MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CÔNG ƯỚC ATA VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HẢI
8
QUAN TẠI VIỆT NAM
1.1.
Khái quát chung về Công ước ATA
8
1.1.1.
Sự ra đời của Công ước ATA
8
1.1.2.
Nội dung cơ bản của Sổ ATA
9
1.1.2.1. Định nghĩa Sổ ATA
9
1.1.2.2. Hệ thống Sổ ATA hoạt động như thế nào?
10
1.1.2.3. Những loại hàng hóa hệ thống điều chỉnh
14
1.1.2.4. Phòng thương mại quốc tế (ICC)
14
1.1.2.5. Những quốc gia đang tham gia hệ thống Sổ ATA
14
1.1.3.
15
Những lợi ích khi tham gia Công ước ATA
1.1.3.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp (người sở hữu Sổ)
15
1.1.3.2. Lợi ích đối với cơ quan hải quan
16
1.1.3.3. Lợi ích đối với Hiệp hội cấp phát và bảo lãnh quốc gia
16
1.1.4.
17
Sử dụng Sổ ATA
1.1.4.1. Những điều kiện quy định việc sử dụng đúng đắn Sổ ATA
17
1.1.4.2. Quyền hạn của Hiệp hội cấp phát và bảo lãnh
18
1.1.4.3. Ngôn ngữ sử dụng
20
1.1.4.4. Trách nhiệm của người sử dụng Sổ
20
1.1.4.5. Trách nhiệm của các bên tham gia Công ước ATA
21
1.1.4.6. Các bước tiến hành để xin cấp Sổ
22
1.1.4.7. Lệ phí sử dụng Sổ
22
1.1.5.
Tổ chức được chỉ định làm Hiệp hội cấp phát và bảo lãnh
23
1.2.
Pháp luật về thủ tục hải quan tại Việt Nam
23
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM NHẬP
38
TÁI XUẤT TẠI VIỆT NAM THEO CÔNG ƯỚC ATA
2.1.
Các quy định của pháp luật việt nam về thủ tục hải quan đối
với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
38
2.1.1.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ
tục đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
38
2.1.2.
Các loại hình hàng hóa tạm nhập - tái xuất
46
2.1.3.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
48
2.1.3.1. Một số khái niệm
48
2.1.3.2. Nguyên tắc quản lý, thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
49
2.1.4.
55
Một số chính sách quản lý cụ thể đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập - tái xuất
2.1.4.1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
55
2.1.4.2. Các loại hình hàng hóa tạm nhập - tái xuất khác
58
2.1.4.3. Chính sách quản lý đối với một số nhóm hàng riêng biệt
66
2.1.5.
Chính sách thuế đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
67
2.1.5.1. Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
67
2.1.5.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
71
2.1.5.3. Thuế bảo vệ môi trường
71
2.1.5.4. Thuế giá trị gia tăng
71
2.1.5.5. Công tác thanh khoản tờ khai tạm nhập - tái xuất
71
2.2.
Một số dẫn chiếu liên quan đến thực trạng thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất tại Việt Nam
72
2.2.1.
Những bất cập từ chính sách
72
2.2.2.
Còn nhiều sơ hở trong quản lý
74
2.2.3.
Hoạt động kinh doanh tạm nhập - tái xuất chưa đem lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cho địa phương
76
2.2.4.
Thống kê kim ngạch hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
77
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC
80
HẢI QUAN NHẰM THỰC THI CÓ HIỆU QUẢ CÔNG
ƯỚC ATA CỦA NGÀNH HẢI QUAN
3.1.
Định hướng phát triển ngành hải quan đến năm 2020
80
3.2.
Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan
83
3.3.
Giải pháp về hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
tạm nhập tái xuất
89
3.3.1.
Giải pháp trước mắt
89
3.3.2.
Giải pháp lâu dài
90
3.4.
Giải pháp về ứng dụng công nghệ quản lý hiện đại
91
3.5.
Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
92
3.6.
Giải pháp hoàn thiện pháp luật hải quan đối với doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
93
KẾT LUẬN
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC
Asia Pacific Economic Cooperation
ASEAN
Association of South-East Asian
Nations
The Asia-Europe Meeting
Customs convention on the A.T.A
Carnet for the temporary admission
of goods
Electronic Data Interchange
General Agreenent on Trade in
Services
General Agreement on Trade in Tariff
ASEM
ATA
EDI
GATS
GATT
GMS
HS
IBCC
ICC
IMF
NIGA
OECD
TRIPS
Convention on the Harmonized
Commodity
Description
and
Coding System
The International Bureau of
Chambers of Commerce
The International chamber of commerce
International Monetary Fund
The Appointed Nation Issuing and
Guaranteenin Association
Organization for Economic Cooperation
and Development
Agreement on Trade-Related Aspects
of Intellectual Property Rights
UNESCO United Nations Educational Scientific
and Cultural Organization
WB
World Bank
WCO
World Customs Organisation
WTO
World Trade Organisation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
Công ước hải quan về số
ATA cho việc chấp nhận tạm
thời hàng hóa
Trao đổi dữ liệu điện tử
Hiệp định chung về Thương
mại dịch vụ
Hiệp định chung về Thương
mại và Thuế quan
Hiệp định vận tải qua biên
giới giữa các nước tiểu vùng
Mê Công mở rộng
Công ước quốc tế về Hệ
thống hài hòa mô tả và mã
hóa hàng hóa
Hội đồng Phòng thương mại
Quốc tế
Phòng thương mại quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp hội cấp phát và bảo
lãnh quốc gia
Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế
Hiệp định về các khía cạnh
liên quan đến thương mại
của quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa của Liên hiệp quốc
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Kim ngạch các mặt hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất từ
77
bảng
2.1
năm 2007 đến tháng 10 năm 2011 (trừ mặt hàng xăng dầu)
2.2
Số liệu kim ngạch tạm nhập - tái xuất đăng ký tờ khai tại
77
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2007 đến tháng 10
năm 2011
2.3
Số liệu kim ngạch tạm nhập - tái xuất đăng ký tờ khai
78
tại Cục Hải quan Hải Phòng từ năm 2007 đến tháng 10
năm 2011
2.4
Số liệu kim ngạch tạm nhập - tái xuất đăng ký tờ khai tại
78
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn từ năm 2007 đến tháng 10
năm 2011
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
hình
2.1
Sơ đồ quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu
29
2.2
Quy trình thông quan hàng hóa
33
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại hiện nay
đang là vấn đề “thời sự” nổi bật của kinh tế quốc tế. Đặc điểm này đã tạo ra
sự liên kết, phụ thuộc ngày càng cao giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ và các
khu vực. Thực tiễn và lý luận chứng tỏ rằng hội nhập kinh tế quốc tế không
phải chỉ là hành động của quốc gia mở cửa, sửa đổi chính sách, bổ sung pháp
luật để tạo điều kiện cho giao lưu, buôn bán, hợp tác quốc tế với các quốc gia
khác hoặc cho phép tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu hàng
hóa, ra nước ngoài du lịch, học tập,…mà nó phải tiến hành trên cơ sở ký kết,
gia nhập các điều ước quốc tế.
Song song với quá trình phát triển của kinh tế, thương mại trên phạm
vi toàn cầu nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời với các mục tiêu khác nhau mà một
trong số đó là việc tạo điều kiện cho phát triển giao lưu, thương mại, đầu tư,
du lịch quốc tế. Việc tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại quốc tế gắn liền
với công tác quản lý hải quan ở phạm vi quốc gia và quốc tế, từ đó đi đến hình
thành và khẳng định sự cần thiết tồn tại và phát triển của các hoạt động này.
Hiện nay ngoài các Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), là tổ chức quốc
tế liên Chính phủ chuyên trách về các vấn đề hải quan còn có các thể chế
quốc tế như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); Ngân hàng thế giới (WB);
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); tổ chức các nước hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD)… hoặc có tính khu vực như ASEAN, ASEM, APEC, GMS,…tùy
theo quy mô, tính chất, mục tiêu hoạt động mà hình thành và tồn tại các hoạt
động hợp tác hải quan ở quy mô, tính chất khác nhau. Tuy nhiên, điểm nổi bật
của nó là sự kết hợp từ tính ưu việt về các chế độ, thủ tục chính sách hải quan
của các quốc gia tới việc thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục
hải quan các nước theo các chuẩn mực quốc tế nhất định.
Năm 1993, Việt Nam gia nhập Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
Đây được coi là sự kiện quan trọng có tính chất bước ngoặt trong hợp tác đa
phương của Hải quan Việt Nam. Việc gia nhập này đã giúp Hải quan Việt
Nam chuyển dần từng bước tiếp cận với các chuẩn mực và thông lệ hải quan
tiên tiến của thế giới. Cùng với tiến trình hội nhập đất nước, Hải quan Việt
Nam đã chủ động và tiến hành hội nhập sâu rộng vào các hoạt động hợp tác
hải quan trong các thể chế đa phương như ASEAN, ASEM, APEC, GMS,
trên cả cấp độ tiểu khu vực, khu vực và thế giới. Hợp tác hải quan trong
khuôn khổ các tổ chức quốc tế có liên quan đến kỹ thuật nghiệp vụ hải quan
hoặc các cam kết quốc gia mà hải quan có trách nhiệm thực thi.
Đồng hành với thành tựu, kết quả đạt được, một trong những thách
thức lớn nhất của tiến trình hội nhập kinh tế là làm sao cho hệ thống pháp
luật, chính sách quản lý nền kinh tế thị trường nói chung, lĩnh vực chính sách,
pháp luật hải quan nói riêng phải được thay đổi phù hợp với các chuẩn mực
chung quốc tế và biện pháp thực thi các chuẩn mực này. Nghị quyết Đại hội
Đảng X chỉ ra yếu kém bất cập của vấn đề này là: Thiếu lộ trình chủ động
trong hội nhập kinh tế quốc tế; chưa gắn kết chặt chẽ tiến trình hội nhập với
việc hoàn thiện pháp luật, thể chế, chính sách và cải cách cơ cấu kinh tế; việc
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, của doanh nghiệp và của nền kinh tế
chưa theo kịp với yêu cầu của hội nhập.
Ngày 11-01-2007, việc trở thành thành viên chính thức của WTO đã
chứng tỏ quyết tâm của Việt Nam “tham dự” tích cực, sâu hơn vào kinh tế
toàn cầu. Gia nhập WTO, Việt Nam cần phải tuân thủ “luật chơi chung”, đó là
thực hiện các cam kết liên quan về thương mại hàng hóa, đầu tư, tài chính,
theo đó, phải cắt giảm thuế quan, xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan, xóa bỏ
trợ cấp, mở cửa thị trường, tạo “sân chơi” bình đẳng cho doanh nghiệp quốc
nội và quốc tế, bảo vệ tài sản trí tuệ và bản quyền. Nhưng, “luật chơi” cũng
tạo thuận lợi cho vốn, hàng hóa Việt Nam mở rộng, thâm nhập thị trường các
nước; tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; thiết
lập các luật chơi mới, xử lý tranh chấp thương mại; thúc đẩy doanh nghiệp
quốc nội nâng cao sức cạnh tranh; đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Điều
này đòi hỏi tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức một cách biện chứng về quan
hệ, sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa luật quốc tế với luật quốc gia trong
xu thế hội nhập, liên minh kinh tế tất yếu của nước ta với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế diễn ra càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập và tham gia
vào nền kinh tế quốc tế cũng đưa ra những đòi hỏi hết sức thiết thực về cải
cách hành chính như giảm bớt sự can thiệp trực tiếp quá mức vào các hoạt
động kinh tế, quốc tế và mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Xuất phát
từ tình hình trên, ngành Hải quan cũng cần có sự đổi mới theo hướng đơn
giản hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối
ngoại phát triển. Bên cạnh những mặt tích cực mà quá trình hội nhập mang
lại cho nước ta như việc mở rộng thị trường, tăng khả năng thu hút các
nguồn vốn, tạo điều kiện tiếp nhận công nghệ mới có hiệu quả hơn, thì
những yêu cầu, thách thức và những tác động tiêu cực ở mặt nào đó, cũng
đòi hỏi phải có những biện pháp cải cách để những vấn đề đó được giải
quyết theo hướng thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo hộ sản xuất, bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ
vững chủ quyền quốc gia. Cũng như các ngành khác trong nước và Hải quan
các nước trên thế giới, Hải quan Việt Nam đang đối mặt với rất nhiều khó
khăn và thách thức trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả
về giá trị và khối lượng, cả thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, sự
bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của buôn lậu, gian
lận thương mại và những loại hình tội phạm mới. Thực tế trên càng ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động của hải quan và càng đòi hỏi phải thực hiện cải
cách sâu rộng, trong đó, một chế độ thủ tục hải quan đơn giản, minh bạch và
hiện đại là một yêu cầu đồng thời còn là một lợi thế của Việt Nam khi tham
gia vào nền kinh tế thế giới.
Từ việc nhận thức yêu cầu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
trong bối cảnh quốc tế mới, Nhà nước ta đã “mở rộng quan hệ đối ngoại, tham
gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế của nước ta
trên trường quốc tế” và “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững”.
Với nhận thức trên, tôi cho rằng vấn đề hội nhập của Việt Nam nói
chung và của ngành Hải quan nói riêng có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn,
do vậy việc nghiên cứu đề tài “Công ước ATA và khả năng thực thi của
ngành Hải quan trong thời gian tới” là việc làm cần thiết, phục vụ thiết thực
cho việc tạm nhập - tái xuất hàng hóa thông qua việc đơn giản hóa và hài hòa
hóa các thủ tục hải quan theo các mục tiêu kinh tế, nhân đạo, văn hóa, xã hội
hoặc du lịch. Mặt khác việc áp dụng mô hình chuẩn các chứng từ hải quan
quốc tế cùng với sự bảo đảm quốc tế theo Công ước ATA sẽ góp phần thuận
lợi hóa thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa, đóng góp hiệu quả cho sự phát
triển thương mại quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, tại Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về pháp luật
hải quan và tiến trình hội nhập của Hải quan Việt Nam như:
- “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan ở nước ta hiện nay”,
Luận án tiến sĩ của Vũ Ngọc Anh, bảo vệ thành công năm 1996;
- “Hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách
hiện đại hóa hải quan”, Luận văn thạc sĩ Lê Thúy Hiền, bảo vệ thành công
năm 2008;
- “Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế”, Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Tới;
- “Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Túc, bảo vệ thành
công năm 2007.
Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu cấp ngành Hải quan như:
- “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực hải quan phù hợp với cam kết quốc tế mà Hải quan Việt Nam
ký kết, tham gia” (mã số 02-N2003, do TS. Vũ Ngọc Anh làm chủ nhiệm đã
bảo vệ thành công năm 2003);
- “Hoàn thiện thể chế pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan phục vụ
yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan đến năm 2010” (mã số 04-N2004,
do TS. Vũ Ngọc Anh làm chủ nhiệm đã bảo vệ thành công năm 2007).
Tuy nhiên, những công trình nêu trên mới chỉ nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến cải cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan của Việt Nam, chưa
có công trình nghiên cứu cụ thể nào về thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập tái xuất khi sử dụng hệ thống Sổ ATA và những lợi ích của hệ thống này
đem lại cho hải quan và cho người sử dụng. Có thể nói, đây là luận văn thạc sĩ
luật học, chuyên ngành Quốc tế đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
Đây cũng chính là một trong những trở ngại về nguồn tài liệu tham
khảo đối với người viết luận văn bên cạnh một số trở ngại khác về mặt thời
gian và kinh nghiệm nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tác giả sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ một số nội dung về Công ước
ATA, về khả năng thực thi của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới; những
bất cập trong các quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái
xuất của Việt Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục để ngành
Hải quan thực hiện tốt những lợi ích mà Công ước ATA đem lại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Giới thiệu về Công ước ATA và nội dung chủ yếu của Công ước;
- Phân tích những lợi ích của Công ước đối với hải quan và cộng đồng
doanh nghiệp;
- Nhận định, đánh giá thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng hóa
tạm nhập - tái xuất tại Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp để ngành Hải quan thực thi có hiệu quả Công
ước ATA.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ luật học và với khả năng cho
phép, người viết luận văn cố gắng nghiên cứu một cách tổng quát những vấn đề
cơ bản liên quan đến Công ước ATA, đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập - tái xuất và các khả năng của ngành Hải quan khi tham gia Công ước này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn
chế, người viết xin chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các quy định pháp luật
về thủ tục hải quan đối với loại hình tạm nhập tái xuất phổ biến, điển hình,
chiếm kim ngạch lớn để từ đó áp dụng được những chuẩn mực của Công ước
ATA về việc chấp nhận tạm thời hàng hóa.
- Về mặt thời gian: Mốc thời gian mà luận văn phân tích là năm 2010
khi mà Hải quan Việt Nam chưa tham gia vào Công ước ATA, giải pháp đề
xuất áp dụng cho đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước, chính
sách của nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, luận văn được thực hiện dựa trên việc áp dụng các phương
pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải, phương pháp lịch sử,…
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của
pháp luật Việt Nam về thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất khi
gia nhập Công ước ATA.
Về mặt lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên kể từ khi
Luật Hải quan năm 2001 và Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan năm 2005 được ban hành đến nay.
Về mặt thực tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp và đề xuất cụ thể
nhằm góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan
để thực thi có hiệu quả Công ước ATA.
Như vậy, với kết quả đạt được, luận văn sẽ góp phần giải quyết một số
vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn của pháp luật Hải quan, góp phần hoàn
thiện những nội dung cơ bản nhất của pháp luật về thủ tục hải quan đáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Công ước ATA và pháp luật về thủ tục hải quan tại Việt Nam.
Chương 2: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất tại
Việt Nam theo Công ước ATA.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan nhằm
thực thi có hiệu quả Công ước ATA của ngành Hải quan.
Chương 1
CÔNG ƯỚC ATA VÀ PHÁP LUẬT
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ƯỚC ATA
1.1.1. Sự ra đời của Công ước ATA
Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế đã làm cho các hình
thức giao dịch thương mại quốc tế ngày càng đa dạng. Trong đó, một trong
những hình thức giao dịch tương đối phổ biến là hình thức tạm nhập khẩu - tái
xuất khẩu hoặc tạm xuất khẩu - tái nhập khẩu hàng hóa giữa một hoặc nhiều
quốc gia. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý mới, từ đầu những năm 60 của thế
kỷ XX Hội đồng hợp tác hải quan (nay là Tổ chức Hải quan thế giới - WCO)
cùng với sự hợp tác của Liên hợp quốc, các thành viên tham gia Hiệp định
chung về Thuế quan và thương mại (GATT), tổ chức Khoa học Giáo dục của
Liên hợp quốc (UNESCO) đã nghiên cứu và thông qua Công ước quốc tế của
WCO về Sổ tạm quản ATA (Công ước ATA) năm 1961.
Công ước ATA gồm phần thân Công ước và 13 Phụ lục về các chuyên
đề liên quan đến tạm quản như về chứng từ tạm quản (Sổ ATA); về hàng hóa
dùng để trưng bày hoặc sử dụng tại triển lãm, hội chợ, hội nghị hay các sự
kiện tương tự; về thiết bị nghề nghiệp; về bao bì, giá kê, gói, mẫu hàng và các
hàng hóa nhập khẩu khác liên quan đến hoạt động thương mại; về hàng hóa
nhập khẩu liên quan đến hoạt động sản xuất; về hàng hóa nhập khẩu cho mục
đích giáo dục, khoa học hoặc văn hóa; về hành lý cá nhân của du khách và
hàng hóa nhập khẩu dùng cho hoạt động thể thao; về vật tư quảng bá du lịch;
về hàng hóa nhập khẩu qua biên giới; và về hàng hóa nhập khẩu được miễn
giảm một phần thuế nhập khẩu và thuế khác.
Công ước khắc phục tình trạng phân tán các văn kiện quốc tế về tạm
quản hàng hóa và tạo ra những quy định đồng bộ về vấn đề này qua việc sử
dụng các chứng từ tạm quản như các chứng từ hải quan quốc tế có sự đảm bảo
quốc tế nhằm gia tăng lợi ích trong giao lưu thương mại quốc tế và tạo ra sự
hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan ở cấp độ cao.
Mục đích của Công ước này là tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế
và hài hòa hóa thủ tục tạm quản để đạt được các mục tiêu về kinh tế, nhân
đạo, văn hóa, xã hội hoặc du lịch. Việc chấp nhận Công ước và trở thành bên
tham gia của Công ước chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cơ quan hải
quan làm cho các thủ tục đơn giản hơn và việc kiểm soát hoạt động tạm nhập
cũng linh hoạt hơn.
Công ước ATA trên thực tế chỉ quy định tạm nhập hai nhóm hàng
trước đó được điều chỉnh bởi:
- Công ước về tạm nhập thiết bị chuyên ngành (Brucxen 1961).
- Công ước về tạm nhập hàng hóa trưng bày hoặc sử dụng tại triển
lãm, hội chợ, hội nghị hoặc các sự kiện tương tự (Brucxen 1961).
Công ước ATA cho phép các bên tham gia sử dụng Sổ ATA để tạm
nhập hàng hóa được điều chỉnh bởi các Công ước khác, tuy nhiên đối với các
bên không phải là bên tham gia Công ước đó, sẽ vẫn gặp một số khó khăn liên
quan đến các nhóm hàng hóa được cho phép tạm nhập.
1.1.2. Nội dung cơ bản của Sổ ATA
1.1.2.1. Định nghĩa Sổ ATA
a. ATA là sự kết hợp viết tắt của chữ cái tiếng Anh và tiếng Pháp
nghĩa là “chấp nhận tạm thời”.
b. Sổ ATA: là một chứng từ hải quan quốc tế tạm thời được chấp nhận
bởi cơ quan hải quan, nó thay thế tạm thời cho chứng từ thông thường phải có
khi mà hàng hóa di chuyển qua một quốc gia. Chứng từ này được cung cấp
bảo lãnh bởi một số cơ quan hải quan của một số nước dưới sự điều hành của
Phòng thương mại quốc tế. Nó cũng bảo lãnh việc nộp các khoản thuế hải
quan nếu những hàng hóa đó không được tái xuất hoặc tái nhập đúng thời
gian quy định [14, tr. 184].
1.1.2.2. Hệ thống Sổ ATA hoạt động như thế nào?
Mục đích của hệ thống ATA là tạo ra một công cụ đơn giản hóa và hài
hòa các thủ tục quản lý hàng tạm nhập. Việc xác định các chế độ hải quan
được thực hiện theo những mục đích đặc thù. Ví dụ, chế độ tạm quản đối với
hàng hóa tạm nhập để trưng bày và sử dụng tại các hội chợ, triển lãm. Về
nguyên tắc, hàng hóa sau khi tạm nhập được tái xuất phải giữ nguyên tình
trạng ban đầu khi nhập khẩu trừ những hao mòn trong quá trình sử dụng.
Hệ thống ATA cho phép hàng hóa di chuyển dễ dàng qua biên giới và
cơ quan hải quan quản lý các loại hàng hóa liên quan thông qua Sổ ATA
(ATA Carnet). Khi áp dụng hệ thống này, cộng đồng doanh nghiệp quốc tế
được hưởng lợi từ việc một quy trình thủ tục hải quan đơn giản, chặt chẽ, liên
kết, liên thông giữa nhiều quốc gia.
Cần ghi nhận rằng tài liệu quan trọng nhất trong hệ thống ATA là
Sổ ATA.
Sổ ATA là chứng từ hải quan quốc tế dùng để tạm xuất tạm nhập và
quá cảnh hải quan thay cho các chứng từ hải quan trong nước và được sử
dụng rộng rãi nhất khi làm thủ tục cho hàng tạm nhập. Sổ ATA bao gồm một
bộ chứng từ với nhiều màu sắc khác nhau: trang bìa và trang cuối màu xanh lá
cây, màu vàng dùng cho xuất khẩu và tái nhập, màu trắng dùng cho nhập
khẩu và tái xuất, màu xanh nước biển dùng cho quá cảnh. Danh mục hàng hóa
được ghi ở mặt sau của trang bìa (danh mục dùng chung của Sổ) và ở mặt sau
của mỗi biên lai (danh mục chung của biên lai) với các trang bổ sung cùng
màu sắc và cũng có các cuống chứng từ dành cho cán bộ hải quan. Các màu
sắc khác nhau sẽ giúp dễ dàng nhận ra chứng từ cần dùng, bởi vì hoạt động
nhập khẩu và tái nhập ở một nước xuất xứ sẽ trở thành hoạt động nhập khẩu
và tái nhập ở nước đích và ngược lại. Người giữ Sổ hoặc đại diện của mình sử
dụng các chứng từ để khai báo hàng hóa với hải quan, hai biên lai dùng cho
xuất cảnh và tái nhập ở nước xuất xứ và hai biên lai khác dùng cho nhập cảnh
và tái xuất hoặc quá cảnh ở một nước đến, các cuống chứng từ để hải quan
xác nhận sẽ được giữ trong Sổ. Sau khi sử dụng chứng từ sẽ được trả lại cho
tổ chức cấp phát.
Liên quan đến hoạt động quá cảnh hải quan, chuẩn mực 2 Chương I
Phụ lục Chuyên đề E của Công ước Kyoto sửa đổi (Công ước về đơn giản hóa
và hài hòa hóa thủ tục hải quan) yêu cầu hải quan cho phép hàng hóa được
vận chuyển theo chế độ quá cảnh hải quan trong lãnh thổ của họ. Theo các
yêu cầu đó việc sử dụng Sổ ATA sẽ tạo điều kiện cho hoạt động quá cảnh hải
quan như đã được quy định bởi Công ước Kyoto sửa đổi.
a. Gồm một trang bìa trước màu xanh lá cây: nó phải được giữ
nguyên. Trang một bao gồm số seri, hạn sử dụng, mục đích sử dụng, những
quốc gia được sử dụng, ngày cấp, con dấu, chữ ký của tổ chức được phép cấp
Sổ, chữ ký của một người có thẩm quyền trong cơ quan người sử dụng Sổ.
Mặt khác số seri của Sổ được in trên mỗi cuống Sổ và biên lai.
b. Gồm một biên lai xuất khẩu màu vàng trên đó có hai phần:
- Cuống tờ khai xuất khẩu: phần này phải được điền, khai đầy đủ, có
xác nhận kiểm tra, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ quan hải quan
quốc gia tại nơi xuất. Nó phải được người sở hữu nó giữ lại cùng với những
cuống Sổ tạm nhập - tái xuất nằm trong trang bìa màu xanh lá cây.
- Biên lai xuất khẩu: phần này phải được điền, khai đầy đủ, có xác
nhận kiểm tra, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ quan hải quan quốc
gia. Nó sẽ được tách ra lưu giữ tại cơ quan hải quan tại nơi xuất.
c. Hai bảng mẫu màu trắng (sử dụng cho mỗi nước mà người giữ Sổ
muốn đến), gồm:
- Một mẫu tờ khai nhập khẩu màu trắng được chia ra làm hai phần:
+ Cuống tờ khai nhập khẩu: phần này phải được điền, khai đầy đủ, có
xác nhận kiểm tra, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ quan hải quan
nước ngoài tại nơi nhập. Nó sẽ phải được người sở hữu Sổ giữ lại cùng với
những cuống khác trong trang bìa màu xanh lá cây.
+ Biên lai nhập khẩu: phần này phải được điền, khai đầy đủ, có xác
nhận kiểm tra, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ quan hải quan nước
ngoài tại nơi nhập. Nó sẽ phải được tách ra và được lưu giữ bởi hải quan nước
ngoài tại nơi nhập.
- Một mẫu tờ khai tái xuất màu trắng được chia ra hai phần:
+ Cuống tờ khai tái xuất khẩu: phần này phải được tiến hành, khai đầy
đủ, có xác nhận kiểm tra, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ quan hải
quan nước ngoài tại nơi xuất. Nó sẽ phải được người sở hữu Sổ giữ lại cùng
với những cuống khác trong trang bìa xanh lá cây.
+ Biên lai tái xuất khẩu: phần này phải được điền, khai đầy đủ, có xác
nhận kiểm tra, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ quan hải quan nước ngoài
tại nơi xuất. Nó sẽ phải được hải quan nước ngoài giữ lại tại cửa khẩu xuất.
c. Hai mẫu tờ khai màu lam hàng quá cảnh (sử dụng cho mỗi nước
nhất định phải qua) gồm hai phần:
- Cuống tờ khai hàng quá cảnh: khi cuống này phải được điền, khai
đầy đủ, có xác nhận kiểm tra, ghi ngày tháng ký tên đóng dấu của cơ quan hải
quan nước ngoài tại nơi xuất và nơi nhập. Nó sẽ phải được người sở hữu Sổ
giữ lại.
- Biên lai hàng quá cảnh: hai biên lai này phải được điền, khai đầy đủ,
có xác nhận kiểm tra, chi tiết như trên. Cũng như các biên lai khác, nó sẽ
được tách ra và giữ bởi hải quan nước ngoài tại cửa khẩu nhập và cửa
khẩu xuất.
d. Một mẫu tờ khai tái nhập khẩu màu vàng được chia thành hai phần:
- Cuống tờ khai tái nhập khẩu: phần này phải được điền, khai đầy đủ,
có xác nhận kiểm tra chi tiết như trên, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ
quan hải quan quốc gia tại nơi tái nhập. Nó sẽ phải được người sở hữu Sổ lưu
giữ cùng với những cuống khác trong trang bìa màu xanh lá cây.
- Biên lai tái nhập khẩu: phần này phải được điền, khai đầy đủ, có xác
nhận kiểm tra, ghi ngày tháng, ký tên đóng dấu của cơ quan hải quan quốc gia
tại nơi tái nhập. Nó sẽ phải được tách ra và giữ lại bởi hải quan quốc gia tại
nơi tái nhập.
e. Trang bìa cuối màu xanh: phần này in một số điều nhắc nhở người
sử dụng Sổ ATA. Người giữ Sổ cần phải đọc những ghi chú về sử dụng Sổ
ATA in trên trang bìa này.
Sổ sẽ không có giá trị nếu thiếu tờ bìa cuối này.
Ghi chú:
- Mọi cuống Sổ và biên lai đều phải được điền đầy đủ, chính xác đúng
quy định, phải được kiểm tra xác nhận, được ghi ngày tháng, ký, đóng dấu
của cơ quan hải quan. Người sở hữu, người đại diện không được điền vào Sổ
trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Những cuống tờ khai phải được người giữ Sổ lưu
giữ trong trang bìa màu xanh lá cây.
- Tất cả những biên lai phải được tách ra và lưu giữ bởi cơ quan hải
quan như đã quy định nêu trên.
- Mẫu tờ khai hàng quá cảnh màu xanh lam phải được sử dụng bất cứ
khi nào hàng hóa theo Sổ ATA quá cảnh qua một quốc gia trước khi đến điểm
tạm nhập cuối cùng.
- Sổ ATA phải được nộp lại cơ quan cấp đầy đủ ngay khi sử dụng xong.
- Trên trang bìa màu xanh lá cây quy định những loại hàng hóa và
những quốc gia cho phép lưu hành Sổ tạm nhập - tái xuất.
- Sử dụng Sổ ATA riêng cho hoạt động quá cảnh: không sử dụng Sổ
tạm nhập - tái xuất riêng cho hoạt động quá cảnh vì Sổ ATA chỉ phục vụ cho
việc tạm nhập. Một Sổ ATA chỉ được cấp nếu sử dụng cho những mục đích
đã được Công ước quy định nghĩa là tạm nhập theo một Sổ của Điều 3 Công
ước tạm nhập - tái xuất.
1.1.2.3. Những loại hàng hóa hệ thống điều chỉnh
Công ước quy định những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh tạm nhập/tái
xuất cho 3 nhóm hàng hóa chính:
- Hàng triển lãm;
- Hàng mẫu thương mại;
- Thiết bị chuyên ngành.
Ngoài ra cũng có thể được sử dụng cho các loại hàng hóa khác như:
máy tính, công cụ sửa chữa, các trang thiết bị dùng cho biểu diễn văn hóa
nghệ thuật, thi đấu thể dục thể thao, phương tiện giao thông,…
1.1.2.4. Phòng thương mại quốc tế (ICC)
Phòng thương mại quốc tế (ICC) là phòng thương mại đầu tiên của thế
giới, có trụ sở ở Pari, được thành lập năm 1919, có hội viên tại 140 quốc gia
(như: Ấn Độ, Phillipin, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Singapo, EU,…).
Với mục tiêu chính là xúc tiến thương mại và đầu tư thông qua những
dịch vụ và những hoạt động của các hội viên, cũng như vai trò tư vấn đối với
các tổ chức: Liên hợp quốc, Tổ chức thương mại Thế giới, Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế, Hiệp định chung về thương mại và thuế quan, Cộng đồng
Châu âu và các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư của các tổ chức quốc tế
và phi Chính phủ khác.
1.1.2.5. Những quốc gia đang tham gia hệ thống Sổ ATA
Hệ thống Sổ ATA đã được chấp nhận và thẩm định bởi Hệ thống bảo
lãnh hải quan quốc tế và đang có hiệu lực tại 55 quốc gia trong đó gồm có cả
những quốc gia thương mại quốc tế lớn và xuất khẩu vốn như: Trung Quốc,
Ấn Độ, EU, Nam Triều Tiên, Srilanca, Thái Lan, Mỹ, Malayxia,…
Như vậy hệ thống Sổ ATA là một công cụ mạnh và đắc lực trong xúc
tiến thương mại, trong việc đẩy nhanh các quốc gia hội nhập vào cộng đồng
doanh nghiệp quốc tế và có lợi cho cả cộng đồng thương mại quốc tế và các
cơ quan tham gia.
1.1.3. Những lợi ích khi tham gia Công ước ATA
1.1.3.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp (người sở hữu Sổ)
Với Sổ ATA, ở phạm vi nội địa, khi làm thủ hải quan các doanh
nghiệp Việt Nam không cần phải qua các Bộ ngành liên quan nữa mà chỉ cần
qua “một cửa” một cách đơn giản nhất, thuận tiện, nhanh chóng nhất. Còn ở
phạm vi quốc tế, tất cả hải quan các nước tham gia hệ thống Sổ ATA đều sẽ
áp dụng hình thức chấp nhận Sổ ATA để nhanh chóng thông quan tự động
cho hàng hóa của doanh nghiệp bằng một quyển Sổ ATA, không cần thêm bất
kỳ giấy tờ nào khác.
- Giảm giấy tờ và sự vất vả: có Sổ ATA, người sử dụng không phải
hoàn thành các tờ khai và chứng từ hải quan tại điểm nhập/xuất;
- Tiết kiệm thời gian và tiền bạc: hệ thống cho phép các thương nhân,
nhà triển lãm, những chuyên gia, nhà làm phim, kỹ sư, người biểu diễn nghệ
thuật, nhà nhiếp ảnh,…được làm thủ tục lữ hành và thủ tục hải quan nhanh
chóng với chi phí tạm nhập được xác định trước. Hệ thống Sổ ATA giúp cơ
quan hải quan và người sử dụng giảm được chi phí và thời gian làm thủ tục
thông quan hàng hóa;
- Giảm rủi ro cho người giữ Sổ: trong trường hợp phải giới thiệu sản
phẩm cho những khách hàng tiềm năng tại nhiều quốc gia khác nhau mà
không cần phải mang theo nhiều ngoại tệ để đặt cọc cho hàng mẫu tạm nhập;
- Khi một thương nhân muốn tham gia hội chợ tại nhiều quốc gia
trong cùng hệ thống thì cũng chỉ cần sử dụng một quyển Sổ ATA.
1.1.3.2. Lợi ích đối với cơ quan hải quan
- Giảm bớt giấy tờ: Sổ ATA không cần tờ khai hải quan tại điểm nhập
và điểm xuất. Điều này giúp giảm giấy tờ cho cả cán bộ công chức hải quan
và người sử dụng Sổ;
- Giảm bớt khối lượng công việc: cán bộ, công chức hải quan không
còn phải giải quyết những trường hợp doanh nghiệp từ chối hoặc đòi giảm
- Xem thêm -