Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp mặc dù đã có những khó
khăn và trở ngại nhất định nhưng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động
viên từ các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Luật đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em trong thời gian học tập tại Khoa cũng như trong quá trình hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.GVC Hoàng Ngọc Giao đã giúp
đỡ, hướng dẫn em rất chu đáo, cẩn thận từ lúc bắt đầu chọn đề tài đến lúc hoàn
thành Khóa luận. Em cũng chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa, trong Bộ
môn Luật Quốc tế và Tư pháp Hình sự đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện cho em.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Phan Thị Thanh Huyền
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
1
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
BLHS
TNHS
PLHS
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
Bộ luật hình sự
Trách nhiệm hình sự
Pháp luật hình sự
2
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
MỤC LỤC
PHẦN
MỞ
ĐẦU
...........................................................................................................................
5
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ CHÍNH TRỊ VÀ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ CHÍNH
TRỊ
NĂM
1966
...........................................................................................................................
9
1.1. Sự phát triển của tư tưởng và pháp luật quốc tế về quyền con người
...........................................................................................................................
9
1.2.
Khái
niệm
quyền
dân
sự
và
chính
trị.
...........................................................................................................................
12
1.2.1.
Khái
niệm
quyền
dân
sự
và
chính
trị
...........................................................................................................................
12
1.2.2. Vai trò, vị trí của quyền dân sự-chính trị
...........................................................................................................................
14
1.2.3. Đặc điểm của quyền dân sự và chính trị
...........................................................................................................................
15
1.3. Cơ chế bảo vệ và phát triển quyền con người trong luật quốc tế
...........................................................................................................................
17
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
3
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
1.3.1.
Cơ
chế
quốc
tế
...........................................................................................................................
17
1.3.2.
Các
thiết
chế
quốc
gia
...........................................................................................................................
19
1.4. Thực thi nghĩa vụ thành viên Công ước Quốc tế về các quyền dân
sự
chính
trị
1966
của
các
quốc
gia.
...........................................................................................................................
20
1.5. Các quyền dân sự và chính trị theo Công ước Quốc tế về các quyền
dân
sự
chính
trị
1966
...........................................................................................................................
23
1.5.1. Các quyền dân sự và chính trị theo Công ước Quốc tế về các
quyền
dân
sự
chính
trị
1966
...........................................................................................................................
23
1.5.2. Nội dung các quyền dân sự chính trị theo Công ước Quốc tế về
các quyền dân sự - chính trị 1966 (đã được chuyền hóa vào Pháp luật Hình
sự
Việt
Nam)
...........................................................................................................................
25
CHƯƠNG II: THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN
DÂN SỰ - CHÍNH TRỊ 1966 TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
TẠI VIỆT NAM
40
2.1. Quan điểm, chính sách, pháp luật của Việt Nam về quyền con người.
40
2.1.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền
con người40
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
4
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
2.1.2. Cam kết và khuôn khổ pháp luật chung về bảo vệ quyền con người ở
Việt Nam 41
2.2. Sự chuyển hóa Công ước Quốc tế về các quyền dân sự - chính trị năm
1966 trong lĩnh vực Pháp luật Hình sự Việt Nam 45
2.2.1. Các nguyên tắc chung của Pháp luật Hình sự về bảo vệ quyền con
người ở Việt Nam 45
2.2.2. Bảo vệ các quyền dân sự và chính trị trong pháp luật hình sự
Việt
Nam
hiện
hành
...........................................................................................................................
51
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN NHẰM BẢO VỆ
TỐT HƠN CÁC QUYỀN DÂN SỰ - CHÍNH TRỊ TRONG LĨNH VỰC
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
...........................................................................................................................
66
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện nhằm bảo vệ tốt hơn các quyền con người
trong lĩnh vực Pháp luật hình sự
66
3.2. Về chế định các nguyên tắc của luật hình sự trong PLHS Việt Nam
...........................................................................................................................
66
3.3 Về hiệu lực của đạo luật hình sự về thời gian
...........................................................................................................................
69
3.4.
Về
hình
phạt
tử
hình
...........................................................................................................................
69
3.5. Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự Việt Nam về bảo vệ
quyền
của
người
chưa
thành
niên
...........................................................................................................................
81
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
5
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
3.6. Về những trường hợp tình tiết loại trừ tính chất tội phạm của hành
vi
...........................................................................................................................
83
3.7. Về các quyền tự do và dân chủ của công dân
...........................................................................................................................
86
3.8. Hoàn thiện các thiết chế đảm bảo thực thi các quyền dân sự và
chính trị theo quy định của Công ước quốc tế về các quyền dân sự - chính trị
năm
1966
tại
Việt
Nam
...........................................................................................................................
88
KẾT
LUẬN
...........................................................................................................................
94
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
...........................................................................................................................
78
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là một trong những vấn đề thiêng liêng, cơ bản và luôn là
khát vọng của toàn nhân loại. Và có lẽ chính vì vậy mà quyền con người là một
hiện tượng rất rất phức tạp, đa diện, là tâm điểm chú ý của các học thuyết triết
học, chính trị và pháp luật trong suốt lịch sử phát triển xã hội loài người từ sơ
khai đến nay. Thực tế là, Quyền con người là vấn đề quan trọng của pháp luật
quốc tế và cả pháp luật quốc gia.
Nghiên cứu vấn đề quyền con người là một yêu cầu tất yếu đặt ra cho các
nhà khoa học pháp lý, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi mà vấn đề quyền con
người đang trở thành một điểm nóng, nhạy cảm trên các bình diện đấu tranh về
tư tưởng, trong chiến lược con người, sự nghiệp giải phóng con người.
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
6
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
Trong lịch sử, đặc biệt là trong chiến tranh, các quyền cơ bản của con
người bị tước đoạt, bị chà đạp một cách dã man và tàn bạo. Thế kỷ XX khép lại
với hai cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc đã không chỉ cướp đi hàng triệu nhân
mạng mà còn để lại hậu quả nặng nề cho các thế hệ sau. Bước sang thế kỷ XXI,
sự xung đột về quan niệm tôn giáo, xung đột về văn hóa, về tư tưởng, chủng tộc,
giai cấp, những đòi hỏi về sự bình đẳng giữa các dân tộc, quyền bình đẳng về
chính trị vẫn còn dai dẳng tồn tại trên thế giới, thêm vào đó, nhân loại còn phải
đối mặt với những vấn đề mới như: vấn đề chống khủng bố quốc tế, vấn đề môi
trường, dịch bệnh, quyền bình đẳng trong quan hệ quốc tế, thương mại,… đã
gióng lên những vấn đề rất nóng bỏng về quyền con người thì quyền con người
lại càng được các quốc gia quan tâm đảm bảo hơn. Bởi những vấn đề này không
những tác động đến sự phát triển của nền kinh tế mà nó còn ảnh hưởng đến
chính trị của đất nước, vì nhiều cường quốc thông qua chiêu bài “nhân quyền”
để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác, đặc biệt là những nước đang
phát triển.
Việt Nam cũng bị tác động bởi những vấn đề trên, nhất là nước ta đang
trong quá trình tích cực đổi mới và mở rộng quan hệ hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình đổi mới và xu thế hội nhập thì
việc thực hiện quyền con người nói chung, việc thực hiện các quyền dân sự và
chính trị nói riêng ngày càng quan trọng. Điều này không những tác động đến sự
phát triển của nền kinh tế mà nó còn ảnh hưởng đến chính trị của đất nước, vì
nhiều cường quốc thông qua chiêu bài “nhân quyền” để can thiệp vào công việc
nội bộ của nước khác, đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam.
Do đó, việc nghiên cứu lĩnh vực quyền con người trong giai đoạn hiện nay
lại càng bức xúc và cần thiết trong việc xây dựng các quy phạm pháp luật hiện
nay của Nhà nước ta.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài: “Công ước Quốc tế về các quyền
dân sự - chính trị 1966 và sự chuyển hóa Công ước vào pháp luật hình sự Việt
Nam” để làm Khóa luận tốt nghiệp.
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
7
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
2. Tình hình nghiên cứu
Trong các Công ước về quyền con người thì Công ước Quốc tế về các
quyền dân sự - chính trị năm 1966 là một trong những Công ước quan trọng vì
nó quy định những quyền cơ bản nhất của con người. Quyền dân sự và chính trị
có thể được xem như những hạt nhân cơ bản đóng vai trò chính trong quá trình
con người thực hiện cuộc sống của mình. Mặt khác, các quyền dân sự và chính
trị còn có giá trị phổ cập đối với toàn thể nhân loại, không phân biệt dân tộc,
tầng lớp, giai cấp, giới tính, màu da. Thực hiện và đảm bảo tốt quyền dân sự và
chính trị tức là đã đáp ứng được quyền, tự do, lợi ích của cá nhân.
Quyền con người nói chung được rất nhiều tổ chức quốc tế cũng như các
quốc gia quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, quyền con người không phải là vấn
đề mới mẻ mà đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà khoa
học về vấn đề này như: “Quyền con người, quyền công dân” của Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản năm 1993; “Một số vấn đề về quyền dân sự
và chính trị” của Trung tâm nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 1997; “Quyền con người và quyền công dân” của
Giáo sư – Tiến sĩ Hoàng Văn Hảo và Chu Hồng Thanh năm 2000; "Quyền con
người trong quản lý tư pháp" do Vũ Ngọc Bình tuyển chọn xuất bản năm 2000;
"Các quyền hiến định về chính trị của công dân Việt Nam" năm 2006 của
Nguyễn Văn Động; "Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng
hình sự Việt Nam" của TS. Trần Quang Tiệp xuất bản năm 2004; "Một số cơ
chế quốc tế bảo vệ quyền con người trên thế giới" của Trương Hồ Hải đăng trên
Tạp chí Lý luận chính trị, số 12/2005; "Bảo vệ quyền con người tại Việt Nam:
chính sách và pháp luật trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay"
của Tạ Quang Ngọc đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật; số 8 (208)/2005;
"Pháp luật Việt Nam về quyền con người" của Chu Mạnh Hùng đăng trên Tạp
chí Luật học số 5/2007, "Pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ quyền của các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương" của Hội luật gia Việt Nam năm 2007…
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
8
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
Tuy nhiên, các công trình, bài viết này hoặc là tổng quát, hoặc đi sâu
nghiên cứu, phân tích, luận giải một số nội dung về quyền con người, các biện
pháp bảo đảm quyền con người, bảo vệ quyền con người… chứ chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về Công ước Quốc
tế về các quyền dân sự - chính trị 1966 và sự chuyển hóa Công ước trong lĩnh
vực pháp luật hình sự Việt Nam. Khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về vấn
đề này.
3. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu các quy định của Công ước Quốc tế về
các quyền dân sự - chính trị 1966 và đặc biệt là việc thực thi Công ước trong
lĩnh vực pháp luật hình sự tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện quyền dân sự - chính trị 1966 có nội dung rộng lớn, liên quan
đến nhiều lĩnh vực. Trong khuôn khổ đề tài Khóa luận tốt nghiệp, em không có
tham vọng mở rộng phạm vi nghiên cứu đề tài trên diện rộng mà chỉ giới hạn ở
việc đi sâu nghiên cứu pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến các quyền dân
sự và chính trị quy định tại Công ước giai đoạn từ năm 1986 đến nay.
5. Mục tiêu của Khóa luận
Mục tiêu của Khóa luận là thông qua việc nghiên cứu, phân tích các quy
định pháp luật Việt Nam góp phần làm sáng tỏ các luận cứ khoa học và thực tiễn
cho việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến các quyền dân sự - chính trị quy
định tại Công ước.
Xuất phát từ mục tiêu trên, Đề tài tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực
liên quan đến các quyền dân sự và chính trị quy định tại Công ước;
- Làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến các quyền dân sự và chính trị;
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
9
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
- Phân tích, đánh giá hiện trạng pháp luật hình sự Việt Nam trong việc đảm
bảo thực thi quyền dân sự và chính trị quy định tại Công ước; những điểm đã đạt
được, những hạn chế và phương hướng hoàn thiện.
6. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, kết
hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu chính trị, phương
pháp so sánh.
7. Kết cấu của đề tài
Khóa luận có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về các quyền dân sự - chính trị và Công ước
Quốc tế về các quyền dân sự - chính trị năm 1966.
Chương II: Thực hiện Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
năm 1966 trong lĩnh vực Pháp luật hình sự tại Việt Nam.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện nhằm bảo vệ tốt hơn các quyền dân
sự và chính trị trong lĩnh vực Pháp luật hình sự ở Việt Nam.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ - CHÍNH TRỊ VÀ
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ - CHÍNH TRỊ 1966
1.1. Sự phát triển của tư tưởng và pháp luật quốc tế về quyền con
người
Quyền con người, trước hết, được hiểu như là một hiện tượng lịch sử xã
hội. Quá trình phát triển quyền con người, đứng trên góc độ lịch sử, là quá trình
đi từ thấp đến cao, từ nghèo nàn đến đa dạng, phong phú về nội dung. Ở quá
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
10
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
trình này, hệ thống quyền dân sự - chính trị là những nhân tố cơ bản đầu tiên tạo
nên nội dung quyền con người. Do đó, có thể nói lịch sử quyền dân sự - chính trị
là gắn liền với lịch sử quyền con người.
Tư tưởng về các quyền dân sự - chính trị ra đời từ rất sớm, cùng với sự
hình thành Nhà nước và giai cấp trong lịch sử nhân loại. Ở xã hội cổ đại phương
Đông đã sớm xuất hiện các bộ luật như Bộ luật Manu, Bộ luật Hamurabi…
mang những ý tưởng bình đẳng, dân chủ: "Ta thiết lập những điều luật này nhằm
ngăn ngừa kẻ mạnh áp bức kẻ yếu”1 (Đạo luật của Hoàng đế Hamurabi thế kỷ 18
trước công nguyên). Mặc Tử (478 – 392 trước công nguyên) - một triết gia cổ
đại nổi tiếng của Trung Hoa – trong tác phẩm "Kiêm ái" của mình đã đề cao
"những giá trị tự do và bình đẳng tự nhiên của con người, coi nguồn gốc của
Nhà nước phát sinh từ sự thỏa thuận xã hội "2.
Ngoài ra, nói đến nhân quyền thời kỳ này không thể không nhắc đến tư
tưởng của các triết gia lỗi lạc phương Tây như: Arixtốt, Đêmôcrit, Pitago,
Grocghi, Antiphon, Akhiđam,… Arixtốt (384 – 322 trước công nguyên) - người
được Mác đánh giá là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất thời cổ đại – vì
__________________________
1
Chu Hồng Thanh: Quyền con người và luật quốc tế về quyền con người, NXB Chính
tri quốc gia, Hà Nội, 1995. tr.6.
2
Goran Melander, Mối quan hệ giữa nhân quyền và luật nhân đạo, Tạp chí
thông tin quyền con người, số 2/2000
quan điểm của ông là: toàn bộ lĩnh vực quyền là bất biến, không phải ở
đâu quyền con người cũng là giống nhau, mà ngược lại rất khác nhau, có sự
phân biệt nhất định giữa người giàu và người nghèo.
Trước và sau những sự kiện kể trên, tư tưởng về quyền con người cũng
được đề cập trong giáo lý của các tôn giáo. Từ Kinh Vệ Đà của đạo Hindu, các
bản kinh của Đức Phật, Kinh Thánh của Thiên Chúa Giáo, Kinh Koran của đạo
Hồi cho đến các Văn tuyển Nho giáo sau này đều chứa đựng những tư tưởng về
sự bình đẳng, quyền hạn và nghĩa vụ của con người.
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
11
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
Trong thời kỳ trung cổ ở châu Âu, mặc dù tự do của con người bị hạn chế
một cách khắc nghiệt bởi nhà thờ nhưng trong bối cảnh đen tối đó, Hiến chương
Magna Carta của vua John nước Anh (1215) lần đầu tiên đã nêu lên và thừa
nhận một số quyền dân sự, chính trị như: quyền của các công dân tự do được sở
hữu, thừa kế tài sản và không bị đánh thuế quá mức; quyền được đối xử công
bằng và được bình đẳng trước pháp luật.
Thời kỳ Phục hưng ở châu Âu là giai đoạn phát triển rực rỡ của các học
thuyết triết học về quyền con người. Tại đây, trong các thế kỷ XVII, XVIII,
nhiều nhà triết học như T. Hobbes, J. Locke, S.L. Montesquieu, J. Rousseau,
Diderot…đã nêu ra tư tưởng về quyền tự nhiên được mở rộng thành các quyền
phổ biến (universal rights)
Vào cuối thế kỷ XVIII, hai cuộc cách mạng nổi tiếng nổ ra ở Mỹ và Pháp
phần nhiều do tác động bởi các tư tưởng kể trên và đã có những đóng góp quan
trọng vào sự phát triển của quyền con người. Năm 1776, mười ba thuộc địa ở
Bắc Mỹ đã tuyên bố độc lập với đế chế Anh trong một văn bản có tên là Tuyên
ngôn độc lập của Hợp chủng quốc châu Mỹ, trong đó khẳng đinh rằng: “…tất cả
mọi người sinh ra đều bình đẳng…Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc” 3. Năm 1789, nhân dân Pháp lật đổ chế độ phong
_______________________________
3
Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
kiến, thành lập nền cộng hòa đầu tiên. Cuộc cách mạng này đồng thời sản
sinh bản Tuyên ngôn về quyền con người và dân quyền 1789 của nước Pháp.
Điều 1 của bản Tuyên ngôn này khẳng định: “Người ta sinh ra đã tự do và bình
đẳng về các quyền…”4
Quyền con người nói chung, các quyền dân sự và chính trị nói riêng không
chỉ được nêu trong các tuyên ngôn mà nó còn được đề cập trong các bản Hiến
pháp của các nước. Từ 1795 đến 1830, hơn 70 bản Hiến pháp mang dấu ấn của
những luận điểm trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 đã được
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
12
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
thông qua ở châu Âu, cho thấy những tư tưởng về quyền con người đã thẩm thấu
một cách nhanh chóng và gây ra những biến động xã hội to lớn ở châu lục này 5.
Trong thực tế, quyền dân sự và chính trị đã trở thành hệ thống nội dung các
quyền con người cơ bản và đầu tiên mà giai cấp tư sản thiết lập nên trong quá
trình tiến hành thắng lợi cách mạng chống phong kiến. Quyền con người mà
trước hết là quyền dân sự và chính trị đã trở thành nội dung cốt lõi và là nguyên
tắc trong quá trình lập pháp tư sản.
Quyền con người chỉ bắt đầu nổi lên như một vấn đề ở tầm quốc tế trong
những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ nô
lệ và buôn bán nô lệ diễn ra rất mạnh mẽ, và những hoạt động tích cực nhằm
thiết lập các biện pháp bảo đảm điều kiện sống cho người lao động và bảo vệ
nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang trên thế giới. Song phải đến sau chiến
tranh thế giới thứ hai, với sự ra đời của Liên Hợp Quốc (24/10/1945) mới mở ra
một giai đoạn phát triển mới của quyền con người. Bằng việc thông qua Tuyên
ngôn toàn thế giới về quyền con người (10/12/1948) và sau đó là hai Công ước
về các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, việc bảo vệ
quyền con người đã được Liên Hợp Quốc đặt trên một cơ sở pháp lý vững chắc,
và được mở rộng không ngừng cả về nội dung và mức độ đảm bảo.
_________________________
4
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789 của cách mạng Pháp
5
Hội luật gia Việt Nam, Pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ quyền của
các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007, tr.19
Hai Công ước cùng bản Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948 và 2 Nghị định
thư bổ sung Công ước quốc tế về các quyền dân sự - chính trị năm 1966 hợp
thành Bộ luật nhân quyền quốc tế. Cho đến nay, tổ chức này đã thông qua hơn
30 Điều ước và hàng trăm văn kiện quốc tế khác về quyền con người 6.
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
13
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
1.2. Khái niệm quyền dân sự và chính trị.
1.2.1. Khái niệm quyền dân sự và chính trị
Về quá trình phát triển của pháp luật về quyền con người, một số công
trình nghiên cứu phân chia thành ba thế hệ quyền con người như sau:
a) Thế hệ thứ nhất – các quyền dân sự, chính trị: Sự hình thành thế hệ
quyền con người này gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống chế
độ phong kiến. Các quyền thuộc thế hệ này được hình thành trong các cuộc cách
mạng tư sản, được bảo đảm bằng pháp luật của các nhà nước tư sản dân chủ, bao
gồm các quyền như: quyền sống, quyền tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng, quyền
được tham gia vào công việc nhà nước, quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền
được bảo đảm an toàn cá nhân…
Các quyền này thể hiện rõ trong Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ 1776 và
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp 1789. Đến nay được quy định
trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 và Công ước quốc tế
về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 cũng như trong một số Hiến chương,
Công ước và Hiệp ước khu vực.
b) Thế hệ thứ hai – các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: gắn liền với Cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917 và sự phát triển của các nước xã hội chủ nghĩa
và các nước đang phát triển.
Nếu thế hệ quyền thứ nhất đấu tranh cho các quyền dân sự và chính trị, tự
do và bình đẳng chống lại chế độ chuyên chế phong kiến và tàn dư của chế độ
nô lệ, thì quyền con người thứ hai mở rộng đấu tranh cho các quyền kinh tế, xã
___________________________
6
Hội luật gia Việt Nam, Pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ quyền của các nhóm
xã hội dễ bị tổn thương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
hội và văn hóa, quyền dân tộc tự quyết, quyền độc lập dân tộc chống lại
chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân. Quyền con người thế hệ thứ hai xác
định vai trò tích cực của Nhà nước trong việc thúc đẩy và bảo vệ lợi ích của mọi
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
14
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
người trong phạm vi lãnh thổ và thẩm quyền pháp lý của mình nhằm phát huy
tối đa tài năng và nhân cách của họ.
Các quyền này được quy định trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân
quyền năm 1948 và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
năm 1966 cũng như trong một số Hiến chương, Công ước và Hiệp ước khu vực.
c) Thế hệ thứ ba – các quyền con người: Thế hệ quyền này được hình
thành trong những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX, gắn liền với những thay
đổi của đời sống quốc tế và các quốc gia, nhất là sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Quyền con người thế hệ thứ ba bao gồm các quyền phản ánh những nội
dung mới và có tính chất tập thể, như quyền phát triển, quyền được sống trong
hòa bình , quyền được sống trong môi trường trong sạch, quyền được thông tin,
quyền được hưởng những thành tựu của khoa học – kỹ thuật và công nghệ; nhấn
mạnh ưu tiên quyền của các nhóm trong xã hội như quyền phụ nữ, quyền trẻ em,
quyền được thoát khỏi đói nghèo, bệnh tật, quyền chống lại sự hủy diệt của
chiến tranh hạt nhân và vũ khí giết người hàng loạt…
Tuy nhiên, sự phân loại quyền theo thế hệ trên chỉ có ý nghĩa tương đối,
nghĩa là không nên hiểu ở giai đoạn phát triển này của lịch sử chỉ có quyền dân
sự và chính trị, còn ở giai đoạn khác thì chỉ có quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
Trên thực tế, tất cả các quyền con người tồn tại trong mối quan hệ mật thiết,
không thể tách rời. Điều hiển nhiên là việc bảo đảm tốt các quyền dân sự chính
trị sẽ thúc đẩy sự hưởng thụ các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa; trong khi khó có
thể thực hiện đầy đủ các quyền dân sự và chính trị nếu như các quyền kinh tế, xã
hội, văn hóa chưa được bảo đảm.
Như vậy, quyền dân sự và chính trị là những quyền xuất hiện đầu tiên
trong các thế hệ quyền con người, là những quyền cơ bản nhất của con người, nó
được hiểu là những đặc quyền mà do tự nhiên con người vốn vẫn có, được pháp
luật ghi nhận, điều chỉnh và nó là cơ sở để các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
và quyền phát triển được thực hiện.
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
15
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
1.2.2. Vai trò, vị trí của quyền dân sự-chính trị
Các quyền Dân sự - chính trị có vị trí quan trọng trong hệ thống quyền con
người, là những nhân tố chính trị pháp lý có ảnh hưởng rất lớn thúc đẩy sự phát
triển của dời sống Kinh tế - xã hội. Do vậy, chúng được quan niệm là hạt nhân
quan trọng nhất để xây dựng xã hội công dân. Đó là những quyền bảo đảm cho
sự phát triển tự do của con người, bảo đảm quyền làm chủ của công dân đối với
chính quyền nhà nước của mình. Trong mối quan hệ lẫn nhau giữa các loại
quyền, việc “ưu tiên” các quyền về Dân sự và chính trị là nhân tố làm cho các
quyền về Kinh tế, xã hội và văn hóa được thể hiện và thực hiện. Nhưng điều đó
không có nghĩa là có thể coi nhẹ quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Tuyên ngôn
thế giới về nhân quyền năm 1948 cũng đã đề cập đầy đủ cả 2 nội dung: quyền
Dân sự và chính trị và quyền Kinh tế, xã hội và văn hóa và khẳng định tính
thống nhất hữu cơ giữa hai nhóm quyền trong tổng thể quyền con người. Tuyệt
đối hóa mặt này hay mặt kia của quyền con người có nghĩa là không phản ánh
đầy đủ nhu cầu khách quan của con người. Mặc dù, quyền dân sự và chính trị có
ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa, nhưng nếu
tách riêng khỏi quyền kinh tế, xã hội và văn hóa thì sẽ không thể có dân chủ
thực sự và quyền dân sự và chính trị có nguy cơ trở thành thuần túy danh nghĩa.
Ngược lại, không có các quyền dân sự và chính trị thì các quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa không thể được bảo đảm lâu dài. Như vậy, chúng sẽ triệt tiêu động
lực của nhau và rút cuộc sẽ không thể có một nền dân chủ hiện đại.
Có thể nói, việc thực hiện quyền dân sự, chính trị không thể đặt trong môi
trường chân không mà cần thiết phải căn cứ vào điều kiện chính trị, kinh tế, xã
hội cụ thể 7 .Cơ sở vật chất và các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội đóng vai trò
quan trọng trong thực hiện quyền dân sự và chính trị. Mức độ và phạm vi đảm
____________________________
7
Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
16
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
bảo của quyền dân sự được phụ thuộc vào sự ổn định cũng như tính tiến
bộ của một nền dân tộc, văn hóa, xã hội… Một đất nước kinh tế nghèo nàn,
chính trị khủng hoảng, dân trí thấp kém thì những quyền này không thể được
đảm bảo.
1.2.3. Đặc điểm của quyền dân sự và chính trị
* Như ta đã biết khi nghiên cứu về quá trình phát triển của pháp luật về
quyền con người thì quyền dân sự và chính trị thuộc thế thệ thứ nhất của quyền
con người, bởi vậy, cũng như các thế hệ quyền khác là các quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa - thế hệ thứ hai và thế hệ thứ ba - các quyền con người, chúng đều mang
những đặc điểm chung của quyền con người. Đó là: quyền con người là những
giá trị vừa mang tính phổ biến, vừa có tính đặc thù
- Tính phổ biến của quyền con người được hiểu theo nghĩa đây là những
giá trị phổ cập cho tất cả mọi người, không phân biệt dân tộc, chủng tộc, giai
cấp, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội... và bất kỳ điều kiện nào khác. Như vậy,
bản chất của tính phổ biến của quyền con người là sự khẳng định tính chất bình
đẳng về tư cách “con người” của mọi cá nhân. Cách tiếp cận này xuất phát từ và
nhằm thúc đẩy cuộc đấu tranh của nhân loại chống áp bức, bóc lột và sự phân
biệt, kỳ thị dưới mọi hình thức, đặc biệt là về dân tộc, chủng tộc, giới tính và
giai cấp.
- Tính đặc thù của quyền con người được hiểu là tuy quyền con người là
những giá trị phổ biến, song nhận thức và việc bảo đảm quyền con người trước
hết phụ thuộc vào những yếu tố như truyền thống văn hóa, trình độ phát triển
kinh tế, xã hội của các quốc gia. Do đó, bảo đảm quyền con người trước hết là
công việc của các nhà nước.
Quan điểm về tính đặc thù của quyền con người rõ ràng là hợp lý, xét trong
tính lịch sử, cụ thể của vấn đề, bởi lẽ không thể có một con người trừu tượng,
chung chung. Đã nói đến con người là nói đến những cá nhân cụ thể, tồn tại
trong những cộng đồng dân tộc xác định, chịu sự chi phối của pháp luật cùng
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
17
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
các yếu tố địa lý, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa và điều kiện kinh tế,
xã hội của cộng đồng, quốc gia nơi họ sinh sống.
* Bên cạnh đó, từ việc phân tích vai trò, vị trí của quyền dân sự và chính trị
ở trên, ta có thể thấy nếu so sánh với quyền kinh tế, xã hội và văn hóa thì quyền
dân sự và chính trị có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Xét về nguồn gốc, quyền dân sự và chính trị ra đời sớm hơn quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa, nhất là quyền được sống như một con người, quyền được
làm người đã được đặt ra rất sớm trong lịch sử. Ngay trong xã hội chiếm hữu nô
lệ đã xuất hiện nhiều cuộc khởi nghĩa nhằm giành lại quyền làm người mà giai
cấp chủ nô đã tước bỏ của những người nô lệ. Ở đó, nổi trội lên là đòi quyền làm
người chứ chưa phải là lợi ích kinh tế trực tiếp.
- Từ góc độ pháp chế, có thể coi đó là những quyền phổ biến tuyệt đối, tức
là những quyền phải thực hiện ngay, không điều kiện, không có hạn chế, vì đó là
giới hạn của sự có hoặc không có quyền con người (ví dụ như quyền sống,
quyền không bị tra tấn, đối xử tàn bạo được quy định tại Điều 6 và 7 Công ước).
Điều đó khác với quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là thực hiện dần tùy theo
trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ.
- Nếu quyền dân sự là những quyền gắn chặt với cá nhân, với nhân thân, là
những giá trị vốn có của cá nhân, không thể tước đoạt và chuyển nhượng được,
cá nhân có thể sử dụng độc lập (như quyền tự do đi lại và tự do cư trú quy định
tại Điều 13 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và được cụ thể hóa tại
Điều 12, 13 Công ước) thì quyền chính trị lại là những quyền chỉ có thể tham gia
cùng với người khác, như quyền hội họp hòa bình (Điều 21 Công ước), quyền tự
do lập hội (Điều 22 Công ước), quyền bầu cử (Điều 25 Công ước). Rõ ràng đây
là những quyền chỉ có thể thực hiện khi tham gia với những người khác.
- Về điều kiện thực hiện, có thể nói quyền dân sự và chính trị dễ thực hiện
hơn các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa vì chúng có thể được công nhận về mặt
pháp lý và được áp dụng ngay lập tức sau khi phê chuẩn Công ước, chúng ít phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, chẳng hạn, việc thực hiện
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
18
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
“quyền không bị tra tấn, nhục hình” thì chắc chắn không gây ra sự tốn kém nào,
trong khi đó, muốn thực hiện quyền kinh tế, xã hội và văn hóa như quyền có
việc làm, có nhà ở, quyền học tập thì đỏi hỏi phải có điều kiện kinh tế nhất định.
Do điều kiện kinh tế ở mỗi quốc gia khác nhau, nên mức độ hưởng thụ các
quyền này ở các quốc gia cũng khác nhau.
1.3. Cơ chế bảo vệ và phát triển quyền con người trong luật quốc tế
Là một bộ phận hợp thành của luật quốc tế về quyền con người, cơ chế bảo
vệ và phát triển quyền con người bao gồm các thiết chế quốc tế và quốc gia cùng
với hệ thống luật quốc tế (như các điều ước quốc tế về quyền con người) và luật
quốc gia tương ứng.
1.3.1. Cơ chế quốc tế
a. Cơ chế quốc tế về thúc đẩy, phát triển và bảo vệ quyền con người trong
khuôn khổ của Liên Hợp Quốc.
* Đại hội đồng Liên Hợp Quốc
Là một trong sáu cơ quan chính của Liên Hợp Quốc, Đại hội đồng đã trở
thành và có chức năng là trung tâm của sự phối hợp và tổ chức các hoạt động
duy trì, phát triển mọi vấn đề về quyền con người giữa các thành viên của Liên
Hợp Quốc.
Từ khi Tuyên ngôn thế giới về quyền con người được thông qua năm 1948,
Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã có những thành tựu to lớn trong lĩnh vực xây
dựng luật quốc tế về quyền con người, đó là việc Đại hội đồng thông qua những
Tuyên bố và Công ước về quyền con người ở nhiều lĩnh vực như lĩnh vực về
quốc tịch, các quyền của trẻ em, quyền của phụ nữ, của người bị tàn tật, lĩnh vực
phát triển và tiến bộ xã hội. Ngoài thành tựu và chức năng lập pháp, Đại hội
đồng Liên Hợp Quốc cũng giải quyết vấn đề quyền con người thuộc các phạm
trù chính trị, kinh tế, an ninh quốc tế và giải trừ quân bị. Để thực hiện các chức
năng này, Đại hội đồng có một số cơ quan trực thuộc là các Ủy ban liên quan
đến các quyền và tự do cơ bản của con người.
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
19
Báo cáo khoa học
Chuyên nghành: Luật Quốc tế
* Hội đồng kinh tế - xã hội và các Ủy ban trực thuộc
- Hoạt động của Hội đồng kinh tế - xã hội trong lĩnh vực quyền con người
chủ yếu là đưa ra các kiến nghị nhằm mục đích thúc đẩy việc tôn trọng và tuân
thủ các quyền và tự do cơ bản của con người cho tất cả mọi người. Hội đồng còn
có thể soạn thảo và triệu tập các hội nghị quốc tế về vấn đề quyền con người.
Hoạt động của Hội đồng kinh tế - xã hội có sự trợ giúp của các Ủy ban trực
thuộc do hội đồng thành lập là Ủy ban quyền con người và Ủy ban về vị thế của
phụ nữ.
- Trung tâm quyền con người (thuộc Cao ủy Liên Hợp Quốc về quyền con
người). Những chức năng chính của trung tâm này là cơ quan đầu mối của Liên
Hợp Quốc trong lĩnh vực quyền con người, với các hoạt động cung cấp dịch vụ
văn phòng và những trợ giúp khác cho các cơ quan có chức năng giải quyết các
vấn đề về nhân quyền của Liên Hợp Quốc, tiến hành các nghiên cứu về quyền
con người theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan. Đặc biệt, thiết chế này có sự
điều phối quan hệ với các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức ngoài khuôn khổ
Liên Hợp Quốc để tiến hành các hoạt động mang tính chất tư vấn hoặc dịch vụ
về nhân quyền.
- Liên Hợp Quốc cũng có những cơ chế giải quyết vấn đề quyền con người
theo mô hình và các phương thức của những cơ quan chuyên môn của Liên Hợp
Quốc như thông qua cơ quan Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn (UNHCR),
tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESSCO), tổ chức
y tế thế giới (WHO), tổ chức lao động quốc tế (ILO), tổ chức nông lương thế
giới (FAO). Mỗi tổ chức giải quyết vấn đề nhân quyền từ góc độ chức năng và
lĩnh vực chuyên môn của mình.
b. Cơ chế quốc tế giải quyết các vấn đề quyền con người khác trong các
Công ước quốc tế về quyền con người của Liên Hợp Quốc
Đến nay, đã có hơn 30 Công ước quốc tế về quyền con người. Đa số các
Công ước quốc tế về quyền con người đều quy định có các cuộc họp định kỳ
Phan Thị Thanh Huyền – K49A
20
- Xem thêm -