Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn trường tiểu ...

Tài liệu Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn trường tiểu học mai dịch, quận cầu giấy, thành phố hà nội

.PDF
91
405
58

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ MINH KHƢƠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ TỰ KỶ TỪ THỰC TIỄN TRƢỜNG TIỂU HỌC MAI DỊCH, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “ Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” (Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn Trường Tiểu học Mai Dịch) là đề tài nghiên cứu của riên tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với đề tài khác. Tác giả luận văn Trần Thị Minh Khƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ TỰ KỶ ...........................................................10 1.1. Cơ sở lý luận về công tác xã hội ........................................................................10 1.2. Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ ........................................................................14 1.3. Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ ..........................................22 1.4. Cơ sở pháp lý của giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ ...........................................31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ TỰ KỶ TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC MAI DỊCH, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................................................................34 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ......................................................................34 2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.......................40 2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 48 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ TỰ KỶ TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC MAI DỊCH, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............56 3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trên điển cứu 01 trường hợp trẻ tự kỷ học hòa nhập .............................................................................. 56 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ...................................................................................................................................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................77 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDHN Giáo dục hoà nhập CTXH Công tác xã hội NNC Người nghiên cứu TTK Trẻ tự kỷ GVCN Giáo viên chủ nhiệm NVXH Nhân viên xã hội TC Thân chủ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng trẻ tự kỷ tham gia học hòa nhập tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội .............................................................................................37 Bảng 2.2: Kết quả học tập của học sinh tự kỷ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ..................................................................39 Bảng 2.3: Mức độ thường xuyên thực hiện nhiệm vụ trang bị kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ ........................................40 Bảng 2.4: Mức độ thực hiện nhiệm vụ trang bị kiến thức nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ ................................................................................41 Bảng 2.5: Mức độ thực hiện nhiệm vụ trang bị kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ ................................................................................42 Bảng 2.6: Mức độ thường xuyên thực hiện nhiệm vụ tham vấn, tư vấn đối với phụ huynh, giáo viên và những người tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ 43 Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nhiệm vụ tham vấn đối với phụ huynh, giáo viên và những người tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ .................................44 Bảng 2.8: Mức độ thường xuyên thực hiện nhiệm vụ đánh giá nhu cầu, cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ tự kỷ và gia đình ............................................................45 Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nhiệm vụ đánh giá nhu cầu, cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ tự kỷ và gia đình trẻ tự kỷ ......................................................................46 Bảng 2.10: Mức độ thường xuyên thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình tiếp cận các chính sách, nguồn lực xã hội .................................................................47 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình tiếp cận các chính sách, nguồn lực xã hội .....................................................................................47 Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng thuộc về bản thân trẻ tự kỷ đến thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch 49 Bảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng thuộc về gia đình trẻ tự kỷ đến thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch 50 Bảng 2.14: Mức độ ảnh hưởng thuộc về nhân viên xã hội đến thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch 52 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: 2.1: Chuyên ngành được đào tạo của giáo viên hỗ trợ trẻ tự kỷ ...... 35 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ sinh thái ............................................................................... 59 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ phả hệ .................................................................................. 60 Sơ đồ 3.3: Cách tiếp cận trong Công tác xã hội cá nhân ................................ 61 Sơ đồ 3.4: Vấn đề của thân chủ....................................................................... 63 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác xã hội (CTXH) là một nghề còn mới mẻ, non trẻ và được xem như một vùng đất lạ mới được khai hoang ở Việt Nam. Nhưng chỉ qua 5 năm hình thành và phát triển, CTXH đã phần nào khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong việc giải quyết các vấn đề của xã hội. Khi xã hội ngày một phát triển, Đảng và Nhà nước ta càng quan tâm nhiều hơn nữa đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó có người già, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế khác nhằm giúp họ có cuộc sống ổn định, có điều kiện học tập, chăm sóc sức khỏe, tự vươn lên trong cuộc sống. Để thực hiện điều đó, nhiều chủ trương pháp luật về CTXH đã được Đảng và Nhà nước ban hành như: Bộ Luật Lao động, Luật người cao tuổi, Luật người khuyết tật, Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em…Trên cơ sở chính sách được ban hành đã phần nào đáp ứng được một số nhu cầu cơ bản cho các đối tượng nói trên. Trong những năm gần đây, công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ (TTK) nói riêng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng. Để tạo cơ hội cho các em được tới trường học tập như mọi trẻ em bình thường khác, nhiều văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành như: Thông tư Liên tịch số 42 (2013 BGDĐT, BTC và BLĐTBXH) đã ban hành hướng dẫn về việc nhập học, tuyển sinh, miễn giảm học phí và một số nội dung môn học và cho phép các trường yêu cầu nguồn kinh phí để hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; Năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật (23/2006/QĐ- BGD&ĐT);… Những văn bản pháp lý nói trên đã quy định về vấn đề GDHN cho trẻ khuyết tật ở nước ta. Song điều đáng nói ở đây là trẻ tự kỷ lại chưa được pháp luật chính thức công nhận là một dạng khuyết tật. Do vậy, các em chưa có điều kiện để được tham gia vào quá trình GDHN như trẻ khuyết tật khác. Trẻ tự kỷ chưa có chế độ miễn giảm một số khoản phí như trẻ khuyết tật khi học hòa nhập tại các trường. Theo Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội, năm học 2011-2012, có hơn 1.000 trẻ tự kỷ đang học cấp tiểu học và con số này không ngừng gia tăng. Tuy nhiên, để trẻ tự 1 kỷ được đi học hòa nhập lại không hề đơn giản, việc xin vào học tại các trường tiểu học phần lớn phụ thuộc vào mối quan hệ cá nhân của cha mẹ, hoặc phải thông qua các Trung tâm hỗ trợ GDHN do tư nhân thành lập. Trên thực tế, nhiều trường không muốn nhậntrẻ tự kỷ, nhiều giáo viên không muốn dạy vì lo ảnh hưởng đến thành tích chung của trường, của lớp. Khi trẻ tự kỷ đi học, cha mẹ các em phải chi trả một khoản chi phí khá lớn trong mỗi tháng, gây nên áp lực về kinh tế cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Tại môi trường giáo dục hòa nhập, bên cạnh những mặt tích cực đã mang lại thì còn tồn tại hàng loạt những khó khăn mà trẻ tự kỷ phải đối mặt. Do trẻ tự kỷ hạn chế về khả năng ngôn ngữ và giao tiếp xã hội, có những hành vi không bình thường nên khi học chung với các trẻ khác trẻ tự kỷ dễ bị cô lập, bị bắt nạt, bị kì thị. Đặc biệt trẻ tự kỷ khó tiếp thu kiến thức như các bạn cùng lớp. Những người tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ chưa được đào tạo chuyên sâu về vấn đề củatrẻ tự kỷ ; chưa có hệ thống giáo trình hỗ trợ dạytrẻ tự kỷ; thiếu sự hợp tác của gia đình trẻ tự kỷ; do vốn kinh nghiệm của bản thân về GDHN cho trẻ tự kỷ còn hạn chế; ít được đào tạo ngắn hạn, tập huấn, học hỏi kinh nghiệm về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Trước hàng loạt những khó khăn và thách thức về công tác GDHN cho trẻtự kỷ, cần có sự phối hợp liên ngành bao gồm cả ngành CTXH mới có thể giải quyết một cách tốt nhất các vấn đề còn tồn tại đó. Từ thực tiễn và lý luận nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ. Luận văn nhằm làm sáng tỏ lý luận công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ; Thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại trường tiểu học, đồng thời chỉ ra sự cần thiết của CTXH về giáo dục hòa nhập trong việc hỗ trợ trẻ tự kỷ cũng như gia đình các em. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại trường tiểu học nói chung và Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội nói riêng. 2 2.Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ trên thế giới Công tác xã hội đã phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX, tiêu biểu như là ở Anh, Mỹ, Canada, Úc… Đến nay CTXH đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với nỗ lực trợ giúp các nhóm người yếu thế (trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật…), những cộng đồng nghèo để họ vươn lên hòa nhập với sự phát triển chung của xã hội, đảm bảo an sinh cho mọi người dân, tất cả vì sự tiến bộ của nhân loại và công bằng xã hội. Đã có nhiều hội thảo, hội nghị, bài báo, công trình khoa học nghiên cứu hoạt động của CTXH đối với nhóm yếu thế. Trong đó, có các nghiên cứu cụ thể về CTXH đối với người khuyết tật như: Dark and Light Blind Care (2008), “Inclusion of disabled people in Vocational Training and income.” Trong cuốn báo cáo tổng kết chương trình công tác xã hội với người khuyết tật, nhóm tác giả đã nêu lên được các chương trình chính sách, quyền của người khuyết tật; Các phương pháp, cách thức hỗ trợ người khuyết tật trong vấn đề việc làm và hòa nhập với đời sống xã hội, giảm sự phụ thuộc tối đa của người khuyết tật đối với xã hội. Trong những năm gần đây, trẻ tự kỷ cũng được coi là nhóm yếu thế trong xã hội và là đối tượng của ngành công tác xã hội. Hiện nay tự kỷ là một vấn đề toàn cầu, dành được nhiều sự quan tâm của các cơ quan đoàn thể của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, mới chỉ có những chương trình hoạt động mang tính chất CTXH dành cho trẻ tự kỷ [19]. Một tổ chức chuyên nghiên cứu về biện pháp can thiệp giúp cải thiện nhận thức ở trẻ tự kỷ đã ghi nhận hiệu quả của phương pháp tương tác xã hội đối với trẻ tự kỷ. Nghiên cứu này được thực hiện tại đại học ở Washington, nằm trong chuỗi chương trình chuyên biệt nhằm tìm hiểu về phương pháp cải thiện nhân thức và phản ứng của não bộ trẻ tự kỷ. Đứng đầu nhóm nghiên cứu bà Geraldine Dawson cho biết: “Quá trình lớn lên và tiếp thu của một đứa trẻ đang tập đi ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tương tác xã hội hàng ngày của các em. Riêng đói với những đứa trẻ mắc chứng tự kỷ thì sự can thiệp sớm của cộng đồng sẽ giúp các bé nhận thức được sự tương tác, quan tâm của cộng đồng” [20]. 3 Ngày 11/4 được Liên Hợp Quốc chọn làm ngày tự kỷ ( Autism Awareness Day). Theo báo cáo của Bộ Y tế Trung Quốc, nước này có khoảng 1,6 triệu trẻ tự kỷ (2006). Với đặc trưng là để lại hậu quả lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi cá nhân. Về mặt nhân văn đây là vấn đề cần xã hội hỗ trợ,can thiệp; về mặt kinh tế xã hội, việc can thiệp sớm sẽ giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Nghiên cứu ở Mỹ cho biết con số đánh giá đối với những trẻ sinh vào năm 2000, toàn bộ chi phí cho suốt cuộc đời một đứa trẻ tự kỷ là 3,4 triệu đô la Mỹ, trong đó chi phí lớn nhất là mất sức lao động chiếm 60% tổng chi phí. Do vậy, cần có sự phối hợp liên ngành đặc biệt là sự tham gia của CTXH trong việc nghiên cứu, hỗ trợ trẻ tự kỷ. Tính cho đến thời điểm hiện tại, trên thế giới chỉ có những hoạt động mang tính chất công tác xã hội dành cho trẻ tự kỷ, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến sự kết hợp của lĩnh vực CTXH trong việc trợ giúp trẻ tự kỷ nói chung, và trợ giúp về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Sự tham gia của công tác xã hộitrong việc nghiên cứu, hỗ trợ trẻ tự kỷ về các mặt nói chung và hỗ trợ trẻ tự kỷ về giáo dục hòa nhập là rất cần thiết. 2.2. Tình hình nghiên cứu công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ Việt Nam Ở Việt Nam, công tác xã hội đã phát triển và đi vào hoạt động chuyên nghiệp hơn một thế kỷ trên thế giới, tuy nhiên nghề công tác xã hội vẫn mới chỉ bắt đầu, nhiều người còn chưa biết đến công tác xã hội. Khi nhắc đến lĩnh vực công tác xã hội, người ta thường nghĩ ngay đó là các hoạt động công tác xã hội được thực hiện ở các Trung tâm Bảo trợ Xã hội đối với các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội như: người cao tuổi, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật… Tuy nhiên, trong những năm gần đây trẻ tự kỷ và công tác GDHN cho các em được coi là vấn đề nóng của xã hội , các em chính là những nhóm người yếu thế cần được sự bảo trợ của xã hội để có cơ hội phát triển theo khả năng thế mạnh của mình, các em đang cần sự chung tay giúp đỡ của toàn xã hội, trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của công tác xã hội. Công tác xã hội đối với nhóm yếu thế nói chung và trẻ tự kỷ là lĩnh vực còn khá mới mẻ, các công trình nghiên cứu trong 4 nước còn hạn chế, tác giả xin khái quát một số công trình, kết quả khoa học đã được thực hiện ở Việt Nam. Phạm Văn Quyết (2012), “Công tác hỗ trợ nhóm yếu thế ở Việt Nam.” Trong bài viết của mình tác giả đã nêu lên thực trạng đời sống xã hội của các nhóm người yếu thế ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu của nhóm người yếu thế, những rào cản làm ảnh hưởng đến đời sống và hòa nhập của nhóm người yếu thế trong cộng đồng [12]. Một nghiên cứu khác về vấn đề việc làm cho thanh niên tự kỷ của Trần Thị Minh Thư với nhan đề "Những cơ hội việc làm cho các bạn thanh niên tự kỷ - một trường hợp của Việt Nam" . Đây là luận văn thạc sĩ chuyên ngành CTXH tại đại học Linnaeus (Thụy Điển).Tác giả nghiên cứu đã tìm hiểu vấn đề cơ hội việc làm cho thanh niên tự kỷ trên khía cạnh hòa nhập xã hội đối với thanh niên tự kỷ để họ có một nghề nghiệp (công việc) thích hợp. Tại thời điểm này, các thanh niên tự kỷ và cha mẹ các em (người đóng vai trò là người đào tạo nghề và là người vận động, người biện hộ cho các em) gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn, trở ngại chính bao gồm: bản thân thanh niên tự kỷ thiếu hỗ trợ của luật/chính sách và người sử dụng lao động, hạn chế của các mô hình việc làm. Đây là một trong số rất ít nghiên cứu tại Việt Nam về vấn đề hòa nhập xã hội của người mắc tự kỷ từ cách tiếp cận của ngành công tác xã hội [15]. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014) , “Hoàn thiện mô hình Công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỉ thích nghi với quá trình hoà nhập tại trường tiểu học” (Luận văn chuyên ngành Công tác xã hội, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội). Tác giả nghiên cứu tìm hiểu mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa nhập tại tiểu học, thông qua sự giúp đỡ của nhân viên xã hội với vai trò là giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho trẻ tự kỷ. Vấn đề nghiên cứu chủ yếu hướng đến mục tiêu: trẻ có tương tác xã hội, kĩ năng học đường, kiến thức văn hoá, hành vi. Đồng thời giúp cho trẻ tự kỷ tăng khả năng tự lập khi học hòa nhập tại trường [13]. Vũ Thị Thanh Nga (2014), “Công tác xã hội với vấn đề hòa nhập của trẻ mắc hội chứng tự kỉ tại các trường tiểu học trên địa bàn Hà Nội” (Luận văn thạc sĩ 5 CTXH). Tác giả nghiên cứu về lĩnh vực công tác xã hội học đường, tìm hiểu những rào cản khó khăn trong vấn đề hòa nhập của trẻ tự kỷ ở trường tiểu học, với mục đích xây dựng giải pháp cũng như phương án trợ giúp từ góc độ của nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp đối với đối tượng này [10]. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà (2015): “ Công tác xã hội đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” (Luận văn thạc sĩ CTXH). Tác giả nghiễn cứu về lĩnh vực đối với trẻ tự kỷ, tác giả tìm hiểu những khó khăn về mặt chăm sóc, giáo dục. Đồng thời đưa ra các hoạt động công tác xã hội nhằm trợ giúp trẻ tự kỷ và gia đình, tập trung nâng cao kỹ năng giao tiếp cho thân chủ thông qua ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân cá nhân [2]. Các nghiên cứu có liên quan về tự kỷ, về vấn đề giáo dục hòa cho TTK ở các trường tiểu học theo khía cạnh của CTXH còn ít và chưa có tính ứng dụng cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. - Phân tích thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. 4. Đối tƣợng và Phạm nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ . 4.2. Khách thể nghiên cứu Các khách thể nghiên cứu là 30 trẻ tự kỷ đang học hòa nhập ; 32 cha mẹ có trẻ tự kỷ đang học hòa nhập; 18 giáo viên trực tiếp hỗ trợ trẻ tự kỷ (giáo viên đi kèm) 6 học hòa nhập ; 16 giáo viên chủ nhiệm lớp có trẻ tự kỷ học hòa nhập và 2 cán bộ quản lý tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 4.3. Phạm vi nghiên cứu 4.3.1. Phạm vi nội dung - Xây dựng cơ sở lý luận công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. - Phân tích thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. 4.3.2. Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên các đối tượng là trẻ tự kỷ đang học hòa nhập tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu công tác xã hội trên cơ sở cách tiếp cận đa ngành, liên ngành giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. Sau đó đánh giá thực trạng CTXH về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra những biện pháp tăng cường công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại các trường tiểu học trên cả nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu các loại tài liệu, văn bản có liên quan tới công tác xã hội, trẻ tự kỷ, giáo dục hòa nhập , giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ, công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ để hệ thống hóa cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Sử dụng phương pháp này để tiến hành thu thập thông tin bằng các phiếu hỏi đối với 16 giáo viên chủ nhiệm lớp có trẻ tự kỷ học hòa nhập; 32 phụ huynh có trẻ tự kỷ; 18 giáo viên đi kèm hỗ trợ trẻ tự kỷ đang học hòa nhập để đánh giá thực trạng những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ công xã hội xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại trường tiểu học. 7 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Sử dụng phương pháp này nhằm làm rõ các biểu hiện của trẻ tự kỷ, các vấn đề của việc giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Phỏng vấn sâu gia đình có trẻ tự kỷ đang theo học hòa nhập tiểu học, giáo viên chủ nhiệm dạy tại các lớp có TTK học hòa nhập , giáo viên đi kèm hỗ trợ trẻ tự kỷ học hòa nhập , cán bộ quản lý tại trường có trẻ tự kỷ học hòa nhập để đánh giá thực trạng những khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội về GDHN cho trẻ tự kỷ và đánh giá nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ. 5.2.4. Phương pháp quan sát Quan sát trẻ tại môi trường lớp học, sân trường, gia đình… để thu thập thông tin; đánh giá thái độ của bạn bè, thầy cô, phụ huynh về trẻ tự kỷ; nhu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ; môi trường giáo dục trẻ tại trường học. 5.2.5. Phương pháp chuyên gia - Thực hiện để triển khai xây dựng công cụ đánh giá vấn đề tự kỷ, trẻ tự kỷ, giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ, công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. - Để xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả CTXH về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. 5.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sau khi đã xử lý các kết quả điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu sẽ được kiểm tra kỹ càng rồi lập các bảng số liệu thực trạng, bảng số liệu về sự liên quan giữa các biến số về độ tin cậy của các số liệu điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Nghiên cứu sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ: Các khái niệm, nhiệm vụ, phương pháp của công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội. Đồng thời bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác xã hội cá nhân với đối tượng là trẻ tự kỷ. 8 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ nâng cao nhận thức của toàn xã hội, cộng đồng về vị trí vai trò của nghề công tác xã hội, các nhân viên công tác xã hội, đặc biệt là tầm quan trọng của nhân viên xã hội trong các trường học đang thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình hỗ trợ GDHN cho trẻ tự kỷ tại các trường phổ thông nói chung, đặc biệt là tại các trường tiểu học. Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo dành cho người làm công tác xã hội, giáo viện dạy trẻ tự kỷ, các lực lượng tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Đồng thời tiếp tục bổ sung , kiện toàn hệ thống lý thuyết công tác xã hội về GDHN cho trẻ tự kỷ. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài các phần: mục lục, danh mục các bảng, hình vẽ, mở đầu, kết luận, và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận của công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ Chương 2. Thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ TỰ KỶ 1.1. Cơ sở lý luận về công tác xã hội 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội Công tác xã hội cũng được xem như là một khoa học ứng dụng, là một nghề chuyên nghiệp ra đời vào đầu thế kỷ XX ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội của con người, của mỗi quốc gia. Sự gia đời và phát triển CTXH đã góp phần đáng kể vào việc ngăn ngừa và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia [9, tr.12]. Từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi: Công tác xã hội là một môn khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội [9], [16]. Các khái niệm nêu trên đều khẳng định tác động của công tác xã hội nhằm tạo ra thay đổi xã hội và đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân. Đây là một cách hiểu về công tác xã hội theo một nghĩa khá rộng và tổng quát. Hội đồng Đào tạo công tác xã hội Mỹ định nghĩa: công tác xã hội là một nghề nhằm tăng cường các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm người bằng những hoạt động tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tương tác giữa con người và môi trường có hiệu quả . Hoạt động này bao gồm ba nhóm: phục hồi năng lực bị hạn chế, cung cấp nguồn lực cá nhân và xã hội, và phòng ngừa sự suy giảm chức năng xã hội [9], [16]. Nhìn chung, công tác xã hội đã trở thành một khoa học và một nghề chuyên môn từ lâu đời ở các nước. Hoạt động trợ giúp của CTXH thúc đẩy sự thực hiện chức năng của cá nhân, gia đình và cộng đồng qua việc đáp ứng nhu cầu của họ. 10 Còn công tác xã hội ở Việt Nam được các tác giả xem xét từ những khía cạnh khác nhau. Tác giả Nguyễn Thị Oanh cho rằng: CTXH là một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề. Qua đó CTXH theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. công tác xã hội là hoạt động thực tiễn bởi vì nhân viên xã hội luôn làm việc trực tiếp với các đối tượng, với nhóm người cụ thể. Công tác xã hội không phải hướng tới giải quyết mọi vấn đề xã hội mà chỉ hướng vào giải quyết những vấn đề thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Thực hành CTXH được diễn ra ở những lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề khác như : tệ nạn xã hội như: tệ nạn xã hội, vấn đề người nghèo, vấn đề gia đình, hỗ trợ con người giải quyết vấn đề đời sống cụ thể nhằm đem lại sự ổn định, hạnh phúc cho mọi người và phát triển cộng đồng xã hội [11]. Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai: Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [9, tr. 19]. Theo tác giả Nguyễn An Lịch: Công tác xã hội là vận dụng kiến thức khoa học và kỹ năng công tác xã hội để tăng cường chức năng xã hội của cá nhân, nhóm gia đình và cộng đồng bằng các hoạt động tập chung vào các quan hệ xã hội của họ, tạo nên sự tương tác giữa con người với môi trường xung quanh [8]. Công tác xã hội tại Việt Nam cũng được xem là sự vận dụng các lý thuyết khoa học về hành vi con người, hệ thống xã hội, nhằm khôi phục lại các chức năng xã hội và thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế hướng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên môn góp phần giải quyết những vấn đề xã hội liên quan tới con người để thỏa mãn những nhu cầu căn bản, mặt khác góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của mình. 11 Mặc dù các tác giả nhìn nhận về công tác xã hội ở những khía cạnh khác nhau, song còn tồn tại một số điểm chung: Công tác xã hội là một khoa học, một hoạt động chuyên môn; Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, gia đình và cộng đồng, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như: trẻ em, phụ nữ, người nghèo…, những người trong hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội; Hướng trọng tâm của công tác xã hội là tác động tới con người như một tổng thể; Mục đích của CTXH là hướng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay đổi về vai trò, vị trí của họ, từ đó giúp họ hòa nhập xã hội. Công tác xã hội thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình tiếp cận được với chính sách, nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản; Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp của CTXH là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân như sự hạn chế về thể chất, khiếm khuyết về sức khỏe, tâm thần, thiếu việc làm, không được đào tạo chuyên môn, nghèo đói, quan hệ xã hội suy giảm. Vấn đề của họ cũng có thể nảy sinh từ phía khách quan đó là cộng đồng, môi trường xung quanh bởi môi trường đó không cung cấp hay không tạo điều kiện cơ hội để cá nhân, gia đình hay cộng đồng được tiếp cận nguồn lực nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống . Trong các khái niệm đã nêu trên, tôi sẽ sử dụng khái niệm của tác giả Bùi Thị Xuân Mai làm khái niệm công cụ để nghiên cứu. 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác xã hội Công tác xã hội có nhiệm vụ rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề của thân chủ: - Công tác xã hội trợ giúp cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng vượt qua khó khăn, trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện tốt các chức năng xã hội. - Triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ cho con người, một mặt giúp đỡ những người gặp khó khăn, nâng cao năng lực của con người trong giải quyết các vấn đề, đương đầu và hành động có hiệu quả. - Công tác xã hội giúp những người trong hoàn cảnh khó khăn nối kết các nguồn lực xã hội cần thiết để tự họ đáp ứng các nhu cầu, góp phần giảm bớt những 12 khác biệt về kinh tế, xã hội giữa các thành viên và phòng chống các vấn đề xã hội có thể xảy ra. - Thúc đẩy mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội; Thúc đẩy sự công bằng xã hội thông qua phát triển chính sách xã hội. - Công tác xã hội còn có nhiệm vụ trợ giúp nhóm xã hội yếu thế để giúp họ có điều kiện thoát khỏi tình trạng khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng. 1.1.3. Phương pháp công tác xã hội Phương pháp công tác xã hội là cách thức mà công tác xã hội viên tác động vào hệ thống đối tượng được giúp đỡ . Hệ thống đối tượng bao gồm các cá nhân, nhóm và cộng đồng. Công tác xã hội bao gồm 3 phương pháp can thiệp chính đó là phương pháp công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và công tác phát triển cộng đồng. 1.1.3.1.Công tác xã hội cá nhân Phương pháp công tác xã hội cá nhân là phương pháp mà nhân viên CTXH can thiệp giải quyết vấn đề cá nhân trong mối quan hệ tương tác với môi trường xã hội của cá nhân đó. Công tác xã hội cá nhân được xem là một phương pháp công tác xã hội thông qua mối quan hệ tương tác 1- 1 giữa nhân viên xã hội và thân chủ nhằm trợ giúp họ giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi của môi trường, giúp họ điều chỉnh bản thân và cách thức tương tác với môi trường [18]. Tác giả Nguyễn Thị Oanh (1997) cho rằng : “Công tác xã hội cá nhân là một biện pháp can thiệp quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một đối tượng cảm nghiệm” [11]. Mối quan hệ một - một được nhắc đến như một chìa khóa quan trọng trong phương pháp CTXH cá nhân, quyết định vai trò và việc lựa chọn các kỹ năng tác nghiệp của ngườinhân viên công tác xã hội. Khi tác nghiệp, thân chủ cùng với các mối quan hệ xã hội của thân chủ là mối quan tâm hàng đầu của công tác xã hội viên [9]. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Hà Thị Thư đưa ra quan điểm: “ Công tác xã hội cá nhân là phương pháp của CTXH nhằm giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề thông qua mối quan hệ làm việc một - một” [14]. 13 Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Thái Lan và Bùi Thị Xuân Mai [7], phương pháp CTXH cá nhân được thực hiện theo tiến trình gồm 7 bước: Bước 1: Tiếp cận thân chủ; Bước 2: Xác định vấn đề; Bước 3: Thu thập thông tin; Bước 4: Đánh giá chuẩn đoán; Bước 5: Lên kế hoạch giải quyết vấn đề; Bước 6: Thực hiện kế hoạch; Bước 7: Lượng giá và kết thúc. 1.1.3.2.Công tác xã hội nhóm Phương pháp công tác xã hội nhóm là một phương pháp can thiệp chính của công tác xã hội. Đây là một tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành viên trong nhóm được tạo cơ hội và môi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề chung, tham gia vào các hoạt động nhóm nhằm đặt được mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích của cá nhân thành viên giải tỏa những vấn đề khó khăn. Trong hoạt động công tác xã hội nhóm, một nhóm thân chủ được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều phối của nhân viên CTXH (trong trường hợp trưởng nhóm là thành viên của nhóm) [6, tr. 28 - 29]. 1.1.3.3.Công tác xã hội cộng đồng Phát triển cộng đồng là một phương pháp can thiệp của CTXH nhằm trợ giúp một cộng đồng phát triển những tiềm năng sẵn có của họ, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất, tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với tổ chức và giữa tổ chức với nhau trong khuôn khổ cộng đồng [14, tr. 63 - 64]. Như vậy, công tác xã hội là một nghề chuyên nghiệp sử dụng 3 phương pháp can thiệp chính là công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và công tác xã hội với cộng đồng. Mỗi phương pháp công tác xã hội là một tiến trình giải quyết các vấn đề khác nhau của từng nhóm đối tượng, đòi hỏi người nhân viên CTXH biết ứng dụng phương pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể trong quá trình trợ giúp đối tượng. 1.2. Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ 1.2.1. Giáo dục hòa nhập 1.2.1.1. Khái niệm giáo dục hòa nhập Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống [1]. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan