Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh điện biên...

Tài liệu Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh điện biên

.PDF
95
891
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƢƠNG THẢO CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƢƠNG THẢO CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Trần Phƣơng Thảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG .............................................. 10 1.1. Trẻ em khuyết tật vận động: Khái niệm và đặc điểm ........................ 10 1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động ........ 13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động.................................................................................................... 23 1.4. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động 26 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG........................................................................ 30 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................... 30 2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động .......................................................................................................... 36 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Điện Biên ..................................................... 54 Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ............................. 65 3.1. Biện pháp nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội . 65 3.2. Biện pháp tăng cường hỗ trợ hoạt động tâm lý – xã hội ................... 67 3.3. Biện pháp tăng cường công tác hỗ trợ vận động và kết nối nguồn lực . 67 3.4. Biện pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền....................................... 68 3.5. Duy trì và mở rộng nhiều hình thức của hoạt động hỗ trợ tiếp cận chính sách ................................................................................................. 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT LĐ - TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân KTVĐ Khuyết tật vận động CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội PL – UBTVQH Pháp lệnh - Ủy ban thường vụ quốc hội QĐ – UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân NĐ - CP Nghị định - Chính phủ NXB Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Những khó khăn của trẻ em khuyết tật vận động ............................... 33 Bảng 2.2: Các nội dung tham vấn cho trẻ em khuyết tật vận động .................... 37 Bảng 2.3: Các hình thức trợ giúp tâm lý tại địa phương ..................................... 38 Bảng 2.4: Mức độ hiệu quả của sự hỗ trợ tâm lý ................................................ 39 Bảng 2.5: Số lượng trẻ em khuyết tật vận động nhận được nguồn hỗ trợ .......... 40 Bảng 2.6: Mức độ hiệu quả của sự hỗ trợ nguồn lực .......................................... 44 Bảng 2.7: Các nội dung tuyên truyền .................................................................. 45 Bảng 2.8:Các hình thức tuyên truyền .................................................................. 46 Bảng 2.10: Kết quả nhận được các dịch vụ hỗ trợ .............................................. 50 Bảng 2.11: Thái độ của nhân viên hỗ trợ tiếp cận chính sách ............................ 54 Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội ở địa phương ................ 55 Bảng 2.13: Yếu tố về đặc điểm nhân viên công tác xã hội ................................. 56 Bảng 2.14: Yếu tố thuộc về đặc điểm của trẻ em khuyết tật vận động ............... 59 Bảng 2.15: Nhận thức của gia đình, cộng đồng, chính quyền địa phương ......... 61 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ: 2.1 Nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động ........................................ 35 Biểu đồ 2.2: Các nguồn lực mà trẻ khuyết tật vận động được hỗ trợ ................ 41 Biểu đồ 2.3: Người cung cấp nguồn lực hỗ trợ ................................................... 43 Biểu đồ 2.4: Người phụ trách hoạt động tuyên truyền ........................................ 47 Biểu đồ 2.5: Mức độ tham gia vào các dịch vụ tư vấn hỗ trợ ............................. 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nhiều thập kỷ qua, mặc dù đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng Đảng, Nhà nước vẫn luôn quan tâm ưu tiên nguồn lực và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội, bảo đảm các quyền của người khuyết tật và thúc đẩy sự tham gia của người khuyết tật vào đời sống xã hội. Rõ nhất là hệ thống luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật ngày càng được hoàn thiện, ngày 17 tháng 6 năm 2010, Quốc hội đã thông qua Luật Người khuyết tật và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011. Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc tại địa phương và đơn vị thường xuyên quan tâm, tạo thuận lợi để phát huy năng lực và hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ mồ côi cùng với sự chung tay góp sức của toàn xã hội, sự sẻ chia, giúp đỡ của bè bạn quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều trẻ khuyết tật đang sống trong mặc cảm và gặp những trở ngại không nhỏ trong cuộc sống. Điều mà họ mong muốn là có được những cơ hội, điều kiện thuận lợi để vươn lên sống ý nghĩa và có ích cho xã hội. Các nhà khoa học và các cơ quan nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề trợ giúp cho trẻ em khuyết tật nhưng các nghiên cứu đó mới chỉ tập trung vào đối tượng là trẻ em khuyết tật chung, khung pháp lý cho trẻ em khuyết tật, hỗ trợ dịch vụ xã hội cho trẻ em khuyết tật… chứ chưa làm rõ được những khó khăn, nhu cầu thực chất của từng loại khuyết tật, việc hướng dẫn và vận dụng những kỹ năng, phương pháp làm việc cá nhân trong công tác xã hội để trợ giúp cho trẻ em khuyết tật vận động. Công tác xã hội là một ngành khoa học xã hội ứng dụng, một nghề nghiệp chuyên môn được hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX. Cùng với sự vận động và phát triển của xã hội loài người, công tác xã hội không ngừng được bổ sung, hoàn thiện trên cả phương diện lý thuyết và thực hành nhằm đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống. Công tác xã hội có những đóng góp tích cực, to lớn đối với việc hướng tới xây dựng xã hội tiến bộ, bình đẳng, công bằng, văn 1 minh ở đó mỗi thành viên có được một đời sống an toàn, đảm bảo nhu cầu thiết yếu về vật chất, tinh thần, được tôn trọng và tạo điều kiện phát triển toàn diện, hướng tới đảm bảo an sinh các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội, đặc biệt là trẻ em khuyết tật vận động. Công tác xã hội có vai trò to lớn nhằm trợ giúp cho các em có thể phát huy tiềm năng bản thân để vươn lên sống hòa nhập với cộng đồng theo hướng tích cực bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động vô cùng cần thiết để giúp trẻ em khuyết tật vận động vượt qua khó khăn bằng nỗ lực của bản thân, cùng với sự trợ giúp từ cộng đồng, xã hội để khẳng định mình, sống vui vẻ và cống hiến cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế việc chăm sóc trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Điện Biên còn gặp một số khó khăn bất cập về chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần. Trước thực trạng trên, trong những năm gần đây chính quyền, đảng bộ các cấp và nhân dân trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc quan tâm, chăm lo mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần đối với người khuyết tật đặc biệt là trẻ em khuyết tật vận động và gia đình của họ bằng nhiều việc làm thiết thực như giúp gia đình họ vay vốn để phát triển kinh tế, phẫu thuật miễn phí, chăm sóc sức khỏe…và những việc làm này bước đầu nó đã mang màu sắc của công tác xã hội. Song, với điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, cộng thêm vào đó là các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động còn mang nặng tính hình thức. Bởi vậy, việc chăm sóc, giúp đỡ trẻ em khuyết tật vận động mới chỉ có thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của họ mà chưa thể đáp ứng những nhu cầu đa dạng khác. Từ đó ta nhận thấy rằng đời sống của trẻ em khuyết tật vận động còn nhiều khó khăn mà các hoạt động công tác xã hội vẫn chưa hướng tới được vì vậy chúng ta cần phải nghiên cứu để đưa hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động vào địa phương, đồng thời thúc đẩy hoạt động này tại địa phương được tốt hơn. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật trong nhiều thập niên qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, có nhiều chủ trương chính sách và tăng cường công tác quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm từng bước nâng cao đời sống cho trẻ em khuyết tật. Các ngành các cấp, luôn xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên trong việc xây dựng triển khai các kế hoạch của địa phương và các giải pháp có tính lâu dài cũng như trước mắt. Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động là một vấn đề cần được quan tâm nhằm giúp cho các em có được những điều kiện tốt nhất đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập, nâng cao năng lực và phát huy được những thế mạnh của bản thân, vượt qua mặc cảm, tự ti để vươn lên trong cuộc sống, cho nên vấn đề này đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong các khâu xây dựng, triển khai thì lại chưa gắn được các hoạt động trợ giúp của công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động vào thực tiễn. Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề về trẻ em khuyết tật, tuy nhiên nghiên cứu tiếp cận ở khía cạnh xã hội dường như có rất ít, các nghiên cứu mới dừng lại ở đánh giá tổng quan, thống kê, đánh giá dự án. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài khoa học và quyết định liên quan đến một vài khía cạnh của lĩnh vực trẻ em khuyết tật như: Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay‟‟, Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Báo - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia (2008), đề tài xây dựng hệ thống thông tin tư liệu quy định về quyền của người khuyết tật trong pháp luật quốc tề và pháp luật Việt Nam, trang bị cho người khuyết tật các quyền cụ thể để tạo cơ hội hòa nhập và phát triển. Đề tài “Thực hiện pháp lệnh về người khuyết tật ở tỉnh Điện Biên‟‟ của tác giả Phạm Quang Hùng – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), đề tài 3 tìm hiểu việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật tại tỉnh Điện Biên. Một số đề tài nghiên cứu của các học viên cao học hay sinh viên như đề tài “Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động‟‟- (Trường hợp tại làng Hữu Nghị Việt Nam), của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang. Đề tài phân tích và chỉ ra thực trạng đời sống cũng như khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội của trẻ em khuyết tật vận động với mục đích kết nối, điều phối và duy trì các dịch vụ dành cho trẻ em khuyết tật vận động một cách hiệu quả; đề tài “Thực trạng công tác chăm sóc trẻ em khuyết tật tại làng Hòa Bình, Thanh Xuân, Hà Nội‟‟ của tác giả Đào Thị Mai, đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng chăm sóc trẻ khuyết tật, từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp khắc phục những tồn tại của thực trạng. Nhằm góp phần vào việc hỗ trợ chăm sóc giúp đỡ tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật phát triển toàn diện và hòa nhập cộng đồng. Báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010” tỉnh Điện Biên, do Sở Lao động - TB&XH tỉnh Điện Biên xây dựng năm (2010). Bài viết “Mô hình công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở Úc: Định hướng về hòa nhập xã hội” được gửi tới Hội thảo về Đối mới Công tác xã hội trong nề kinh tế thị trường, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn vào tháng 09/2011. Bài viết chỉ ra một số mô hình CTXH với trẻ em tại Úc theo định hướng hòa nhập, là cơ sở để Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm… Tuy nhiên, những nghiên cứu, đề tài trên chỉ tiếp cận ở khía cạnh nào đó cho đề tài của mình như giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, ảnh hưởng và tác động của chính sách an sinh xã hội tại địa phương ảnh hưởng đến đời sống của trẻ em khuyết tật vận động và gia đình của các em; tìm hiểu về vấn đề chăm sóc sức khỏe, về thực trạng đời sống của trẻ em khuyết tật vận động, hay đánh giá hiệu quả của việc thực hiện Pháp lệnh về người khuyết tật trợ giúp người khuyết tật dưới góc nhìn của người làm chính sách và đối tượng là trẻ em khuyết 4 tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận động nói riêng chứ không có đề tài nào đi sâu vào việc nghiên cứu sâu sắc về thực trạng công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động nói riêng và với trẻ em khuyết tật nói chung, bên cạnh đó cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu để có thể đưa ra các giải pháp nâng hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động… vì thế với đề tài này tác giả không chỉ muốn tìm hiểu thực trạng về đời sống của trẻ em khuyết tật vận động, thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động trên địa bàn mà còn muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực trạng về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động tại đây. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích được nêu ở trên, nghiên cứu phải giải quyết các nhiệm vụ sau đây: Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên. Từ thực trạng đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu trên các hoạt động công tác xã hội như: hỗ trợ tâm lý- xã hội; vận động và kết nối nguồn lực trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động; hoạt động tuyên truyền; hỗ trợ tiếp cận chính sách. Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên 100 trẻ em khuyết tật vận động từ 6 tuổi đến 16 tuổi và 30 cán bộ làm việc với trẻ em khuyết tật vận động. Phạm vi về địa bàn: trẻ em khuyết tật vận động tại huyện Mường Chà, huyện Mường Nhé và huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về đời sống của trẻ em khuyết tật vận động, thực trạng của công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động trên địa bàn rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống tiếp cận chỉnh thể: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động, hệ thống chính sách đối với trẻ em khuyết tật vận động... 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phân tích tài liệu Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu: - Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến công tác xã hội như: Nhập môn công tác xã hội, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết công tác xã hội… 6 - Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động như: đề tài “Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động‟‟ (Trường hợp tại làng Hữu Nghị Việt Nam), đề tài “Thực trạng công tác chăm sóc trẻ em khuyết tật tại làng Hòa Bình, Thanh Xuân, Hà Nội. - Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của tỉnh như: “Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện luật người khuyết tật và Đề án 1215 Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020‟‟; „„Báo cáo kết quả năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016 của tỉnh Điện Biên‟‟.... - Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách hỗ trợ đối với trẻ em khuyết tật vận động và các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ các em. * Phương pháp điều tra bảng hỏi Là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. Với phương pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 100 trẻ em tại huyện Mường Chà, huyện Mường Nhé và huyện Điện Biên để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về thực trạng đời sống của trẻ em khuyết tật vận động như điều kiện về nhà ở, kinh tế gia đình, các nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động …, tìm hiểu về thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với trên địa bàn trẻ em khuyết tật vận động như các hoạt động hỗ trợ xã hội, hỗ trợ các nguồn lực, hoạt động tuyên truyền… của nhân viên công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. * Phương pháp phỏng vấn sâu Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu sác về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, động cơ, quan điểm, chính kiến của các đối tượng được phỏng vấn đối với các vấn đề liên quan. 7 Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phỏng vấn sâu để tìm hiểu về đời sống, tâm tư nguyện vọng cũng như nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động và thuận lợi, khó khăn gặp phải của đội ngũ cán bộ khi thực hiện chính sách trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Điện Biên cụ thể phỏng vấn 05 cán bộ làm việc với trẻ em khuyết tật vận động, 02 cán bộ lãnh đạo ở địa phương, 03 trẻ em khuyết tật vận động. * Phương pháp quan sát Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu thông qua các tri giác như nghe, nhìn, …để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng đời sống của trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Điện Biên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên ở tỉnh nghiên cứu có hệ thống hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động và có những đóng góp mới sau đây: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và những đặc điểm của hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. - Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng hoạt động công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện công tác công tác xã hội và từ đó nâng cao nhận thức cả xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung nhận thức lý luận về thực hiện pháp luật và đề xuất những giải pháp phù hợp trong quá trình hoạch định chính sách, triển khai chính sách, làm tài liệu tham khảo tham khảo cho các 8 nghiên cứu sau này về lĩnh vực trẻ em khuyết tật, trẻ em khuyết tật vận động và chính sách chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật, khuyết tật vận động ở Việt Nam nói chung, tỉnh Điện Biên nói riêng. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG 1.1. Trẻ em khuyết tật vận động: Khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Một số khái niệm *Khái niệm trẻ em Theo công ước quốc tế về trẻ em được hiểu là: “Trẻ em có nghĩa là những người dưới 18 tuổi” nhưng trong Điều 1 của công ước cũng nói thêm “trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó qui định tuổi thành niên sớm hơn”. Như vậy theo công ước chung, các quốc gia vẫn có thể quy định độ tuổi thấp hơn cho phù hợp với điều kiện kinh tế và luật pháp riêng của quốc gia mình. Bởi vậy để phù hợp với luật pháp Việt Nam Luật Bảo Vệ, Chăm Sóc và Giáo Dục trẻ em (2004) của Việt Nam quy định: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Tóm lại, trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu là trẻ em từ 6 đến 16 tuổi. *Khái niệm trẻ khuyết tật Trẻ khuyết tật là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc hoặc chức năng cơ thể hoạt dộng không bình thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định. Như vậy, trẻ khuyết tật là trẻ em dưới 16 tuổi có khiếm khuyết về cấu tạo thể chất, phát triển sai lệch các chức năng hoặc hành vi ảnh hưởng tới sinh hoạt học tập vui chơi bình thường. *Khái niệm trẻ em khuyết tật vận động Trong đề tài nghiên cứu đối tượng trẻ em khuyết tật vận động từ 6 đến 16 tuổi. Trẻ em khuyết tật vận động (KTVĐ) là trẻ em khuyết tật bị giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động di chuyển, gặp khó khăn trong các vấn đề về cuộc sống. 10 1.1.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động * Đặc điểm tâm lý của trẻ em khuyết tật vận động Tâm lý của khá đông trẻ em khuyết tật nói chung và trẻ em KTVĐ nói riêng là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so với những người bình thường khác. “Các em thường có tâm lý bi quan, chán nản, tự ti, mặc cảm, tủi phận, cho mình là người bỏ đi, cho mình là gánh nặng của gia đình và ngại giao tiếp với mọi người” [27,tr.173]. Ở những trẻ em KTVĐ chẳng hạn như khuyết chi, các em có các biểu hiện tâm lý giống như mặc cảm ngoại hình, tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm khuyết cơ thể đôi khi đến nỗi gây khổ đau lớn. Mặc dù vậy trong tâm lý học, mặc cảm ngoại hình không được chẩn đoán cho người có khiếm khuyết cơ thể nghiêm trọng, rối loạn tâm lý này chỉ hướng tới những người có khiếm khuyết nhỏ nhưng lại cứ cường điệu chúng lên. Tiếp đến một ảnh hưởng khác cần xét đến là ám ảnh sợ xã hội một kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng như giao lưu gặp gỡ ở chỗ đông người. Tuy nhiên điều này không phải luôn luôn đúng, người ta nhận thấy ở nhiều người khuyết tật nỗ lực tồn tại và phát triển đặc biệt cao. “Họ là những người giàu nghị lực để vượt qua khó khăn, tật nguyền để đạt thành tích cao trong lao động, học tập nếu được sự hỗ trợ thích hợp của gia đình và xã hội” [11,tr.174]. Mặt khác do có sự thiếu hụt về thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức năng của trẻ em KTVĐ có thể bị suy giảm. Các em cũng là những người có đời sống nội tâm rất nhạy cảm, tế nhị, dễ thông cảm với khó khăn của người khác hơn so với người bình thường. Và tâm lý trẻ ở mỗi một dạng tật lại là khác nhau, vì vậy chăm sóc và đáp ứng nhu cầu cho mỗi một dạng tật cũng khác nhau. *Nhu cầu của trẻ khuyết tật vận động Mỗi người đều có nhu cầu nhất định để tồn tại và phát triển. Đó là những nhu cầu về vật chất và tinh thần, nó được phát sinh bởi nhiều yếu tố, kích thích. Các nhân tố kích thích nhu cầu đó là đòi hỏi những cá nhân về những cái cần 11 thiết để tồn tại và phát triển. Chẳng hạn như cảm giác đói khát muốn có cái gì đó để ăn mặc hoặc giảm bớt đi cơn khát. Nhu cầu có thể trở thành động cơ thúc đẩy con người hành động các kích thích bên ngoài. Mọi trẻ em KTVĐ lớn lên cũng có những nhu cầu giống như những đứa trẻ khác. Trẻ em KTVĐ cũng có nhu cầu ăn, mặc, ở, vui chơi học hành… trẻ KTVĐ và trẻ bình thường đều có những nhu cầu như nhau: nhu cầu của loài người. "Theo nghiên cứu của Abraham Maslow, mỗi người tồn tại một hệ thống nhu cầu: Tồn tại, an toàn, xã hội, được tôn trọng, được phát triển” [27,tr.63]. Nhu cầu của trẻ em KTVĐ cũng vậy, một trẻ phải dùng nạng để di chuyển khi nhìn thấy các hoạt động vui chơi của các bạn cùng trang lứa sẽ kích thích khát vọng được di chuyển, nhanh nhẹn, mạnh mẽ cảm giác muốn được tham gia các trò chơi cùng bạn bè kích thích em cố gắng luyện tập để có đôi chân vững vàng hơn, khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên để hiểu rõ nhu cầu của trẻ em KTVĐ không phải là đơn giản, bởi lẽ có thể các em tự nhận thức thấy và tự biểu đạt nhu cầu thông qua hành vi thói quen, nhưng cũng có những trẻ em KTVĐ không thể hiện và không xuất hiện những nhu cầu nếu không được kích thích. Các em cũng cần được vui chơi, cần được giúp đỡ, cần được đến trường học và tham gia các hình thức học tập. Không những thế các em còn cần được tôn trọng, có bạn và được yêu thương. Hơn nữa các em cũng cần được mạo hiểm và thử thách trong giới hạn, được tham gia vào các hoạt động của cộng đồng. Trẻ em KTVĐ với những hạn chế do khuyết tật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động thể chất và tinh thần vì vậy các em có những nhu cầu cấp bách, đòi hỏi phải hỗ trợ, kích thích nhu cầu cũng như mong muốn nỗ lực để đáp ứng của chính bản thân trẻ, giúp các em có thể tham gia họat động và hòa nhập với xã hội dễ dàng. 1.1.3. Một số điểm cần chú ý khi làm việc và trợ giúp cho trẻ em khuyết tật vận động Khi làm việc hay trợ giúp trẻ em KTVĐ cần chú ý nói chuyện một cách tôn trọng với những trẻ em khuyết tật nói chung hay trẻ em KTVĐ nói riêng, 12 việc tránh dùng những lời lẽ miệt thị là rất quan trọng. Trẻ em KTVĐ cũng có cảm xúc, cũng muốn được vui chơi, được yêu thương gia đình, cũng có sở thích của riêng mình. Bằng cách này, các em sẽ cảm thấy mình và người đó cũng giống nhau, không mang tâm lý bị kì thị, phân biệt. Trẻ em KTVĐ cần nhiều sự hỗ trợ từ các phương tiện trợ giúp như xe lăn, xe lắc, nạng và cả người trợ giúp đối với trẻ em khuyết tật nặng. Với trẻ em khuyết tật vận động dạng nhẹ, khuyết tật tay, một bên chân… các em có thể tự mình di chuyển chậm với sự hỗ trợ của nạng, các dụng cụ tự chế hay bất kỳ thứ gì có thể giúp họ di chuyển được. Những em liệt hai chân thì cần đến xe lăn, xe điện. Với những em liệt nửa người, thậm chí là toàn thân, ngoài xe lăn thì cần có một người trợ giúp luôn túc trực để giúp các em giải quyết các vấn đề, kể cả vệ sinh cá nhân trong quá trình học tập, giao lưu, hòa nhập. Đây là một vấn đề quan trọng để khi giao tiếp với trẻ em KTVĐ cần có thái độ gần gũi, cởi mở, lắng nghe, tôn trọng và chấp nhận đối tượng. Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực người khuyết tật, trong số những trẻ em khuyết tật nặng, tập trung nhiều trẻ em KTVĐ. Đó cũng là lý do mà trẻ em KTVĐ thường hay mắc bệnh, sức khoẻ yếu, cần nhiều hơn về chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng. Với trẻ em bị KTVĐ bẩm sinh, người bị khuyết tật do tai nạn, rất cần được can thiệp về y học, phục hồi chức năng mang tính chuyên khoa sâu, đồng bộ và lâu dài và bắt đầu sớm. Vì vậy cần phải xác định mục tiêu trong công tác xã hội với trẻ em KTVĐ và gia đình các em trong việc chăm sóc, phục hồi chức năng, hỗ trợ tâm lý, vận động và kết nối nguồn lực, hỗ trợ tiếp cận chính sách cho trẻ em KTVĐ. 1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động 1.2.1. Một số khái niệm * Khái niệm công tác xã hội Có nhiều khái niệm về công tác xã hội được đưa ra ở các góc độ khác nhau: 13 Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống nhất một định nghĩa về CTXH như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống. Theo IFSW (Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế), Tháng 07/2000, Montreal, Canada: "Công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở các điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề". Theo từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi “công tác xã hội là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội”. Công tác xã hội ở Việt Nam cũng được các tác giả xem xét từ những khía cạnh khác nhau điển hình có tác giả Nguyễn Thị Oanh cho rằng: “công tác xã hội là hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề. Công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội‟‟. Công tác xã hội tại Việt Nam cũng được xem như là sự vận dụng các lý thuyết khoa học về hành vi con người, về hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại các chức năng xã hội và thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế hướng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực cung cấp 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan