Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội đối với người nhiễm chất độc da cam/dioxin từ thực tiễn Trung tâ...

Tài liệu Công tác xã hội đối với người nhiễm chất độc da cam/dioxin từ thực tiễn Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội”

.PDF
116
672
67

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN ĐĂNG KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ NẠN NHÂN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN TRUNG HẢI HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Công tác xã hội với đề tài “Công tác xã hội đối với người nhiễm chất độc da cam/dioxin từ thực tiễn Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn này là trung thực không trùng lặp với các đề tài khác. TÁC GIẢ ĐỀ TÀI Trần Đăng Khoa MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN ..............................................11 1.1. Các lý thuyết vận dụng .......................................................................................11 1.2. Các khái niệm công cụ .......................................................................................12 1.3. Nhu cầu của nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin ...................................18 1.4. Hoạt động công tác xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và hỗ trợ nạn nhân ....20 1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động công tác xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và hỗ trợ nạn nhân..........................................................................................24 Chương 2: THỰC TRẠNG CTXH ĐỐI VỚI NẠN NHÂN TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ NẠN NHÂN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................35 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.......................................................35 2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với nạn nhân tại Trung tâm ......................40 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với nạn nhân ...............54 Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ NẠN NHÂN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................64 3.1. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực ...................................................................64 3.2. Nhóm biện pháp tuyên truyền để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về Nạn nhân và các vấn đề khó khăn của nạn nhân ..............................................................66 3.3. Nhóm biện pháp về xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân.................68 3.4. Nhóm biện pháp đổi mới nội dung, phương thức thực hiện các hoạt động công tác xã hội đối với nạn nhân .......................................................................................70 3.5. Nhóm biện pháp về cơ chế, chính sách, đầu tư trong chăm sóc, điều trị cho nạn nhân .....................................................................................................................71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 76 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Trình độ, chuyên môn của cán bộ ....................................................................... 39 Biểu đồ 2.2. Các nội dung lao động trị liệu cho nạn nhân. .............................................. 40 Biểu đồ 2.3. Ý nghĩa của hoạt động lao động trị liệu. ...................................................... 41 Biểu đồ 2.4. Các hoạt động tâm lý trị liệu cho nạn nhân tại Trung tâm. ..................... 44 Biểu đồ 2.5. Hình thức tổ chức hoạt động tâm lý trị liệu ................................................. 46 Biểu đồ 2.6. Mức độ hiệu quả hoạt động tâm lý trị liệu ................................................... 47 Biểu đồ 2.7. Các nội dung giáo dục nhóm cho nạn nhân................................................. 48 Biểu đồ 2.9. Mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục nhóm......................................... 50 Biểu đồ 2.10. Nội dung hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp ..................................... 51 Bảng 2.11. Tần suất tổ chức hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp ............................ 53 Biểu đồ 2.13. Các yếu tố thuộc về đặc điểm Nhân viên CTXH ..................................... 55 Biểu đồ 2.14. Các yếu tố thuộc về đặc điểm của nạn nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động CTXH tại Trung tâm. ...................................................................................................... 57 Biểu đồ 2.15. Các yếu tố thuộc về nhận thức của lãnh đạo đơn vị................................ 59 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH : Công tác xã hội LĐTB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội NVCTXH : Nhân viên công tác xã hội PHCN : Phục hồi chức năng NKT : Người khuyết tật BTXH : Bảo trợ xã hội NNDC : Nạn nhân da cam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc chiến tranh hóa học do Mỹ tiến hành ở Việt Nam là cuộc chiến tranh hóa học có quy mô lớn nhất, dài ngày nhất, gây hậu quả nặng nề nhất. Từ năm 1961 đến 1971, quân đội Mỹ đã phun rải gần 80 triệu lít chất độc hóa học, 61% trong đó là chất da cam, chứa 366 kg dioxin xuống miền Nam Việt Nam làm cho môi trường, sinh thái bị hủy hoại nặng nề. Hậu quả của cuộc chiến tranh hoá học đó là khoảng 4,8 triệu người bị phơi nhiễm, gần 3 triệu người là nạn nhân chất độc da cam/dioxin, hàng trăm nghìn người đã chết, những nạn nhân còn sống đang phải vật lộn với các căn bệnh hiểm nghèo, di chứng chất độc da cam đã truyền qua thế hệ con, cháu, chắt. Hàng vạn người bị tước đi quyền làm cha, làm mẹ. Hàng triệu trẻ em sinh ra, nhưng không được làm người hoàn thiện. Không chỉ người Việt Nam, mà cả binh lính Mỹ và đồng minh của Mỹ tham chiến ở Việt Nam cũng là nạn nhân của cuộc chiến tranh hóa học này. Chất độc da cam đã tác động mạnh mẽ, lâu dài tới môi trường, các hệ sinh thái. Theo điều tra của Ủy ban Quốc gia nghiên cứu về chất độc da cam (Ủy ban 10-80) và một số nghiên cứu của nước ngoài, môi trường trên toàn miền Nam bị ô nhiễm nặng. Các hệ sinh thái bị tàn phá, đảo lộn; hệ thống rừng ngập mặn và rừng đầu nguồn của 28 sông chính bị phá hủy nặng nề, làm suy giảm nghiêm trọng khả năng giữ nước, chống lụt; một số loài động vật, thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng; các loài gậm nhấm và cỏ dại phát triển [24]. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị cho người nhiễm chất độc da cam/dioxin (sau đây gọi tắt là nạn nhân) là một thách thức và là một trách nhiệm lớn đối với cộng đồng, xã hội. Để triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương này, chúng ta cần có sự cộng tác của toàn xã hội, nhưng chủ công là ngành Công tác xã hội và ngành Y tế, trong đó vai trò của Công tác xã hội là rất cần thiết. Từ đó, việc xây dựng các kế hoạch, chương trình hành động, chính sách khả thi chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân; đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm về công tác chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân; đổi mới lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân theo 1 hướng phát triển các dịch vụ Công tác xã hội, trợ giúp xã hội kết hợp với điều trị y tế để phục hồi chức năng cho nạn nhân dựa vào cộng đồng; xây dựng và triển khai hoạt động của mô hình Trung tâm dịch vụ công tác xã hội là hết sức cần thiết. Hiện nay, việc chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị cho nạn nhân mới chỉ dừng lại ở tại cộng đồng, gia đình. Các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị tập trung chủ yếu ở các cơ sở thuộc tổ chức Hội. Tiêu chí lựa chọn đưa vào các cơ sở này bị giới hạn về thời gian, độ tuổi và tình trạng sức khỏe, kinh phí (nuôi dưỡng có thời hạn; độ tuổi từ 6 đến 18; nạn nhân tự vận động được,…). Ví dụ như: Làng Hữu Nghị Việt Nam, Làng Thanh Xuân (nay tạm dừng hoạt động) thuộc Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Trung tâm bảo trợ xã hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam thuộc Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam,…Theo số liệu thống kê của Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội thì toàn thành phố có trên 50.000 người bị phơi nhiễm chất độc hóa học; số người bị nhiễm chất độc hóa học da cam/dioxin hưởng trợ cấp hàng tháng là 17.028 người; trong đó, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là 11.017 người và con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là 6.011 người [11]. Xuất phát từ các nhu cầu cần được chăm sóc của các nạn nhân chât độc da cam/dioxin, thành phố Hà Nội đã thành lập Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trung tâm). Điều kiện xét duyệt nạn nhân để đưa vào nuôi dưỡng theo hướng mở hơn, cụ thể: việc nuôi dưỡng nạn nhân tại đây không giới hạn về thời gian, độ tuổi, tình trạng sức khỏe; gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng. Mặc dù vậy, các hoạt động hiện nay ở Trung tâm mới chỉ hướng tới chăm sóc, nuôi dưỡng, trong khi đó nhu cầu của nạn nhân rất khá đa dạng, vì vậy việc vận dụng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ nạn nhân là rất cần thiết. Với những lý do trên tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội đối với người nhiễm chất độc da cam/dioxin từ thực tiễn Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Ngay sau khi chiến tranh kết thúc, tháng 10-1980, Chính phủ đã thành lập Ủy ban đặc biệt điều tra hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam (UB10-80), do Giáo sư, bác sĩ Hoàng Ðình Cầu làm chủ tịch. Sau gần 20 năm hoạt động, kết quả điều tra của UB10-80 đã khẳng định tác hại của chất độc da cam/dioxin là vô cùng trầm trọng, để lại hậu quả nặng nề và lâu dài đối với con người, thiên nhiên và môi trường Việt Nam. Ngày 1-3-1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 33/1999/QÐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam. Trong đó, công tác nghiên cứu khoa học được đặc biệt chú trọng. Từ năm 2000 đến 2010 đã có 30 đề tài cấp nhà nước được triển khai thực hiện trên ba lĩnh vực chủ yếu, nhóm đề tài về y tế: mười đề tài; nhóm đề tài về môi trường: 13 đề tài; nhóm đề tài về chính sách xã hội: bảy đề tài. Ngoài các đề tài nghiên cứu, các dự án khảo sát điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm chất độc da cam/dioxin tại các vùng bị phun rải nhiều trong chiến tranh, tại các căn cứ quân sự cũ, nơi tập kết, lưu giữ, pha chế, đổ thải chất diệt cỏ cũng được triển khai đồng bộ ở các bộ, ngành, địa phương đạt được kết quả rất cơ bản. Tuy nhiên, so với yêu cầu và tính đặc thù trong lĩnh vực, hoạt động nghiên cứu khoa học khắc phục hậu quả chất độc da cam/dioxin trong thời gian qua chưa tương xứng nhiệm vụ đặt ra. Trước mắt, việc tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học theo Quyết định số 651/2012/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020" là đóng góp quan trọng vào sự thành công trong khắc phục hậu quả của chất độc da cam/dioxin để lại sau chiến tranh. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết tạp chí tiêu biểu. Các công trình nghiên cứu về khung pháp lý nhằm đảm bảo quyền của nạn nhân Năm 2007, nhóm Đối thoại Việt - Mỹ về chất độc da cam/dioxin được thành lập. Đây là một nhóm gồm các thành viên là các công dân, những nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách của 2 nước Việt Nam và Mỹ. Nhiệm vụ của nhóm là 3 kêu gọi và thúc đẩy sự quan tâm của công luận và chính phủ 2 nước tìm cách giải quyết hậu quả chất độc da cam/dioxin một cách thỏa đáng và hòa bình; cải thiện cuộc sống những người Việt Nam bị dị tật thông qua các phương pháp chẩn đoán, điều trị và hòa nhập xã hội; hợp tác với Chính phủ 2 nước để khống chế và làm sạch dioxin ở 3 sân bay ưu tiên là điểm nóng về ô nhiễm dioxin: Đà Nẵng, Biên Hòa (Đồng Nai) và Phù Cát (Bình Định); thành lập một phòng xét nghiệm dioxin hiện đại ở Việt Nam; thúc đẩy các chương trình đào tạo nhân lực về việc phục hồi và sử dụng các vùng đất bị suy thoái do chất độc hóa học [35]. Ngày 24-11-2014, tại Hà Nội, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội thảo Khoa học kết quả nghiên cứu mới về tác hại của chất da cam/dioxin đối với con người và môi trường ở Việt Nam, nhằm đánh giá sự tồn lưu, biến động, lan truyền của dioxin và tác động đến môi trường, sinh thái; sự biến động về sức khỏe, bệnh tật của những người bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách khắc phục hậu quả chất độc này. Tài liệu“Về chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và quy trình thực thi quyền của người khuyết tật” do Hội trợ giúp người khuyết tật Việt Nam (VNAH) hợp tác với Ban Điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam (NCCD) và các chuyên gia thực hiện năm 2015. Tài liệu đề cập chủ yếu đến quyền của người khuyết tật và việc đảm bảo các quyền của người khuyết tật, mục tiêu của tài liệu là nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ trợ giúp NKT, các tổ chức của NKT và bản thân NKT về chính sách, pháp luật liên quan, các quyền của NKT và quy trình thực thi các quyền đó. Ngoài ra còn có các đề tài luận văn, luận án ngành luật học nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn để đảm bảo cho quyền người khuyết tật được thực hiện như: “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay”. Về vấn đề nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo Công tác xã hội đối với nạn nhân Công trình nghiên cứu của Tác giả Hà Thị Thư đã trình bày một cách tổng quát nhất về CTXH với người khuyết tật, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật. Vai trò của 4 nhân viên CTXH đối với người khuyết tật, các kỹ năng làm việc với người khuyết tật. Đây là giáo trình đào tạo CTXH ở hệ trung cấp nghề [27]. Giáo trình đại cương chăm sóc sức khỏe tâm thần của tác giả Nguyễn Sinh Phúc đã trình bày tổng quát về chăm sóc sức khỏe tâm thần giáo trình phục vụ cho cán bộ làm CTXH trong chăm sóc sức khỏe tâm thần [23]. Các đề tài luận văn thạc sỹ ngành CTXH trong những năm gần đây có xu hướng chuyên sâu nghiên cứu về thực trạng của CTXH đối với nạn nhân tại các cơ sở xã hội, tại cộng đồng. Từ đó, vận dụng các phương pháp CTXH với cá nhân, phương pháp công tác xã hội nhóm để thúc đẩy trợ giúp cho nạn nhân mang tính chuyên nghiệp hơn như: Tài liệu “Tập huấn chăm sóc người tàn tật” do TS. Nguyễn Hải Hữu và các cộng sự thực hiện năm 2007 đây là kết quả hợp tác giữa Bộ LĐTBXH và tổ chức Caritas Cộng hòa liên bang Đức. Tài liệu chủ yếu hướng dẫn về nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc người khuyết tật cho cán bộ, nhân viên tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Trong nghiên cứu quy trình chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần tại các Trung tâm bảo trợ xã hội của tác giả Nguyễn Văn Siêm viết rất là cơ bản các nguyên tắc khi làm việc và thực hành CTXH đối với bệnh nhân tâm thần tại các cơ sở bảo trợ xã hội [22]. Các báo cáo khoa học, Hội thảo khoa học về nạn nhân và các hoạt động trợ giúp đối với nạn nhân Nghiên cứu về nạn nhân là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng, vì thế trong những năm qua có nhiều báo cáo khoa học, hội thảo khoa học nghiên cứu về nạn nhân và các hoạt động trợ giúp họ trong đời sống xã hội như: Ngày 31/8/2015, tại Hà Nội, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam đã tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chính sách đối với nạn nhân chất độc da cam/dioxin; đề xuất phương hướng và giải pháp chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện”, mã số KHCN-33.09/11-15 thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước về “Nghiên cứu khắc phục 5 hậu quả lâu dài chất da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh đối với môi trường và sức khỏe con người Việt Nam” do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản. Hội thảo khoa học quốc tế "Đánh giá tác hại của chất độc da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam" diễn ra tại Hà Nội vào ngày 8-9/8/2016 do Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxinViệt Nam tổ chức. Hội thảo diễn ra với hơn 30 báo cáo khoa học và poster thông báo kết quả nghiên cứu về CĐDC/dioxin của các nhà khoa học có uy tín, các nhà quản lý trong nước và quốc tế tập trung ở 2 nhóm chuyên đề về môi trường, độc học, sinh thái và chuyên đề y tế, sức khỏe, cộng đồng. Hay hội thảo khoa học với chủ đề “ Quản lý trường hợp với người khuyết tật tại Việt Nam” do khoa CTXH của Học Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015. Hội thảo khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với người khuyết tật”. Đây là hướng đi mới hỗ trợ người khuyết tật đang được triển khai ở nhiều địa phương theo Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 06/01/2015 của Bộ Lao động TB&XH về công tác Quản lý trường hợp với người khuyết tật, nhưng còn nhiều khó khăn về kinh phí, nguồn nhân lực, nhận thức của chính quyền địa phương các cấp về vấn đề này. Đồng thời, thông qua các bài báo cáo của các chuyên gia và phần hỏi, đáp, thảo luận đã gợi mở những định hướng nghiên cứu cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa chọn để làm chủ đề, phát triển nghiên cứu của đề tài luận văn cao học. Qua quá trình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, có thể thấy rằng nạn nhân luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Đây là một trong những lý do chính để tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân và thực tế công tác này tại Trung tâm trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải 6 pháp nâng cao hiệu quả, từng bước chuyên nghiệp hóa công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và can thiệp hỗ trợ nạn nhân thông qua các hoạt động Công tác xã hội tại Trung tâm nói riêng và ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị đối với người nhiễm chất độc da cam/dioxin, nhu cầu nạn nhân. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về nạn nhân chất độc da cam/dioxin và thực trạng các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng nạn nhân, chỉ ra những nguyên nhân, những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động này. Phân tích các hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ nạn nhân, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động Công tác xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và hỗ trợ nạn nhân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội đối với nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin tại Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội. 4.2. Khách thể nghiên cứu Cán bộ và nạn nhân tại Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về đối tượng: đề tài hướng tới phân tích, đánh giá các hoạt động Công tác xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và hỗ trợ nạn nhân nhiễm chất độc da cam/dioxin, nghiên cứu lý luận và hướng tới phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin. Cụ thể là các hoạt động: hoạt động lao động trị liệu; hoạt động tâm lý trị liệu; hoạt động giáo dục và hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp. Phạm vi về khách thể: nghiên cứu, khảo sát từ nạn nhân và cán bộ làm việc với nạn nhân. 7 Mẫu nghiên cứu: Khảo sát 20 cán bộ và 15 nạn nhân; phỏng vấn sâu 10 cán bộ và 05 nạn nhân tại Trung tâm. Phạm vi thời gian: từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng và lịch sử: Thông qua việc đánh giá thực trạng về đời sống nạn nhân, thực trạng của CTXH đối với nạn nhân từ thực tiễn Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả CTXH đối với nạn nhân tại Trung tâm. Nghiên cứu trên cơ sở duy vật lịch sử: đối tượng nghiên cứu được đánh giá theo một trục thời gian nhất định và mang tính lịch sử cụ thể. Những vấn đề liên quan trong đề tài nghiên cứu có sự so sánh đối chiếu theo lịch sử, đảm bảo tính sát thực và toàn vẹn trong trình bày kết quả nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu Nghiên cứu, phân tích tài liệu là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các nguồn tài liệu sẵn có về hồ sơ, quy định của cơ quan đối với nạn nhân chất độc da cam. Bao gồm cả việc nghiên cứu các chế độ, chính sách luật pháp đối với nạn nhân chất độc da cam. Để luận văn có đủ thông tin cần thiết, tác giả đã thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, mạng internet, tạp chí các sách của nhà xuất bản y học liên quan đến công tác chăm sóc và điều trị cho nạn nhân. Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu đề tài. Mục đích áp dụng phương pháp này nhằm thu thập các thông tin liên quan đến sức khỏe, bệnh tật, cũng như những chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước về nạn nhân; các chương trình, mô hình và phương pháp tiếp cận để giúp đỡ nạn nhân về mọi mặt. Những thông tin tác giả thu thập được xử lý một các khoa học, mang tính chất định tính và định lượng để đảm bảo tính khách quan cho thông tin nhưng vẫn chứa đựng được nội hàm của luận văn. 8 * Phương pháp quan sát Đây là phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm mà thông qua các giác quan nghe, nhìn để thu thập thông tin về các quá trình, các hiện tượng xã hội trên cơ sở nghiên cứu của đề tài và mục đích của nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi chú trọng quan sát cách ứng xử, những hành động của nạn nhân, đồng thời quan sát thái độ và cách thức can thiệp của đội ngũ cán bộ hàng ngày để có cái nhìn khách quan, sinh động về vấn đề nghiên cứu. * Phương pháp xử lý số liệu (thống kê toán học) Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu chính xác nhất cho nghiên cứu. * Phương pháp phỏng vấn sâu Với mục đích sử dụng phương pháp này để xem xét nghiên cứu một cách sâu sắc có căn cứ và cũng là hiểu sâu bản chất nguồn gốc của vấn đề đang nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn sâu. Những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu được soạn thảo chi tiết thành một bảng câu hỏi được chuẩn bị trước để người phỏng vấn sử dụng trong quá trình tiến hành các cuộc phỏng vấn. Phương pháp này phục vụ cho việc khai thác sâu các thông tin định tính như đối với bản thân nạn nhân, những thông tin cần thu thập nhằm trả lời các câu hỏi liên quan đến tình trạng của nạn nhân; hình thức hỗ trợ mà họ nhận được, sự quan tâm của chính quyền địa phương; những khó khăn gặp phải trong cuộc sống; những mong muốn của cá nhân nạn nhân cũng như gia đình họ; những khó khăn của họ trong quá trình điều trị tại cơ sở y tế. Đối với cán bộ trực tiếp chăm sóc họ và những nhà quản lý thì những thông tin thu được nhằm giải quyết một số vấn đề liên quan đến nạn nhân như: Những nguồn lực được sử dụng để giúp đỡ nạn nhân, những hoạt động tổ chức để nạn nhân tham gia có hiệu quả chưa? Chính sách pháp luật đã được nạn nhân tiếp cận hay chưa? và tiếp cận như thế nào? CTXH được lồng ghép như thế nào trong quá trình trợ giúp nạn nhân và việc thực hiện các chương trình, chính sách đã đồng bộ hay chưa để trợ giúp nạn nhân có hiệu quả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu công tác xã hội đối với nạn nhân tại các Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm 9 chất độc da cam/dioxin như: các khái niệm, đặc điểm cơ bản của công tác xã hội với nạn nhân trong các Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Luận văn bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về CTXH đối với nạn nhân tại các Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin. Luận văn góp phần làm rõ vai trò của các bộ phận trong hệ thống chính trị. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu cung cấp tương đối đầy đủ về hoạt động công tác xã hội đối với nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin ở Trung tâm nói riêng và nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin trên cả nước nói chung. Trên cơ sở đó, gợi mở một số biện pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin và gia đình của họ tiếp cận các chính sách, dịch vụ dành cho nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin khắc phục những khó khăn vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho người làm Công tác xã hội, sinh viên Công tác xã hội, đồng thời đưa ra các giải pháp và hoàn thiện các dịch vụ Công tác xã hội tại các Trung tâm có chức năng và nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu các phụ lục luận văn còn có 03 chương sau đây. Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người nhiễm chất độc da cam/dioxin. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với nạn nhân tại Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội. Chương 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với nạn nhân từ thực tiễn tại Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội. 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN 1.1. Các lý thuyết vận dụng 1.1.1. Thuyết về nhu cầu con người Để tồn tại, con người cần phải được đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cơ bản cần cho sự sống, như: ăn, mặc, nhà ở và chăm sóc y tế... ; để phát triển, con người cần được đáp ứng các nhu cầu cao hơn, như: nhu cầu được an toàn, được học hành, được yêu thương, được tôn trọng và khẳng định. Theo thuyết động cơ của Maslow, con người là một thực thể sinh - tâm lý xã hội. Do đó, con người có nhu cầu cá nhân cần cho sự sống (nhu cầu về sinh học) và nhu cầu xã hội. Theo đó, ông chia nhu cầu con người thành 5 thang bậc từ thấp đến cao: - Nhu cầu sống còn, bao gồm: nhu cầu về không khí, nước, thức ăn, quần áo, nhà ở, nghỉ ngơi...; - Nhu cầu an toàn: nhà ở, chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an ninh; - Nhu cầu thuộc vào một nhóm nào đó: như có gia đình, thuộc về nhóm xã hội nào đó; - Nhu cầu được tôn trọng; - Nhu cầu hoàn thiện: được học hành, được phát triển những tiềm năng cá nhân [17, tr. 29]. Khi trợ giúp các nhóm đối tượng, nhân viên xã hội cần xem xét những nhu cầu nào của họ chưa được đáp ứng và cần giúp họ làm gì để đáp ứng được nhu cầu đó, đảm bảo cho cá nhân được tồn tại và phát triển. 1.1.2. Thuyết thân chủ trọng tâm Lý thuyết thân chủ trọng tâm do Carl Rogers phát triển được ra đời và phát triển vào những năm cuối của thập kỷ 40. Thuyết thân chủ trọng tâm dựa trên quan điểm tích cực về con người, cho rằng mỗi cá nhân luôn có sự vận động để hoàn thiện bản thân, vì thế bản thân họ cần được trao quyền để chủ động trong giải quyết 11 vấn đề. Theo Rogers, mọi cá nhân đều có những tiềm năng riêng để họ có thể phát triển một cách tích cực. Nếu như một cá nhân gặp phải khó khăn về tâm lý, có những hành vi không phù hợp là do họ sống trong môi trường không lành mạnh, không có điều kiện để họ phát huy tiềm năng của họ. Vì vậy, con người cần được giúp đỡ để phát triển tiềm năng tâm lý một cách phù hợp. Từ đó, cho thấy nhiệm vụ của nhân viên xã hội là giúp cá nhân tháo bỏ những rào cản trong môi trường xã hội, giúp họ hiểu được chính mình, chấp nhận hoàn cảnh và tự điều chỉnh bản thân để đạt được trạng thái cân bằng. Như vậy, mục đích của người nhân viên xã hội khi thực hành theo thuyết thân chủ trọng tâm không phải là chữa trị cho thân chủ hoặc tìm kiếm những nguyên nhân từ quá khứ. Thay vào đó họ cần khuyến khích thân chủ tự hiện thực hóa những tiềm năng của bản thân mình. Thân chủ được xem như là một chủ thể có hiểu biết, họ phải được hiểu, được chấp nhận để nhân viên xã hội có thể cung cấp những loại hình giúp đỡ được tốt hơn. Nhân viên xã hội cần phải khuyến khích thân chủ khẳng định năng lực cá nhân của họ trong tiến trình giải quyết vấn đề của chính mình [17, tr. 30-31]. 1.2. Các khái niệm công cụ * Khái niệm chất độc da cam/dioxin - Chất độc da cam (Agent Orange) Chất độc màu da cam là một trong những loại chất diệt cỏ có màu mà không lực Hoa Kỳ đã rải trên vùng đất nông thôn Việt Nam từ năm 1961 đến 1971 nhằm diệt các loài cây gỗ, cây bụi và mùa màng lương thực là nguồn cung cấp sự che trở và thực phẩm cho bên đối địch. Chất độc màu da cam là một hợp chất gồm 2 loại thuốc diệt cỏ 2,4 - D và 2,4,5 – T được pha với tỷ lệ 50/50. Chất này duy trì chỉ trong một vài ngày hoặc vài tuần và sau đó tự tiêu hủy. Nhưng nó có chứa độc chất, dioxin, không phân hủy dễ dàng và hiện vẫn đang gây ra các vấn đề về sức khỏe cho người dân ở Việt Nam. Chất Dioxin: Tên hóa học của nó là dioxin 2,3,7,8-tetrachloro-dibenzo-para hay còn gọi là TCDD. Nó là tên gọi chung của một nhóm hàng trăm các hợp chất hóa học tồn tại bền vững trong môi trường cũng như trong cơ thể con người và 12 các sinh vật khác, nó là một chất hữu cơ bền vững có chứa chất độc Da cam và một số các chất diệt cỏ có màu khác khi việc sản xuất ra một trong những thành phần của nó (2,4,5-T) được tăng cường trong thời kỳ chiến tranh. TCDD là độc tố độc nhất trong số khoảng 419 loại hợp chất độc tương tự, bao gồm PCBs (polychlorinated biphenyls). Các công ty hóa chất sản xuất ra các chất diệt cỏ trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam nói họ đã không nhận thức được chất dioxin độc hại tới mức nào. Sự khác nhau giữa chất da cam và dioxin: Chất da cam được sản xuất công nghiệp để diệt cỏ; còn dioxin là một loại tạp chất, được sinh ra trong quá trình sản xuất 2,4,5-T. Chất da cam ở nồng độ cao là một loại độc tố đối với thực vật, còn dioxin thì không ảnh hưởng tới thực vật, nhưng lại là một tác nhân siêu độc đối với động vật và con người. Về tính chất vật lý và hóa học, chất da cam và dioxin là hai loại chất hoàn toàn khác nhau [35, tr.6]. * Khái niệm nạn nhân nhiễm chất độc da cam/dioxin Nạn nhân nhiễm chất độc da cam/dioxin là người bị phơi nhiễm với chất da cam/dioxin có biểu hiện bệnh lý liên quan hoặc để lại hậu quả cho các thế hệ sau (nạn nhân có thể coi là bệnh nhân, người khuyết tật). Theo tài liệu giải đáp triệu chứng bị phơi nhiễm với dioxin, hiện tại chưa tìm thấy có triệu chứng đặc hiệu khi bị phơi nhiễm dioxin. Ảnh hưởng của dioxin lên sức khỏe là hậu quả của quá trình tích tụ dioxin lâu dài trong cơ thể gây rối loạn nhiều chức năng sống dẫn đến làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tật [35, tr.11]. Về phơi nhiễm, có phơi nhiễm trực tiếp và phơi nhiễm gián tiếp. Phơi nhiễm trực tiếp là những người có tiếp xúc trực tiếp với chất da cam, bao gồm những người bị phun rải, những người sống, hoạt động trong những điểm nóng, tức vùng có tồn lưu chất độc dioxin cao. Phơi nhiễm gián tiếp là những con, cháu của những nạn nhân da cam. Họ là nạn nhân da cam do di truyền gien khiếm khuyết của ông, bà, bố, mẹ hoặc qua bú sữa mẹ là những NNDC. Không phải mọi người bị phơi nhiễm chất da cam đều mắc bệnh và không phải tất cả con, cháu của NNDC đều mắc bệnh, đó là điều mà khoa học chưa giải thích được. Theo số liệu của nữ khoa 13 học gia người Mỹ Sten-man, ở Việt Nam có khoảng 4,8 triệu người bị phơi nhiễm, trong đó có 1,3 triệu người là nạn nhân. Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ngày 20/02/2008, quy định danh mục 17 bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm dioxin, bao gồm: 1. Ung thư phần mềm (Soft tissue sarcoma) 2. U lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin’s lymphoma) 3. U lympho Hodgkin (Hodgkin’s disease) 4. Ung thư phế quản - phổi (Lung and Bronchus cancer) 5. Ung thư khí quản (Trachea cancer) 6. Ung thư thanh quản (Larynx cancer) 7. Ung thư tuyến tiền liệt (Prostate cancer) 8. Ung thư gan nguyên phát (Primary liver cancer) 9. Bệnh đa u tuỷ xương ác tính (Kahler’s disease) 10. Bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính và bán cấp tính (Acute and sub- acute peripheral neuropathy) 11. Tật gai đốt sống chẻ đôi (Spina Bifida) 12. Bệnh trứng cá do clo (Chloracne) 13. Bệnh đái tháo đường type 2 (Type 2 Diabetes) 14. Bệnh Porphyrin xuất hiện chậm (Porphyria cutanea tarda) 15. Các bất thường sinh sản (Unusual births) 16. Các dị dạng, dị tật bẩm sinh (đối với con của người bị nhiễm độc hoá học/dioxin) 17. Rối loạn tâm thần (Mental disorders) Việc xác định có đúng là bệnh thuộc danh mục của Bộ Y tế công bố hay không được thực hiện thông qua Hội đồng giám định y khoa. Người được xét công nhận là NNDC phải là người có đủ hai yếu tố: nguyên nhân và hậu quả, thiếu một trong hai yếu tố đã nêu thì không phải là NNDC [35, tr.10-11]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 14 hiện nay bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 31/2013/NĐ-CP, ngày 09/4/2013 của Chính phủ. * Khái niệm lao động trị liệu Hoạt động lao động trị liệu là hình thức phát triển, phục hồi chức năng mức độ cao, giúp người bệnh, tật phát triển, hồi phục những thói quen cũng như năng lực lao động và nghề nghiệp để họ có thể làm công việc như hoặc gần như trước khi mắc bệnh hay với một mức độ nào đấy, để họ có thể có được đời sống tự lập, có được tâm lý tự tin và tự khẳng định [29]. * Khái niệm tâm lý trị liệu Hoạt động tâm lý trị liệu là quá trình, là cơ hội tạo cho nạn nhân phát triển, phồi phục được mức tối ưu có thể về các chức năng sinh hoạt, giao tiếp, quan hệ, tâm lý xã hội, lao động nghề nghiệp [29]. * Khái niệm giáo dục nhóm Giáo dục nhóm là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục nhóm thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Trong phạm vi luận văn này, giáo dục nhóm được hiểu là các hình thức cung cấp kiến thức, kỹ năng của nhân viên CTXH với nhóm nạn nhân nhiễm chất độc da cam thông qua những hình thức giáo dục đơn giản và phù hợp với năng lực nhận thức của nhóm nạn nhân [13, tr. 1-4]. * Khái niệm kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật , cách ứng xử , đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn khi áp dụng thuần thục kỹ năng giao tiếp. Trong phạm vi của luận văn, kỹ năng giao tiếp được hiểu là những cách ứng xử chuyên nghiệp của nhân viên CTXH trong các hoạt động can thiệp với đối tượng là nạn nhân chất độc da cam [19]. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan