhu cầu và
tình hình mới
• Điều chỉnh tần suất thu gom rác thải sinh hoạt
không tái chế được
• Nghiên cứu các phương thức thu gom mới
• Quy chế quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải
Mục tiêu 5 - Tối ưu hóa các dòng rác và công tác xử
lý rác thải :
• Quản lý các dòng rác
• Tối ưu hóa khả năng xử lý của các nhà máy đốt
rác hiện có
• Hình thành trung tâm logistic
• Phát triển quan hệ hợp tác với các địa bàn lân cận
Mục tiêu 6 - Đón đầu các công cụ xử lý rác thải trong
tương lai
• Nghiên cứu dự báo
• Triển khai các dự án nghiên cứu và phát triển về
xử lý rác thải
• Tương lai của hai nhà máy đốt rác
• Nghiên cứu các phương thức mới trong xử lý rác
Chương trình ngăn ngừa rác thải của địa phương
Tài liệu này điều phối tất cả các hành động của nhà nước và
tư nhân trong lĩnh vực thu gom rác sinh hoạt và rác tương tự
trên địa bàn. Nó bao gồm phần trình bày hiện trạng (các chủ
thể, loại và số lượng rác thải, chủ nguồn thải, các biện pháp
ngăn ngừa rác thải đã được thực hiện), các yếu tố dự báo
về loại và số lượng rác sinh hoạt và rác tương tự; nêu rõ các
mục tiêu giảm số lượng rác sinh hoạt và các giải pháp cần
tiếp tục hoặc sẽ triển khai thực hiện để đạt được các mục tiêu
này. Chương trình này phải được tổng kết hàng năm để đánh
giá tác động của nó đến lượng rác sinh hoạt và rác tương tự
được thu gom và xử lý.
Mục tiêu và các giải pháp trong kế hoạch hành động
của Đại đô thị Lyon về quản lý chất thải rắn trong
giai đoạn 2010-2014:
Mục tiêu 1 - Đại đô thị Lyon mẫu mực:
• Tiến hành rà soát nội bộ và triển khai kế hoạch
giảm rác thải
• Hạn chế sử dụng giấy trong trao đổi nội bộ
• Tái sử dụng trang thiết bị
• Hạn chế phát sinh rác tại các cơ quan của Đại
đô thị Lyon
Mục tiêu 2 - Đại đô thị Lyon hành động vì người dân:
• Theo dõi các hộ gia đình tham gia
• Vận động người dân
• Vận động học sinh
• Hạn chế in không cần thiết
• Quảng bá làm phân compost
• Phát triển các nhà máy tái chế rác
• Quảng bá việc tái sử dụng
• Hạn chế rác nguy hại
Mục tiêu 3 - Đại đô thị Lyon thúc đẩy hành động:
• Rà soát toàn địa bàn và thành lập trung tâm tư
liệu
• Hạn chế rác thải từ các doanh nghiệp
• Hạn chế rác thải ở chợ và các sự kiện
2. Thẩm quyền của Đại đô thị Lyon, tổ chức và tài
chính cho dịch vụ
Thành phố có thẩm quyền quản lý chất thải rắn sinh hoạt và
tương tự và có thể chuyển giao toàn bộ hoặc một phần thẩm
quyền này cho Cơ quan hợp tác liên thành phố hoặc Cơ quan
hỗn hợp. Thẩm quyền này bao gồm tổ chức phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý rác và chôn lấp rác trơ. Đại đô thị
Lyon thực hiện thẩm quyền này cho 59 thành phố trên địa
bàn của mình. Sở Vệ sinh của Đại đô thị Lyon là cơ quan chịu
trách nhiệm về quét dọn đường phố, thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải tương tự.
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
Tổ chức và các nhiệm vụ của Sở Vệ sinh, Đại đô thị Lyon
Tổ chức:
Sở vệ sinh
2104 nhân viên (44% số
nhân viên của
Đại đô thị Lyon)
Phòng vệ sinh
1281 nhân viên
Phòng quản lý rác thải
747 nhân viên
Thu gom rác thải sinh
hoạt và phát triển thu
gom rác đã phân loại tại
nguồn
Phòng tài nguyên
76 nhân viên
Xử lý và phát huy
giá trị rác sinh hoạt
Nhiệm vụ:
Tài chính cho dịch vụ quản lý rác ở Lyon
Cơ chế tài chính cho dịch vụ công thu gom rác sinh hoạt và
rác tương tự có thể khác nhau giữa các địa phương ở Pháp.
Pháp có nhiều phương thức tài chính2 cho lĩnh vực này: Thuế
thu gom rác thải (TEOM), Phí thuế thu gom rác thải (REOM),
Phí đặc biệt bổ sung cho TEOM và phí có tính khuyến khích.
2
Đại đô thị Lyon áp dụng thuế thu gom rác thải. Mức thuế tỷ
lệ với diện tích ở (500 €/năm cho 100m²). Thuế này áp dụng
cho chủ sở hữu và người được hưởng hoa lợi từ tài sản. Nếu
tài sản đang được cho thuê thì tiền thuế được cộng thêm vào
tiền cho thuê. Chủ sở hữu vẫn phải đóng thuế này, cho dù
không sử dụng dịch vụ (ví dụ: nhà ở thứ 2). Chính phủ thu
thuế này sau đó phân bổ lại cho chính quyền địa phương.
Xem thêm tài liệu PADDI, 2014, Tổ chức và các phương thức tài chính cho dịch vụ quản lý chất thải rắn ở TP.HCM. Các tài liệu tổng hợp khóa
tập huấn PADDI n°40, trang 42.
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
Phần 2
• Quét dọn vệ sinh đường phố và không gian công cộng
• Đảm bảo an toàn cho các không gian công cộng
• Thu gom rác thải sinh hoạt
• Phát triển thu gom rác đã phân loại tại nguồn
• Xử lý và phát huy giá trị chất thải rắn sinh hoạt
• Quản lý và tiếp đón người dân đến đổ rác tại các điểm đổ rác tập trung
17
II. HIỆN TRẠNG DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC Ở LYON
Cần phải biết rõ về dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải, các phương tiện thực hiện dịch vụ, nếu muốn kiểm soát
dịch vụ. Đây là lợi ích đầu tiên của báo cáo hàng năm. Báo
cáo này còn là công cụ để thông tin cho lãnh đạo và người
dân.
Nghị định số n°2000-404 ngày 11 tháng 5 năm 2000 liên
quan đến báo cáo hàng năm về giá và chất lượng dịch vụ
công thu gom, vận chuyển và xử lý rác quy định chính quyền
địa phương có thẩm quyền trong lĩnh vực này phải lập báo
cáo kỹ thuật và tài chính hàng năm. Mỗi năm, Đại đô thị Lyon
đều có báo cáo năm trong lĩnh vực này.
Các số liệu chính
1,3 triệu dân
550.000 tấn rác sinh hoạt được xử lý mỗi năm
440 kg rác sinh hoạt/người dân/năm
18 điểm đổ rác cồng kềnh
2 trung tâm phân loại rác
2 nhà máy đốt rác có thu hồi nhiệt
1. Tổ chức thu gom rác
Tổ chức địa bàn:
3 khu vực thu gom (400.000 dân cho mỗi khu)
Phương thức quản lý:
• 50% Thành phố trực tiếp thực hiện thu gom và vận
chuyển (309 nhân viên và 103 xe ép rác)
• 50% giao cho tư nhân thu gom và vận chuyển (236
nhân viên và 68 xe ép rác)
Các phương thức thu gom rác3:
• Thu gom tận nhà (rác không tái chế được và rác tái chế
được):
- 233.603 thùng rác màu xám (rác không tái chế
được)
- 179.486 thùng rác màu xanh lá (rác tái chế được)
Phần 2
Phân chia khu vực thu gom
18
Khu Đông
Khu Tây Bắc
Khu Nam
Nguồn: Phòng quản lý rác thải, Đại đô thị Lyon, 2016
3
Các địa phương khác có dịch vụ thu gom rác cồng kềnh tận nhà theo yêu cầu hoặc với tần suất xác định.
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
• Các điểm thu gom râc do người dân tự mang đến:
- 142 Silo ngầm thu gom rác sinh hoạt hỗn hợp
không tái chế được
- 108 silo ngầm thu gom giấy và bao bì
- 2.268 silo thu rác thủy tinh
- 18 điểm đổ rác cồng kềnh
- Số lượng chủ nguồn thải được thu gom: 550 đến
600/tuyến thu gom
- Số lượng thùng chứa rác được thu gom: 650 đến
950/tuyến thu gom
- Tần suất: từ 2 lần/tuần đến 6 lần/tuần
- Xác định lộ trình tuyến thu gom tùy theo thời gian
làm việc, khoảng cách so với depot và nhà máy
xử lý, số lượng rác, số lượng chủ nguồn thải hoặc
thùng chứa rác cần thu gom
• Các tuyến thu gom rác:
- Cự ly trung bình: 30km/tuyến thu gom
Phần 2
Tần suất thu gom
19
TẦN SUẤT THU GOM*
0
2,5
5
Kilometres
1,5 lần/tuần
2 lần hoặc 3 lần/tuần
2 lần/tuần
3 lần tới 6 lần/tuần
2,5 lần/tuần
6 lần/tuần
3 lần/tuần
* Đây là tần suất thu gom trung bình.
Một vài tuyến phố có thể được thu
gom với tần suất khác.
Dịch vụ trọn gói
Nguồn: Đại đô thị Lyon, Báo cáo năm 2014 về giá và chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
2. Phân loại rác4
- Người dân tự mang rác tái chế đến đổ tại các điểm
đổ rác hoặc silo: thủy tinh, rác điện và điện tử, bàn
ghế, rác xây dựng
• Khối lượng
- 60.000 tấn rác đã phân loại được thu gom mỗi năm
trong đó 25.000 tấn thủy tinh và 46.600 tái chế
được.
- Tỉ lệ phân loại không đạt là 30%
3. Xử lý rác sinh hoạt và các loại rác tương tự.
• Chôn lấp:
380.000 tấn/năm (11%),
• Đốt có thu nhiệt5:
68.500 tấn/năm (61%),
• Tái chế dưới dạng vật chất
174.500 tấn/năm (28%),
• Các phương thức thu gom rác:
- Thu gom tận nhà rác đã phân loại: giấy, carton,
báo, tạp chí, bao bì nhựa
Khối lượng và loại rác thu gom (bên trái) và do người dân tự mang đến đổ (bên phải)
Gỗ
19 000 tấn
Rác thực vật
33 000 tấn
Bao bì carton
PCNC 5.02
10 300 tấn
Bao bì thực
phẩm PCC 5.03
700 tấn
Túi ni lông và
rác không
phân loại
16 900 tấn
Nội thất
3 000 tấn
T
Kim loại
6 500 tấn
u hồi
à th
ế v ượng
ch iệt l
ái nh
át
Ph
hất hữu
iá trị c
cơ
yg
hu
Rác cồng
kềnh
20 300 tấn
Rác thải điện,
điện tử
5 500 tấn
Carton
4 400 tấn
Bao bì nhựa
2 600 tấn
lấp
n
hô
C
Xà bần
32 500 tấn
Bao bì nhôm
100 tấn
Giấy JRM 1.11
18 400 tấn
Hỗn hợp
giấy-carton
1 000 tấn
hồi
Thu ượng
iệt l
nh
Bao bì thép
900 tấn
Giấy
2 700 tấn
Tá
ic
hế
Giấy GM 1.02
10 600 tấn
Rác nguy
hại đặc biệt
1 100 tấn
Thạch cao
3 500 tấn
Nguồn: Laurent Ségouin, Đại đô thị Lyon, 2016
Phát huy giá trị rác thải
Thu hồi
nhiệt lượng
Chôn lấp
61%
Phần 2
11%
28%
20
Phát huy giá
trị nguyên liệu
(tái chế + làm
phân compost)
Nguồn: Laurent Ségouin, Đại đô thị Lyon, 2016
4
Xem thêm tài liệu PADDI, 2014, Tổ chức và các phương thức tài chính cho dịch vụ quản lý chất thải rắn tại TP.HCM, Tài liệu tập huấn của
PADDI n°40, trang 58-70.
5
Nhiệt lượng thu được dùng để sưởi ấm hoặc phát điện cho các hộ gia đình. Đây gọi là tái chế dưới dạng năng lượng.
Tài liệu của PADDI
04-08/07/2016
- Xem thêm -