Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội đối với sinh viên từ thực tiễn trường cao đẳng nghề kiên giang, ...

Tài liệu Công tác xã hội đối với sinh viên từ thực tiễn trường cao đẳng nghề kiên giang, tỉnh kiên giang

.PDF
89
379
110

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành:.CÔNG TÁC XÃ HỘI Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Khắc Bình. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được cảm ơn. Hà Nội, tháng 6 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thanh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt CTXH Viết đầy đủ Công tác xã hội 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 GV Giáo viên 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 SV Sinh viên 6 HSSV Học sinh sinh viên 7 XH Xã hội STT 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI SINH VIÊN ........................... 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 10 1.2. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội đối với sinh viên ............................. 15 1.3. Công tác xã hội với sinh viên Trường Cao đẳng Nghề ……………………........ 22 1.4. Cơ sở pháp lý về hoạt động học sinh - sinh viên ................................................... 28 1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng tới công tác xã hội với sinh viên trường Cao đẳng Nghề .. 30 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG.................................................... 33 2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang .................................................... 33 2.2 . Thực trạng về sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang .............................. 35 2.3. Thực trạng các hoạt động công tác xã hội với sinh viên tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang ........................................................................................................... 39 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội với sinh viên của Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang .......................................................................................... 53 Chương 3: BIỆN PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG ............................................................................. 58 3.1. Định hướng bảo đảm thực hiện công tác xã hội với sinh viên .............................. 58 3.2. Các biện pháp thực hiện công tác xã hội đối với sinh viên ………… ............ ….62 3.3. Khuyến nghị …………… ...................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 77 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 Bảng 2.15 Bảng 2.16 Bảng 2.17 NỘI DUNG Kết quả xếp loại đánh giá rèn luyện của SV Tổng hợp HSSV bỏ học từ năm học 2012 – 2013 đến 2014 - 2015 Số lượng SV bỏ học và nguyên nhân bỏ học của Học kỳ I, năm học 2015 – 2016 Thống kê số lượng vi pham qui chế HSSV và bị kỷ luật Nguyên nhân SV bị xét hình thức kỷ luật học kỳ I, năm học 2015 - 2016 Nhận thức về tầm quan trọng của việc hỗ trợ và giải quyết những vấn đề xã hội xảy ra trong trường học đối với SV Mức độ cần thiết của việc hỗ trợ và giải quyết những vấn đề xã hội xảy ra trong trường học đối với SV (CTXH với SV) trong trường học Mức độ thực hiện hoạt động tham vấn tư vấn cho SV tại trường. Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung tham vấn được thực hiện cho SV tại trường Mức độ thực hiện hoạt động đánh giá nhu cầu và cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp cho SV Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức đánh giá nhu cầu và cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp cho SV Mức độ thực hiện hoạt động biện hộ chính sách với việc bảo đảm quyền lợi cho SV của nhà trường. Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức biện hộ chính sách với việc bảo đảm quyền lợi cho SV Mức độ thực hiện hoạt động vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp cho SV Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp cho SV Mức độ thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức cho SV. Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức cho SV MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mọi thời đại hay bất cứ dân tộc, quốc gia nào cũng đều có nhu cầu về phát triển con người trong đó giáo dục đóng vai trò chủ đạo. Mục tiêu phát triển con người là vấn đề quan trọng trong sự phát triển của mỗi dân tộc, của quốc gia. Trong các lĩnh vực giáo dục thì giáo dục hình thành nhân cách cho SV để thực hiện tốt các chức năng xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Dù ở giai đoạn lịch sử nào thì nét chung của nhân cách là hướng tới cái thiện, chống lại cái ác, hướng tới mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, với tự nhiên và xã hội. Nhân cách của mỗi cá nhân là kết quả giáo dục của gia đình nhà trường và xã hội, đồng thời cũng là sự nỗ lực tự tu dưỡng rèn luyện, tự học tập và phát huy những năng lực của chính cá nhân ấy. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “ Xây dựng và hoàn thiện nhân cách giá trị nhân cách con người Việt Nam … bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, HSSV, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam”. Để thực hiện điều đó đòi hỏi nhà trường cần nâng cao nhận thức, năng lực tư duy, sáng tạo, quan tâm giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, truyền thống đạo đức và kỹ năng sống cho SV. Phương trâm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức, nhân cách. Trong việc dạy người, dạy nghề, dạy chữ thì việc dạy người là mục tiêu quan trọng nhất. Nhưng trong những năm gần đây, nền giáo dục đang phải đương đầu với những vấn đề phức tạp của xã hội đã len lỏi vào trường học – nơi có môi trường giáo dục thuần khiết hình thành nhân cách con người. Việt Nam cũng như các nước khác, đang phải đối diện và giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh trong trường học. Có thể đó là: SV bỏ học, bạo lực trong học đường, vấn đề về giới tính, tình cảm…. rồi những vấn đề nảy sinh giữa GV và SV, giữa cha mẹ SV với thầy cô và cán bộ nhân viên nhà trường. Thực trạng trường Cao đẳng nghề Kiên Giang cũng không nằm trong ngoại lệ 1 đó, tình trạng SV bỏ học, SV nghiện game, vi phạm luật gia thông, bạo lực học đường, vấn đề về giới, về tình cảm, mâu thuẫn nảy sinh giữa SV với SV, giữa SV với GV hay giữa gia đình với GV và nhà trường… Đây là những vấn đề “nóng” hiện nay, nó đã và đang được các nhà trường quan tâm. Hơn thế nữa là để trợ giúp và thỏa mãn các nhu cầu như: Tìm nhà trọ, phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học cũng như bổ trợ các kỹ năng mềm khác, Tìm kiếm việc làm và hướng nghiệp sau khi tốt nghiệp, Hỗ trợ giải đáp các thắc mắc trong học tập và rèn luyện…. Theo chúng tôi để giải quyết những vấn trên cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm bảo vệ SV, giúp SV thoát khỏi những hủng hoảng và tổn thương mà CTXH trường học là một phương thức của ngành CTXH áp dụng trong bối cảnh thân chủ là SV và thầy cô cũng như cộng đồng. Mô hình này trên thế giới áp dụng đã khá lâu, đem lại những kết quả tích cực góp phần giảm thiểu những tác động xấu của các vấn đề xã hội nảy sinh trong trường học. Ở Kiên Giang nói chung và trường Cao đẳng nghề Kiên Giang nói riêng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này nhưng chủ yếu là tiếp cận bằng Tâm lý học hay Quản lý giáo dục mà chưa có đề tài nào tiếp cận vấn đề bằng phương pháp CTXH học đường. Xuất phát từ lý do này, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội đối với sinh viên từ thực tiễn Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang, tỉnh Kiên Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới về công tác xã hội học đường Hiện nay, công trình viết về CTXH trong trường học tuy đã có nhưng rất ít. Cuốn sách School Social Work: Skills and Interventions for Effective Practice, tác giả David R.Dupper, 2002 đã xác định các vai trò trên bình diện rộng và những nhiệm vụ của các nhân viên xã hội học đường, thúc đẩy sự ứng dụng của những nghiên cứu dựa trên thực hành và những nỗ lực làm cầu nối giữa nghiên cứu và thực hành CTXH học đường. Trong khi những nghiên cứu gần đây cũng đưa ra được nhiều thông tin quan trọng liên quan đến những hình thức can thiệp thực hiện ở trường học, hầu hết những nội dung của tài liệu này được trình bày từ các luận điểm của các nhà giáo dục và nhà tâm lý học. Dĩ nhiên, cũng có một số nội dung liên quan đến những hình thức can thiệp hiệu quả cũng được đưa ra đối với các 2 nhân viên xã hội, tài liệu này cũng chưa được tập hợp hay có được những vấn đề hàm ý cần được đánh giá dành cho các nhân viên xã hội học đường hay cả với những nhà thực hành CTXH. Nói cách khác, mặc dù nền tảng tri thức về “làm cái gì” có gắn với việc xác định hàng loạt các vấn đề được phát hiện trong bối cảnh học đường ngày càng gia tăng một cách đáng kể trong vòng vài thập kỷ qua, tri thức này cũng đã được thể hiện theo hình thức mà hướng đến các người học học về CTXH hoặc hướng đến các nhà thực hành CTXH học đường. Mục đích chính của cuốn sách này chính là nhằm đáp ứng các nhu cầu để tạo cho người học CTXH và các nhà thực hành có được một bản trích yếu những vấn đề được chứng minh và được hứa hẹn, và phát triển những hoạt động can thiệp phù hợp mà xác định được hàng loạt những vấn đề nằm trong môi trường học đường. Cùng với việc đưa ra được những thông tin toàn diện về những hình thức can thiệp lấy người học làm trung tâm, cuốn sách này cũng cảnh báo được cho các nhà thực hành và những người học học về CTXH học đường biết được các chương trình được cải thiện và được hứa hẹn đó mà hướng đến các lớp học, trường học, gia đình, hàng xóm và cộng đồng nhằm tạo ra sự biến đổi. Nội dung của một chương được dành cho lượng tri thức và những kỹ năng cần thiết để thực hiện chức năng có hiệu quả hơn trong môi trường duy nhất về tổ chức và môi trường chính trị của trường học. Cũng có một số chương khác đề cập đến vai trò nổi bật và thiết yếu của hội học đường như là nhà tham vấn cũng như đề cập đến vai trò của nhân viên xã hội trong quá trình thiết lập và duy trì các hoạt động hợp tác động trường học được thiết kế nhằm tăng cường sự thành công của các vấn đề đang gặp phải. Để giải quyết việc cần quan tâm hơn mối quan tâm đến vấn đề bạo lực ở trường học, cuốn sách này cũng đưa thêm những mô tả mang tính ví dụ về các chương trình phòng ngừa bạo lực và “ lấy người học làm trung tâm”. Việc tăng cường và quan tâm đến khả năng đánh giá cũng như việc các nhân viên học đường có thể đánh giá được những hoạt động dành riêng của họ. Do đó, cuốn sách này cũng đưa ra những công cụ đánh giá mà có thể được sử dụng nhằm đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động can thiệp. Với những phần ghi chú cụ thể, chương 12 sẽ dành hướng đến phát triển những giải pháp mang tính chuẩn mực được hướng đến đánh giá những biến đổi trong lớp học, trường học, gia đình, 3 hàng xóm và các cấp độ cộng đồng, đồng thời cũng có kết luận về những sự hướng dẫn để có được các chương trình lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá được dựa trên các chiến lược chương trình chất lượng toàn diện. Để giúp người đọc được biết đến những nghiên cứu gần đây nhất và những vấn đề đang diễn ra, cuốn sách này cũng đưa ra các nguồn thông tin trên Internet cũng như những phần tài liệu tham khảo ở cuối từng chương. Các trường hợp minh hoạ và các câu hỏi để thảo luận cũng được trình bày để giúp người đọc hiểu sâu hơn và có thể áp dụng được tài liệu này tốt hơn. Hiện nay, CTXH học đường ở trường học đã phát triển từ lâu và khá mạnh ở nhiều nước trên thế giới. Các nước cũng đã giới thiệu nhiều mô hình và cách làm của họ bài bản và yêu cầu nhân sự CTXH trong lĩnh vực này cũng rất cao. Điển hình như tại Hoa Kỳ, ngay từ đầu CTXH học đường đã chú trọng cải thiện việc đến lớp của trẻ và mối quan hệ giữ gia đình và nhà trường. Nhân viên xã hội học đường còn đảm nhiệm các công việc với trẻ khuyết tật, những SV vô gia cư hoặc đóng vai trò là chuyên gia phòng ngừa. Theo thống kê, có khoảng 20.000 nhân viên xã hội học đường làm việc tại Hoa Kỳ, tập trung nhiều nhất ở vùng Trung Tây của nước này. Ngày nay, hầu hết nhân viên xã hội học đường được các trường cấp quận tuyển dụng, với trình độ Thạc sĩ CTXH, nhân viên xã hội học đường làm việc trong các đội, nhóm đa ngành như: nhân viên giáo dục và ngành khác. 2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về công tác xã hội học đường Ở Việt Nam, CTXH học đường đã được giới thiệu trong chương trình đào tạo cử nhân CTXH ở Việt Nam, mà Đại học Mở TPHCM là một trong những trường đi tiên phong nhất của cả nước về khởi xướng và đào tạo ngành này. Tại Hội thảo về CTXH học đường, Thạc sỹ Lê Chí An cho biết: Thực tế hiện nay đã có một số trường cũng đã manh nha áp dụng mô hình này từ hơn 10 năm nay. Tuy nhiên nó chỉ được thực hiện thí điểm tại một số trường nhờ vào các dự án hỗ trợ ngắn hạn của các tổ chức quốc tế, khi dự án hết thì phải ngừng vì không có kinh phí để duy trì” Để thúc đẩy việc đưa CTXH vào trường học, Khoa Xã hội học – Đại học Mở TPHCM với sự tài trợ của của Tổ chức Cứu trợ Thụy Điển ( SCS – Save the children Sweden) và sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM đã triển khai 4 dự án thí điểm CTXH học đường ở 2 trường Chu Văn An (Quận 1) và Hưng Phú ( Quận 8) từ năm 1999 -2001. Tại mỗi trường có một nữ nhân viên xã hội làm việc thường xuyên với học sinh. Học sinh gặp bất kỳ vấn đề gì về học hành, tình cảm, tâm sinh lý, mối quan hệ thầy cô, vấn đề gia đình… đều có thể gặp nhân viên CTXH để bộc lộ nhằm được giúp đỡ. Nhân viên CTXH học đường đã áp dụng các phương pháp chuyên ngành của CTXH cá nhân, CTXH nhóm, tham vấn… để giải quyết vấn đề của trẻ có hiệu quả. Trước khi kết thúc dự án thí điểm trên, một cuộc lượng giá đã chỉ ra những thành công công của việc đưa CTXH vào trường học như cải thiện mối quan hệ giữa SV – SV – thầy cô giáo, giải quyết một số vấn đề cá nhân SV…. Ngoài ra, trong thời gian qua tổ chức SCS đã phối hợp hỗ trợ ngành dân số Gia đình và Trẻ em TPHCM xây dựng 8 điểm tư vấn học đường tại 8 trường thuộc các quận 3,8,10, Tân Bình, Gò Vấp đã mang lại hiệu quả rõ nét trong CTXH học đường hiện nay. Điều đó cũng cho thấy, hiện nay ở TPHCM đã có nhiều trường học phổ thông đã quan tâm và đẩy mạnh mô hình này. Các trường cũng đã có tổ chức tham vấn học đường và coi mô hình này như là biện pháp giúp học sinh “Hạ nhiệt” những vấn đề thuộc tâm lý nhưng chỉ trong khuôn khổ tâm lý chứ chưa thực sự là CTXH. Theo mạng lưới CTXH học đường thế giới thì nhân viên xã hội học đường là những người được huấn luyện đặc biệt để giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em, SV và gia đình cũng như các thầy cô giáo của các em trong các trường học. Nhìn nhận ở một góc độ nhà nghiên cứu, ThS. Đỗ Văn Bình cho rằng: ở Việt Nam, trong những năm qua các vấn đề xã hội của HSSV ngày càng có xu hướng gia tăng, vai trò giáo dục của gia đình, cộng đồng cũng như một số hạn chế của cơ chế chính sách giáo dục đã được nhiều chuyên gia cũng như toàn xã hội quan tâm phân tích, góp ý và một số thử nghiệm mô hình CTXH học đường đã được triển khai đạt kết quả tốt. Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong báo cáo khoa học tại Hội thảo Quốc tế về Chính sách công, Quản lý công và Chính sách an sinh xã hội năm 2015 tại Hà Nội đã phân tích về tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội trường học. Tác giả đi sâu phân tích công tác tổ chức hoạt động CTXH để trợ giúp học sinh, sinh viên 5 trong các nhà trường hiện nay và phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội (hiện nay giáo viên kiêm nhiệm công tác này) trong việc phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường tổ chức các hoạt động CTXH; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường, trong đó có các trường cao đẳng nghề. - Luận án tiến sĩ: “Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2020” của tác giả Lê Kiên Cương (2013). Tác giả cho rằng: tài chính vi mô là một hướng quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của Tỉnh; Phát triển tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn dân tỉnh Đồng Nai; Phát triển tài chính vi mô cần phải có trọng điểm, phát triển dần từ nhỏ đến lớn, phù hợp với điều kiện mỗi vùng; Phát triển tài chính vi mô tập trung trước tiên tại những cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Phát triển tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo hướng tới mục tiêu kinh tế và xã hội; Góp phần vào tăng trưởng kinh tế; Tạo thêm công ăn việc làm; Nâng cao thu nhập của người nghèo; Đảm bảo an sinh xã hội, trợ giúp người nghèo có thể vươn lên bằng chính sức lực của mình. Tác giả đưa ra một số giải pháp thực hiện: Xây dựng các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức; Khuyến khích sự mở rộng các chi nhánh tài chính vi mô của tỉnh bạn; Phát triển tổ chức tài chính vi mô chính thức: Liên doanh với một số ngân hàng Tài chính vi mô quốc tế. Nghiên cứu gợi mở cho đề tài luận văn về vai trò của tài chính vi mô trong việc giảm nghèo cũng như cách thức trợ giúp các hộ nghèo tại khu tái định cư tiếp cận với các nguồn tài chính vi mô hiện nay. Trong nghiên cứu của tác giả cũng có nhiều nội dung đề cập đến công tác hỗ trợ tài chính cho sinh viên các trường cao đẳng nghề trong địa bàn tỉnh thông qua các hoạt động CTXH trong trường cao đẳng để thực hiện. Hỗ trợ sinh viên trong các trường nghề cũng với mục đích đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề vững vàng để thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững ở địa phương. Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề hỗ trợ SV đã được một số trường đại học quan tâm chú ý: + Đại học Hoa Sen đã xây dựng Trung tâm hỗ trợ SV với các nhóm: Đại học Bách khoa Tp Hồ Chí Minh lại xây dựng trung tâm Hỗ trợ SV với nhiều các chức năng khác nhau : tuyển sinh, hướng nghiệp, tham vấn học đường, kỹ năng … 6 Có thể thấy, việc triển khai các hoạt động CTXH với SV là một hướng đi cần thiết và tất yếu trong xu thế cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang cũng cần quan tâm đến vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên nền tảng lý luận về CTXH đối với sinh viên trường Cao đẳng Nghề và thực trạng CTXH đối với sinh viên tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang tỉnh Kiên Giang để đề xuất một số biện pháp CTXH cho sinh viên nhà trường; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập lý luận về CTXH đối với sinh viên trong trường cao đẳng nghề. - Đánh giá thực trạng CTXH đối với sinh viên tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang. - Đề xuất một số biện pháp CTXH đối với sinh viên tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Biện pháp CTXH đối với sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang. 4.3. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về thời gian: Từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016. * Phạm vi về không gian: Công tác xã hội cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang, tỉnh Kiên Giang 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu các vấn đề của CTXH đối với SV trong cách tiếp cận chuyên nghiệp để từ đó thấu hiểu và cung cấp sự trợ giúp cho những SV hiệu quả nhất chúng tôi đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận Khoa học cho đề tài đó chính là quan điểm toàn diện lịch sử, cụ thể và phát triển. Phương pháp luận này đòi hỏi khi xem xét một vấn đề của đối tượng cần đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể, các giai đoạn phát triển của xã hội và tính nhân văn cao cả trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời 7 phải nhìn nhận đối tượng theo quan điểm phát triển, tích cực, không nhìn vào mặt hạn chế, tiêu cực của đối tượng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra bảng hỏi: Là phương pháp chính được sử dụng với mục đích tìm hiểu các vấn đề: CTXH đối với SV; Nhu cầu về nội dung các hoạt động trợ giúp (biểu hiện, mức độ); Nhu cầu về hình thức và mong đợi của SV về hoạt động trợ giúp; Nghiên cứu một số yếu tố chủ quan, khách quan tác động đến hoạt động trợ giúp này. + Phương pháp phỏng vấn sâu: Làm rõ những vấn đề khó khăn của SV thường gặp phải, tìm hiểu nhu cầu cần trợ giúp, hỗ trợ của SV khi gặp khó khăn, nguyên nhân dẫn đến nhu cầu đó, lý giải nguyên nhân, đề xuất những biện pháp tăng cường các hoạt động trợ giúp cho SV trong quá trình học tập tại nhà trường. + Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Tìm hiểu nhu cầu của SV về các hoạt động trợ giúp và các yếu tố tác động đến nhu cầu đó nhằm bổ trợ cho phương pháp điều tra bảng hỏi cá nhân. + Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu trường hợp được chuẩn bị trước thành cách mảng vấn đề như: thông tin gia đình, bản thân và quá trình học tập, sinh hoạt, tìm hiểu những khó khăn gặp phải và nhu cầu trợ giúp; những yếu tố tác động đến nhu cầu trợ giúp. + Phương pháp nghiên cứu tiểu sử: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thông tin về tiểu sử của khó khăn mà SV đang gặp phải; hoàn cảnh và điều kiện sống của gia đình; cội nguồn và nguyên nhân sâu xa của vấn đề nảy sinh, tìm hiểu nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến nhu cầu cần trợ giúp của SV. + Phương pháp thực nghiệm tác động: Sau kết quả điều tra và phân tích thực trạng CTXH đối với SV chúng tôi đề xuất các biện pháp tổ chức các hoạt động trợ giúp SV vượt qua khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho SV, tạo cho SV một động lực để thành công. + Phương pháp thông kê toán học: Với sự trợ giúp của phương pháp này đê xử lý, phân tích số liệu thu được một cách khách quan, khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 8 + Ý nghĩa lý luận Góp phần làm phong phú một số vấn đề lý luận về CTXH đối với SV về nội dung, hình thức trợ giúp SV trong quá trình sinh hoạt, học tập và mong đợi của SV đối với nhà trường. Phân tích và làm rõ các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến các hoạt động CTXH đối với SV trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. + Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về CTXH đối với SV tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm giải quyết những vấn đề về SV trong trường học hiện nay bằng các phương pháp chuyên nghiệp của CTXH cá nhân, CTXH nhóm, tham vấn...đem lại những kết quả tích cực góp phần giảm thiểu những tác động xấu của các vấn đề xã hội nảy sinh trong nhà trường. 7. Cơ cấu của luận văn Chương 1: Lý luận về công tác xã hội đối với sinh viên Trường Cao đẳng nghề. Chương 2: Thực trạng về công tác xã hội đối với sinh viên tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang , tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Biện pháp công tác xã hội đối với sinh viên tại Cao đẳng Nghề Kiên Giang. 9 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1. Các khái niệm chính 1.1.1 . Khái niệm sinh viên và đặc điểm, nhu cầu của sinh viên SV là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học ( Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) Đặc điểm của SV * Đặc điểm sinh lý SV thường có độ tuổi từ 19 – 24 tuổi, tức là ở độ tuổi thanh niên. Trong tâm lý lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển từ lúc dạy thì và kết thúc vào tuổi người lớn. Đặc điểm của thời kỳ này là thời kỳ của sự phát triển về mặt thể lực, nhưng sự phát triển còn kém so với thời kỳ phát triển cơ thể người lớn. Tuổi thanh niên bắt đầu thời kỳ tương đối êm ả về mặt sinh lý. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối khỏe và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn. Thời kỳ này điều kiện xã hội có vai trò quan trọng trong sự phát triển. Vai trò của xã hội, hứng thú XH của thanh niên không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn biến đổi cả về chất lượng. Ở nhiều gia đình thanh niên đã có nhiều thuận lợi và trách nhiệm người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi một số vấn đề trong gia đình và các em đã quan tâm nhiều mặt đến sinh hoạt trong gia đình. Thời kỳ này các em đã đủ tuổi để nhập Đoàn thanh niên cộng sản, tham gia công tác tập thể XH một cách độc lập và có trách nhiệm hơn, 18 tuổi có quyền bầu cử, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động ...Tất cả đều có suy nghĩ về việc chọn 10 ngành nghề ...Do vậy gia đình, nhà trường, XH ...phải tìm cách tạo điều kiện cho việc xây dựng một phương thức phù hợp, khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm riêng, khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên mới lớn lên.  Đặc điểm tâm lý Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi phối của hoạt động chủ đạo. Ở đây chúng tôi quan tâm đến SV những người có hoạt động chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở các trường Cao đẳng, Đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên- SV là sự phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, SV có những hiểu biết, thái độ có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế XH. Ở lứa tuổi SV đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. SV là những trí thức tương lai, ở các em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học, cao đẳng là cơ hội tốt để SV được trải nghiệm bản thân, vì thế SV rất thích khám phá, tìm tòi cái mới. Đồng thời học thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi và trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình. Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của SV, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp – một động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa chọn. SV là lứa tuổi đạt đến độ phát triển tốt nhất của đời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên do qui luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ SV nào cũng được phát triển tối ưu. Để có được độ chín mồi trong suy nghĩ và hành động, hành vi đúng đắn thì điều này phụ thuộc rất nhiều vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi SV. Bên cạnh đó sự quan tâm 11 đúng mực của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp phần phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của SV. Bên cạnh những mặt tích cực trên, mặc dù là những người có trình độ nhất định, SV không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên. Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động đặc biệt trong việc tiếp thu, học hỏi những cái mới. Ngày nay trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, nền văn hóa của chúng ta có nhiều điều kiện giao lưu tiếp xúc với nhiều nền văn hóa trên thế giới, kể cả văn hóa phương Đông và Phương Tây. Việc học tập và tiếp thu những tinh hoa, văn hóa của các nền văn hóa khác là cần thiết. Tuy nhiên do đặc điểm nhạy cảm, ham thích những tìm hiểu điều mới lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên. Do đó, SV dễ bị ảnh hưởng xấu những nét văn hóa không phù hợp với chuẩn mực XH, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ. Lứa tuổi SV có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với lứa tuổi khác như: Tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá) có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều ước mơ và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Song do hạn chế của kinh nghiệm sống, SV cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của SV. Nhu cầu của SV Quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa người và người để hình thành quan hệ tốt đẹp giữa thanh niên mới lớn và người lớn. Quan hệ đó có thể tốt đẹp nếu người lớn thực sự tin tưởng vào thanh niên, tạo điều kiện cho họ được thỏa mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động, tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của thanh niên. Hoạt động Đoàn thể là hoạt động mà ở đó thanh niên được thể hiện bản thân. Vì vậy chúng ta cần giúp đỡ tổ chức Đoàn một cách khéo léo, tế nhị để hoạt động đoàn được phong phú, hấp dẫn và độc lập, họ tự quyết định mọi vấn đề. Cần tổ chức các hoạt động cho thanh niên SV, SV như thế nào để lôi kéo họ vào 12 hoạt động chung, kích thích tinh thần trách nhiệm, giáo dục và tự giáo dục trong tập thể SV. 1.1.2. Khái niệm Công tác xã hội trường học Khái niệm Công tác xã hội CTXH là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng dụng trong hệ thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một nửa thế kỷ nay. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi nền văn hóa khác nhau, sự phát triển CTXH không đồng đều thì CTXH được hiểu và định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa về CTXH: Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp CTXH Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: “CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thỏa mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng là nguyên tắc căn bản của CTXH” [ 11, tr. 25 – 27] Theo Hiêp hội các nhân viên xã hội chuyên nghiệp của Mỹ cho rằng: “CTXH là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá nhân , gia đình nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường năng lực và chức năng xã hội để tạo ra những điều kiện xã hội cần thiết, giúp học sinh đạt được mục tiêu. CTXH thực hành (trong tiếng anh được ghi là Social work Practice) bao gồm sự ứng dụng các giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật của CTXH nhằm giúp con người ( cá nhân gia đình và nhóm, cộng đồng ) tiếp cận và sử dụng những dịch vụ trợ giúp, tham vấn và trị liệu tâm lý. Nhân viên xã hội cung cấp dịch vụ xã hội, các dịch vụ sức khỏe và tham gia vào quá trình trợ giúp pháp lý khi cần thiết. Để có thể thực hiện các hoạt động CTXH trong thực tiễn người nhân viên xã hội đòi hỏi phải có kiến thức về hành vi con người, về sự phát triển của con người, về các vấn đề xã hội, về kinh tế và văn hóa và sự tương tác của chúng với nhau”[ 7, tr.13-14] 13 Từ thực tiễn hoạt động CTXH ở Việt Nam, tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã đưa ra khái niệm CTXH như sau: “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội” [7, tr.19] Theo cố Thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004) thì định nghĩa : “CTXH là hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề trong đời sống của họ, Qua đó công tác theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội. CTXH là hoạt động thực tiễn bởi họ luôn làm việc trực tiếp với đối tượng với nhóm người cụ thể mang tính tổng hợp cao, bởi người làm CTXH phải làm việc với nhiều vấn đề khác nhau như: tệ nạn xã hội , vấn đề nghèo, vấn đề gia đình...CTXH không chỉ giải quyết mọi vấn đề của con người và xã hội mà chỉ nhằm vào những vấn đề thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của con người .[9, tr. 27] Khái niệm CTXH trường học CTXH trong trường học là một lĩnh vực thực hành chuyên biệt của CTXH. Nhân viên xã hội mang những kiến thức và kỹ năng được đào tạo bài bản đến hệ thống trường học và những nhóm dịch vụ dành cho SV. CTXH trường học được thiết lập nhằm tạo ra những bước tiến xa hơn trong mục tiêu giáo dục: xây dựng một môi trường giảng dạy, học tập, việc thực hiện nhân quyền cũng như sự tự tin cho SV. Các trường học cần nhân viên xã hội để nâng cao khả năng đáp ứng nhiệm vụ đào tạo; đặc biệt là sự hợp tác của gia đình - nhà trường - xã hội là chìa khóa để các trường hoàn thành sứ mệnh này” [ 5, pg. 6] Nhìn ở góc độ khác, CTXH và trường học được gắn kết một cách gần gũi. Đó là “Giáo dục tại các trường học và CTXH cùng chia sẻ một mối quan tâm chung về các vấn đề xã hội mà SV và gia đình đang gặp phải”. Nhiều SV gặp khó khăn 14 trong hoạt động phát triển và công tác xã trường học là một trong những lĩnh vực nhằm phát hiện ra những vấn đề khó khăn ấy để giúp đỡ những SV này vượt qua theo cách chuyên nghiệp [4, pg. 9] CTXH trong môi trường học đường là một lĩnh vực trong cách tiếp cận chuyên nghiệp để từ đó thấu hiểu và cung cấp sự trợ giúp cho những SV chưa thể sử dụng khả năng học tập của mình một cách đầy đủ nhất, hoặc những vấn đề của SV - như những đòi hỏi dịch vụ đặc biệt - cho phép các em có được những cơ hội giáo dục cho mình. Một điều quan trọng của những dịch vụ này chính là nhấn mạnh đến việc đưa vào các biện pháp ngăn ngừa mang tính tự nhiên [2, pg.1] Là những dịch vụ CTXH được cung cấp trong lĩnh vực giáo dục bởi những nhân viên CTXH được cấp giấy phép và chứng chỉ. Chuyên ngành CTXH này được định hướng giúp đỡ SV tạo ra những thay đổi tích cực, điều phối và tăng cường những nỗ lực của nhà trường, gia đình và cộng đồng để đạt được mục tiêu này. [16, tr. 5] CTXH trường học (CTXH học đường) là một lĩnh vực trong CTXH được thực hành trong trường học để giúp đỡ SV , GV hay CBQL nhà trường tăng cường hoặc phục hồi năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu trong dạy và học. Nhân viên CTXH vận dụng kiến thức, kỹ năng nguyên tắc, phương pháp chuyên biệt của ngành làm việc cụ thể với đối tượng trong trường học. [ 13, tr.46] 1.2. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội đối với sinh viên 1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow Nhu cầu là yếu tố tất yếu, cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân. Nếu nhu cầu được thoả mãn thì sẽ tạo nên cảm giác thoải mái, an toàn cho sự phát triển. Ngược Ịại, nếu không được đáp ứng thì sẽ gây nên sự căng thẳng và có thể dẫn tới những hậu quả nhất định. Vì thế nhu cầu là động lực bên trong kích thích cá nhân hoạt động, quyết định mọi hoạt động của SV nhưng thực chất “nhu cầu là gì?” đến nay vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Khi nói đến nhu cầu, người ta thường nói đến hoạt động. Thông qua các hoạt động mà cá nhân nảy sinh những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là động lực kích thích hoạt động và ngược lại, hoạt 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan