Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh An Giang...

Tài liệu Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh An Giang

.PDF
26
402
145

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THU HẰNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2017 Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH Phản biện 1: .......................................................................... Phản biện 2: .......................................................................... Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo là một vấn đề xã hội mang tính chất toàn cầu, nó không chỉ diễn ra ở các nước có nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển mà còn diễn ra ở các nước đang phát triển và các nước công nghiệp. Theo thống kê, trong số hơn 7 tỷ người sống trên hành tinh này, hiện có khoảng 1 tỷ người nghèo, trong đó nhiều người còn thiếu lương thực. Chính phủ Việt Nam coi vấn đề giảm nghèo là mục tiêu quan trọng xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong ba mươi năm đổi mới và phát triển, Chính phủ Việt Nam đã triển khai thực hiện hàng loạt chương trình, chính sách giảm nghèo ở tất cả các địa phương và đã đạt được những thành tựu to lớn, rất đáng tự hào, được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Việt Nam đã về đích trước mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp quốc “giảm một nửa số người nghèo đói cùng cực trên toàn thế giới vào năm 2015” Tuy nhiên, bên cạnh khối dân cư giàu có và khá giả ngày một gia tăng, vẫn còn một bộ phận lớn dân cư tình trạng nghèo. Theo báo cáo của Bộ Lao động- TBXH, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 4,25% (năm 2015). Tuy vậy, kết quả giảm nghèo giai đoạn 2010- 2015 chưa bền vững, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Nhận thức về trách nhiệm của một bộ phận người nghèo chưa cao, vẫn còn tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước chưa chủ động vươn lên thoát nghèo… Trong giai đoạn 2016- 2020 với phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo. Cùng với những chính sách, công tác giảm nghèo đổi mới phương pháp tiếp cận từ chủ yếu là thực hiện chính sách trợ cấp, bảo trợ cho người nghèo sang tiếp cận theo phương pháp CTXH với người nghèo, đó là phát huy thế mạnh, tính chủ động của người nghèo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để giảm nghèo bền vững. Quyết định 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010- 2020 là căn cứ pháp lý để triển khai các hoạt động trợ giúp cho các đối tượng nói chung, trong đó có người nghèo. Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện tại tỉnh An Giang, CTXH với người nghèo đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, tìm ra những mặt được và chưa được trong quá trình thực hiện, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trong những giai đoạn tiếp theo. 1 Từ những vấn đề đã nêu, trên cở sở lý thuyết, lý luận và những phương pháp, kỹ năng CTXH đã được trang bị trong Chương trình Cao học CTXH kết hợp với phân tích thực tiễn, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh An Giang” làm đề tài Thạc sĩ công tác xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu CTXH đã phát triển và có mặt ở hầu hết quốc gia trên thế giới với nỗ lực trợ giúp các nhóm người yếu thế, những cộng đồng nghèo vươn lên hòa nhập với sự phát triển chung của xã hội, vì sự tiến bộ của nhân loại và công bằng xã hội. Trong những năm qua đã có nhiều hội thảo, hội nghị, bài viết, công trình khoa học chia sẻ kinh nghiệm hoạt động CTXH và xóa đói giảm nghèo, như: Báo cáo đánh giá Nghèo Việt Nam 2012, Khởi đầu tốt nhưng chưa phải hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới, Ngân hàng thế giới (2012); Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và Thách thức; Tài liệu tập huấn “CTXH với những cá nhân có nhu cầu đặc biệt“Chương trình đào tạo cán bộ quản lý CTXH cấp cao, Cục Bảo trợ xã hội, Học viện xã hội Châu Á (2014). Tại An Giang, đã có những công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề giảm nghèo và công tác xã hội như: “Giảm nghèo trong 18 năm đầu đời: Những động lực đói nghèo tại Việt Nam – nghiên cứu tại An Giang và Đồng Tháp” (2013) do Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ thực hiện; Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giảm nghèo bền vững ở An Giang cơ hội và thách thức” (2014); Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành CTXH “Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em bị xâm hại tình dục từ thực tiễn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang” của Nguyễn Hoàng Khanh (2016) Tuy nhiên các công trình, đề tài nghiên cứu nêu trên chỉ dừng lại ở một khía cạnh như: vấn đề nghèo, giảm nghèo hoặc là công tác xã hội, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu: Công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh An Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang từ đó đề xuất, khuyến nghị các định hướng, giải pháp tăng cường công tác xã hội đối với người nghèo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người nghèo. 2 - Phân tích, đánh giá thực trạng người nghèo, thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác xã hội đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang. - Đề xuất, khuyến nghị định hướng, các giải pháp tăng cường công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh An Giang 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh An Giang, bao gồm các hoạt động: tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức; hoạt động tư vấn, tham vấn; hỗ trợ cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, nhà ở, trợ giúp pháp lý; hoạt động hỗ trợ kết nối nguồn lực và hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người nghèo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng các hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo tại tỉnh An Giang, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. - Phạm vi về khách thể nghiên cứu: + Người nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang + Cán bộ làm công tác giảm nghèo, công tác xã hội tại An Giang - Phạm vi không gian nghiên cứu: Khảo sát được tiến hành tại tỉnh An Giang. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động CTXH đối với người nghèo từ năm 2011 đến năm 2016. Thời gian khảo sát từ tháng 10/2016 đến 02/2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác giảm nghèo và Công tác xã hội đối với người nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Phương pháp thảo luận nhóm đối với cán bộ và hộ nghèo 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu về công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh An Giang có ý nghĩa khoa học quan trọng. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động đào tạo CTXH đối 3 với người nghèo, ngoài ra còn có ý nghĩa tham khảo cho những ai đang nghiên cứu, quan tâm về lĩnh vực này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích đánh giá thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo tỉnh An Giang, việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách, dịch vụ dành cho người nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với người nghèo phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2016- 2020. Ngoài ra, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cần thiết giúp cho các nhân viên công tác xã hội, các cơ quan đoàn thể liên quan và đặc biệt là chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở hiểu rõ hơn về các chính sách, chế độ ưu đãi, các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với người nghèo, từ đó phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ của CTXH đối với người nghèo trong thời gian tới 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người nghèo Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang Chương 3: Định hướng và các giải pháp tăng cường công tác xã hội đối người nghèo từ thực tiễn tỉnh An Giang Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO 1.1 Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của người nghèo 1.1.1. Một số khái niệm nghèo * Trên thế giới * Tại Việt Nam: Hộ nghèo được xác định dựa trên cả tiêu chí về thu nhập và mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020). - Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí 4 sau: (1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Người nghèo là những người có tên trong sổ hộ nghèo 1.1.2. Đặc điểm của người nghèo - Đặc điểm về kinh tế (Người nghèo thiếu các điều kiện để tạo ra thu nhập); - Đặc điểm về đời sống (Người nghèo thường đông con, già yếu, bệnh tật, gặp khó khăn về nhà ở; phương tiện đi lại; tiếp cận thông tin, y tế, pháp lý); - Đặc điểm về xã hội (Người nghèo dễ bị tổn thương khi có thiên tai hay môi trường xã hội biến động); - Đặc điểm của bản thân người nghèo: do nguyên nhân khách quan về môi trường xã hội chưa hoàn thiện, năng lực chủ quan chưa thích ứng nên người nghèo hạn chế trong giải quyết vấn đề, không tự nhận diện mặt mạnh cũng như hạn chế của mình dễ rơi vào khủng hoảng, bế tắt. Phần lớn người nghèo luôn tìm mọi cách để vượt qua hoàn cảnh khó khăn của mình; nhưng cũng có một bộ phận người nghèo thụ động chịu chấp nhận số phận, họ cảm thấy sự tuyệt vọng, họ tự cô lập họ đối với người khác dẫn đến tình trạng không muốn tìm việc làm, không muốn đi học, không muốn giao tiếp, không muốn hợp tác... 1.1.3. Nhu cầu của người nghèo - Nhu cầu có việc làm, thu nhập ổn định để có thể trang trải cuộc sống, mới đảm bảo các nhu cầu như ăn, ở, mặc, học tập, chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình; 5 - Nhu cầu được học tập và được đào tạo nghề, trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật sản xuất; - Nhu cầu được tiếp cận thông tin về kiến thức và kỹ năng sản xuất, chăm sóc sức khỏe; thông tin về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính; nhu cầu hỗ trợ các phương tiện thông tin như sách, báo, đài radio... - Nhu cầu được chăm sóc y tế; - Nhu cầu được sống trong môi trường an toàn, vệ sinh để có thể đảm bảo cho sức khỏe, có khả năng tái sản xuất sức lao động, tránh bị bệnh tật. 1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với người nghèo 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm về Công tác xã hội 1.2.1.2. Khái niệm về công tác xã hội đối với người nghèo: CTXH với người nghèo là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nghèo nâng cao năng lực, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về sức khỏe, tinh thần, vật chất và những nhu cầu xã hội cơ bản khác. Đồng thời, CTXH cũng có vai trò thúc đẩy môi trường xã hội, kết nối nguồn lực nhằm giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo và các dịch vụ xã hội cần thiết từ đó thoát nghèo nhanh và bền vững góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 1.2.2. Các nguyên tắc của công tác xã hội làm việc với người nghèo - Nguyên tắc đầu tiên là cần chấp nhận người nghèo - Nguyên tắc thứ hai là phải để người nghèo cùng tham gia giải quyết vấn đề - Nguyên tắc thứ 3 là tôn trọng quyền tự quyết của người nghèo - Nguyên tắc thứ 4 là cá biệt hóa - Nguyên tắc thứ 5 là giữ bí mật về những vấn đề của người nghèo - Nguyên tắc thứ 6 là NVCTXH phải luôn luôn ý thức được mình - Nguyên tắc cuối cùng là cần phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa NVCTXH và người nghèo. 1.2.3. Các hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo 1.2.3.1. Hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức 1.2.3.2. Thực hiện tư vấn, tham vấn về giảm nghèo 1.2.3.3. Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản 1.2.3.4. Hoạt động kết nối nguồn lực cho giảm nghèo 1.2.3.5. Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo 6 1.2.4. Lý thuyết và phương pháp tiếp cận trong công tác xã hội đối với người nghèo 1.2.4.1. Lý thuyết tiếp cận trong công tác xã hội đối với người nghèo - Lý thuyết về quyền con người: Cách tiếp cận dựa trên quyền lấy nền tảng cơ bản chính là hệ thống quyền con người đã được pháp luật quốc tế bảo vệ. Nhân viên CTXH trợ giúp người nghèo nhận biết và được thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ, đồng thời thông qua việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án tại địa phương để đánh giá mức độ phù hợp trong việc tiếp cận dựa trên quyền, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận dựa trên quyền, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao việc thực hiện quyền của người nghèo dựa vào tình hình, hoàn cảnh thực tế. - Lý thuyết nhu cầu con người Là con người xã hội đều cần có những nhu cầu, nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Việc vận dụng lý thuyết nhu cầu giúp xác định được nhu cầu nào được đảm bảo, nhu cầu nào chưa được đảm bảo. Thông qua việc trợ giúp người nghèo tiếp cận được những dịch vụ xã hội cơ bản có thể đánh giá được việc tổ chức thực hiện các chính sách cũng như khả năng tiếp cận, thụ hưởng các chính sách của người nghèo, từ đó có những đề xuất các giải pháp thiết thực để tăng cường cung cấp các dịch vụ cơ bản tại địa phương cho người nghèo. - Lý thuyết trao quyền Trao quyền là một tiến trình hỗ trợ tăng cường khả năng cá nhân, nhóm và cộng đồng để bản thân họ tự đưa ra quyết định và chuyển hóa các quyết định thành hành động cụ thể, các kết quả cụ thể. Vận dụng lý thuyết trao quyền trong hỗ trợ người nghèo, cộng đồng nghèo sẽ giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn nhất và phù hợp nhất với cuộc sống thực tại của họ từ đó có những hành động cụ thể để thực hiện quyết định, mục tiêu mà họ đề ra. Thông qua việc trao quyền để đánh giá việc hỗ trợ cá nhân và cộng đồng nghèo của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách, chương trình và dự án trên địa bàn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phân cấp, trao quyền trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, chương trình và dự án giảm nghèo trên địa bàn. - Lý thuyết phát triển cộng đồng CTXH có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ một cộng đồng nghèo, kém phát triển theo nguyên lý phát triển cộng đồng. CTXH khơi dậy, phát huy nội lực của cá nhân và cộng đồng nghèo trong quá trình tổ chức các hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp như: nhận diện cộng đồng nghèo, lập kế hoạch 7 có sự tham gia của người dân, tăng năng lực của cộng đồng thông qua tăng nội lực và giúp cộng đồng tự lực phát triển. 1.2.4.2. Phương pháp tiếp cận hỗ trợ người nghèo - Phương pháp tiếp cận đảm bảo quyền con người - Phương pháp tiếp cận đáp ứng các nhu cầu cơ bản - Phương pháp tiếp cận chia sẻ trách nhiệm xã hội - Phương pháp tiếp cận đảm bảo sự công bằng trong xã hội 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người nghèo 1.3.1. Yếu tố thuộc về bản thân người nghèo 1.3.2. Yếu tố thuộc về cán bộ làm công tác xã hội với người nghèo 1.3.3. Yếu tố thuộc về cán bộ lãnh đạo chính quyền địa phương 1.3.4. Yếu tố phong tục- tập quán 1.3.5. Yếu tố tài chính cho việc hỗ trợ người nghèo 1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến công tác xã hội đối với người nghèo 1.4.1. Chính sách, pháp luật về người nghèo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020: Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020: 1.4.2. Chính sách, pháp luật về công tác xã hội đối với người nghèo - Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 20102020. - Thông tư Liên tịch số 09/2013/TTLT/BLĐTBXH-BNV ngày 10/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội. - Thông tư số 07/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn tiêu chuẩn cộng tác viên công tác xã hội cấp xã. Kết luận chương 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận về công tác xã hội với đối tượng yếu thế trong xã hội mà cụ thể là người nghèo, các 8 khái niệm về nghèo, người nghèo, về công tác xã hội, công tác xã hội đối với người nghèo. Những khái niệm này làm rõ về khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, chương này cũng trình bày các hoạt động công tác xã hội với người nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo, các cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với người nghèo. Các nội dung đã nêu trên là cơ sở để đánh giá thực trạng CTXH đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang trong chương tiếp theo. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh An Giang ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh An Giang 2.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên tỉnh An Giang An Giang là một tỉnh ở miền Tây Nam Bộ, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, một phần nằm trong tứ giác Long Xuyên. Diện tích toàn tỉnh 353,668 km2, trong đó 80% là đất sản xuất nông nghiệp. An Giang có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, có đường biên giới với Campuchia. Vị trí địa lý của An Giang thuận lợi cho tỉnh phát triển một nền kinh tế nông nghiệp toàn diện, mở rộng giao lưu với bên ngoài. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh An Giang Dân số toàn tỉnh 2.158.320 người. Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (nông thôn 71,6%, thành thị 28,4%). An Giang có 03 nhóm dân tộc thiểu số là Hoa, Chăm, Khơmer; trong đó dân tộc Khơmer chiếm 4,2% tổng dân số toàn tỉnh. Trong những năm qua, dù đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, An Giang nỗ lực vượt qua và đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tể đáng kể: tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm (2011 - 2015) đạt 8,63% (giá so sánh 1994), GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 39,274 triệu đồng. 2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh An Giang 2.2.1. Thực trạng về người nghèo tại tỉnh An Giang Báo cáo kết quả tổng điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016- 2020, toàn tỉnh có 45.789 hộ nghèo 9 với 174.367 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 8,45%/ tổng số hộ gia đình trong tỉnh và hộ cận nghèo có 27.876 hộ với 105.082 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 5,15%. Nguyên nhân nghèo: Không có việc làm; Thiếu đất, phương tiện sản xuất; Có nghề nhưng thiếu vốn; Đông con nhỏ; Đau ốm, thiên tai; Quan niệm do số phận, định mệnh, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên… Người nghèo có nguyện vọng lớn nhất là gia đình được thoát nghèo ổn định cuộc sống, vì vậy họ có rất nhiều nhu cầu mong muốn được đáp ứng. Qua khảo sát, những nhu cầu được người nghèo đề cập nhiều nhất là: trợ giúp vốn SXKD 68%, hỗ trợ đất sản xuất 62%; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi 54%... 2.2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh An Giang An Giang đã xây dựng báo cáo tổng kết công tác giảm nghèo giai đoạn 2011- 2015 và báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2011- 2015, trong các báo cáo này đã trình bày toàn diện công tác giảm nghèo, việc thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội, cũng như có đề cập đến các hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo. Do đó, các báo cáo này là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và kết hợp với kết quả khảo sát thực tế để đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh An Giang Hiện, tại An Giang đã thành lập 01 Trung tâm CTXH Bảo vệ trẻ em cấp tỉnh và 02 Văn phòng CTXH Bảo vệ trẻ em cấp huyện (Phú Tân, Tịnh Biên), chủ yếu làm công tác tư vấn, hỗ trợ, kết nối dịch vụ xã hội về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tỉnh chưa hình thành đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp trên địa bàn, chưa có đội ngũ cộng tác viên CTXH cấp cơ sở, các hoạt động CTXH đối với người nghèo chủ yếu là do Tổ An sinh xã hội cấp xã thực hiện (bao gồm: cán bộ không chuyên trách về Giảm nghèo, Lao động- TBXH, Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, công chức Văn hóa- Xã hội cấp xã) và các cán bộ nòng cốt tại cộng đồng (Hội Phụ nữ, Thanh niên, Hội Nông dân, cán bộ khóm, ấp) thực hiện, nhưng do tính chất công việc của cán bộ này phải kiêm thêm nhiều việc, còn có nhiều bất cập về trình độ, năng lực, do đó việc triển khai tổ chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ, trợ giúp và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho các đối tượng yếu thế cần được trợ giúp trong đó có đối tượng là người nghèo. 2.2.1.1 Hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về giảm nghèo 10 Tỉnh đã triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, khuyến khích tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững; tổ chức trên 200 buổi tập huấn chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo với trên 9.580 lượt người tham gia; triển khai 47 mô hình sản xuất nông- lâm hiệu quả giúp nông dân thoát nghèo; tổ chức đối thoại với trên 33.400 hộ nghèo, cận nghèo; xây dựng 90 chương trình truyền thông trên Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; phát 95.000 tờ rơi. Tại địa bàn khảo sát, 100% người nghèo được tuyên truyền nâng cao nhận thức về các nội dung: CTXH và vai trò của CTXH với người nghèo, nhận thức về chăm sóc sức khỏe, các chính sách xóa đói giảm nghèo, các cách thức tổ chức, quản lý SXKD, về nâng cao trình độ học vấn... Tuy nhiên, công tác truyền thông, vận động chưa thúc đẩy được sự tham gia chủ động của người dân. Việc thiết lập kế hoạch, xây dựng các mô hình, tổ chức thông tin còn theo phương pháp “từ trên xuống”. Thông tin về quy trình thủ tục theo kênh hành chính, công tác tuyên truyền, giải thích đến người dân ở cấp thôn bản chưa hiệu quả, vì vậy hiệu quả công tác tuyên truyền chưa đạt được như mong muốn Biểu đồ: Hiệu quả của công tác tuyên truyền Rất tốt Tốt Bình thường Hiệu quả thấp Không hiệu quả (Nguồn: Số liệu khảo sát người dân tại huyện Thoại Sơn, Tịnh Biên) Nguyên nhân, qua kết quả của thảo luận nhóm người nghèo và cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo tại địa bàn khảo sát, là do địa phương chưa đánh giá nhu cầu, khảo sát nguyện vọng, mong muốn của người dân nên nội dung tuyên truyền chưa đáp ứng nhu cầu; Chưa vận dụng đầy đủ các phương pháp, kỹ năng truyền thông, thiếu sự đa dạng và sáng tạo trong công tác tuyên truyền... Hoạt động truyền thông mới tập trung nhiều vào 11 sản phẩm đầu ra hơn là hiệu quả truyền thông; ngân sách chi cho công tác truyền thông giảm nghèo chủ yếu do nhà nước cấp, chưa đáp ứng với nhu cầu. 2.2.2.2. Hoạt động tư vấn, tham vấn cho người nghèo Giai đoạn 2011- 2015, hoạt động tư vấn, tham vấn cho người nghèo ngày đã được quan tâm đẩy mạnh, trong đó rõ nét nhất là trong công tác tư vấn, tham vấn cho người nghèo về tín dụng người nghèo. Các cán bộ làm công tác giảm nghèo đã cung cấp thông tin tư vấn cho hàng trăm ngàn lượt hộ về cách chính sách, thủ tục và quy định vay vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; tư vấn về thủ tục hồ sơ vay vốn, cách sử dụng vốn vay đúng mục đích và mang lại hiệu quả; phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, tư vấn cho người nghèo về việc sử dụng giống cây trồng, vật nuôi, các mô hình phù hợp để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, hỗ trợ giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm góp phần thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên những hoạt động tư vấn, tham vấn cho người nghèo vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn do không có đội ngũ nhân viên CTXH cũng như cộng tác viên CTXH tại cộng đồng. Người tham gia thực hiện công tác tư vấn, tham vấn chủ yếu là cán bộ giảm nghèo, cán bộ tín dụng, cán bộ Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên… và hầu hết chưa được đào tạo các kiến thức, kỹ năng về CTXH trong đó có các kỹ năng về tham vấn, tư vấn cho đối tượng cần sự trợ giúp, vấn đề của chính bản thân người nghèo một cách hiệu quả nhất thông qua hoạt động này Biểu đồ 2.2: Hiệu quả hoạt động tư vấn, tham vấn Rất tốt Tốt Bình thường Hiệu quả thấp Không hiệu quả (Nguồn: Số liệu khảo sát người dân tại huyện Thoại Sơn, Tịnh Biên) 12 2.2.2.3. Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Người nghèo, gánh chịu nhiều thiếu thốn, bị hạn chế trong việc tiếp cận đáp ứng các nhu cầu cơ bản, gặp nhiều vấn đề và cần có sự trợ giúp, vì vậy việc cung cấp các dịch vụ xã hội cho người nghèo là rất cần thiết để đảm bảo sự công bằng xã hội, tạo môi trường thuận lợi để người nghèo phát triển. Thời gian qua, tỉnh An Giang đã nhiều hoạt hỗ trợ để người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: Bảng: Các dịch vụ, chính sách xã hội người dân được tiếp cận Nội dung Số câu trả lời Tỷ lệ (%) Tín dụng 65 65 Hỗ trợ Giáo dục, đào tạo nghề 35 35 Hỗ trợ về y tế 100 100 Dịch vụ Hỗ trợ pháp lý 31 31 Dịch vụ hỗ trợ sản xuất 43 43 Hỗ trợ nhà ở 32 32 Hỗ trợ giải quyết việc làm 44 44 Hỗ trợ tiếp cận thông tin 80 80 Hỗ trợ nước sạch, VSMT 45 45 Qua khảo sát, 100% người nghèo từng được nhận sự hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ và chính sách xã hội. Trong đó, 100% người nghèo được hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ y tế; 80% người nghèo được hỗ trợ tiếp cận thông tin. Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ tiếp cận thông tin giúp người nghèo được tiếp nhận thông tin về những vấn đề trong cuộc sống, có những hiểu biết cơ bản về những những chính sách xã hội liên quan đến mình cũng như những quyền lợi mà mình được hưởng, các nghĩa vụ mình phải thực hiện Về dịch vụ tín dụng, 65% người nghèo được hỗ trợ tiếp cận dịch tiếp cận này; 45% người nghèo được hỗ trợ tiếp cận dịch vụ hỗ trợ nước sạch, VSMT; Hỗ trợ giải quyết việc làm 44%; Dịch vụ hỗ trợ sản xuất 43%; Hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề 35%. Số người được tiếp cận dịch vụ hỗ trợ pháp lý không cao, chiếm 31%, đây là những gia đình có những rắc rối về pháp luật, như tranh chấp đất đai, bị những tổn thương do người khác gây ra, cần được pháp luật bảo vệ. Hình thức hỗ trợ tiếp cận: Giới thiệu các dịch vụ và chính sách xã hội 40%; Phân tích, đánh giá, tư vấn để lựa chọn dịch vụ và các chính sách phù hợp với bản thân 55%; Được hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục 87%; Được 13 kết nối với các cơ quan, tổ chức 77%; Được kết nối với các doanh nghiệp, cơ sở SXKD 24%. Nhận xét của người dân về hiệu quả của việc hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ và chính sách xã hội: 40% người nghèo cảm thấy hài lòng, đánh giá rất tốt; 45% người nghèo đánh giá tốt; 10% cảm thấy thấy bình thường và 5% đánh giá hiệu quả thấp. Không có ai đánh giá là không hiệu quả. Như vậy, có thể thấy các hoạt động hỗ trợ xã hội đã được triển khai tại địa phương và đạt một số hiệu quả nhất định, đã tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ, chính sách xã hội xã hội và nhận được sự đánh giá cao của người nghèo. 2.2.2.4. Hoạt động hỗ trợ kết nối nguồn lực Thông qua khảo sát, trong thời gian vừa qua có 98% người nghèo từng được nhận sự hỗ trợ về nguồn lực và có 2% người nghèo không nhận được sự hỗ trợ nguồn lực là do những hộ này là hộ mới rơi vào ngưỡng nghèo do thiên tai, hỏa họa, tai nạn đột xuất. Nhìn chung hầu hết các gia đình người nghèo đều gặp phải những khó khăn nhất định như thiếu vốn, thiếu đất đai, công cụ máy móc sản xuất... Những khó khăn này đã và đang trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Từ những khó khăn của mình, trong những năm qua họ đã được tạo điều kiện để kết nối với các nguồn lực trong xã hội, bao gồm: 10% người nghèo được hỗ trợ đất sản xuất; 65% người nghèo được vay vốn; 7% người nghèo được hỗ trợ công cụ, máy móc sản xuất; Nguyên vật liệu 30%; Giống 42% ; Phương tiện vận chuyển 30% ; có 2% người nghèo không nhận được nguồn hỗ trợ nào. Trong các nguồn lực thì nguồn lực vay vốn là nguồn lực mà người nghèo nhận được nhiều nhất, thông qua sự hỗ trợ từ tín dụng (chiếm 65%), bao gồm Ngân hàng thương mại 17%; Các tổ chức tín dụng 13%; Quỹ hỗ trợ người nghèo 42% ; Tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp 15%; Các mạnh thường quân 27%; Cộng đồng 18%... Như vậy, hiện nay việc tiếp cận các nguồn lực đối với người nghèo được các cấp, các ngành quan tâm, giúp đỡ vì vậy mà họ có thể tiếp cận được các nguồn lực để phát triển kinh tế ổn định đời sống. Đánh giá về hiệu quả của việc hỗ trợ tiếp nguồn lực: có tới 65% người nghèo đánh giá sự hỗ trợ các nguồn lực là rất hiệu quả, 25% người nghèo đánh giá là hiệu quả, 7% người nghèo đánh giá là bình thường và có 3% người nghèo đánh giá là hiệu quả thấp. Như vậy phần đông các người nghèo đều sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ và những nguồn hỗ trợ đó đã đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, một số người nghèo mặc dù đã được tạo điều kiện tốt nhất để có thể tiếp cận được các nguồn lực nhưng do năng lực, 14 trình độ của một số người nghèo còn hạn chế, hay do thiếu kiến thức làm kinh tế hay gặp phải những rủi ro trong sản xuất... nên dẫn tới việc sử dụng các nguồn lực không đạt hiệu quả. Như vậy, thông qua nghiên cứu và khảo sát nhận thấy được rằng hoạt động hỗ trợ nguồn lực cho người nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang đã được quan tâm và đạt một số hiệu quả nhất định. Đã có những người nghèo nhờ vào các nguồn lực hỗ trợ mà vươn lên được trong cuộc sống, thoát nghèo và có cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên các nguồn lực hỗ trợ cho người nghèo còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu, vẫn còn rất nhiều gia đình người nghèo mong muốn được vay số vốn lớn hơn, được hưởng chính sách hỗ trợ về đất đai, nhà ở, được hỗ trợ về các kiến thức làm kinh tế, các công cụ sản xuất để có thể phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. 2.2.2.5. Hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người nghèo Giai đoạn 2011- 2015, An Giang tổ chức thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch Chương trình Mục tiêu quốc gia Việc làm- Dạy nghề tỉnh An Giang và Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả, toàn tỉnh đã tuyển sinh dạy nghề cho trên 139.126 người, trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn 73.359 học viên; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 26,2% (năm 2011) lên 36% (năm 2015); giải quyết việc làm mới cho 177.847 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 27.800 người, trong đó đi xuất khẩu lao động 385 người; Quỹ quốc gia về việc làm cho vay vốn với số tiền hơn 71,840 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 9.163 lao động; tư vấn giới thiệu việc làm và học nghề cho 60.386 lượt người, trong đó số tìm được việc làm là 7.610 người. Tuy nhiên, hoạt động này còn có nhiều hạn chế như: việc giao vốn, cấp phát giống cây trồng, vật nuôi thường chậm không đúng thời điểm mùa vụ, một số mô hình chưa phù hợp với địa bàn dẫn đến hiệu quả đạt thấp. Bên cạnh đó, bản thân người nghèo thiếu kinh phí đầu tư, không đủ năng lực tiếp thu, không kiên trì thực hiện, áp dụng khoa học kỹ thuật, vì vậy hiệu quả của công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa cao. * Đánh giá về nhân viên CTXH 15 Biểu đồ: Nhận xét của người dân về nhân viên CTXH 60 50 40 30 20 Sự nhiệt tình 10 0 Rất nhiệt Nhiệt tình tình Bình Không thường nhiệt tình Qua biểu đồ, chỉ có 25% người nghèo nhận thấy rằng thái độ của nhân viên CTXH là rất nhiệt tình, niềm nở, ân cần; 60% người nghèo thấy là nhiệt tình và có tới 13% người nghèo nhận thấy thái độ làm việc của nhân viên CTXH là bình thường, 2% người nghèo nào cho rằng thái độ của nhân viên tư vấn là thờ ơ, không nhiệt tình. Như vậy qua các số liệu trên nhận thấy rằng thái độ làm việc của nhân viên CTXH vẫn chưa tích cực lắm, họ chưa thật sự hết mình trong công việc. Điều này cũng chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động CTXH đến với người nghèo. Việc này đặt ra cho các nhân viên CTXH đó là cần phải nâng cao hơn nữa năng lực, trình độ của bản thân cũng như tinh thần yêu nghề để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất. 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người nghèo tỉnh An Giang Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH đối với người nghèo. Qua nghiên cứu tại 02 huyện Thoại Sơn, Tịnh Biên, tác giả nhận thấy 05 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến CTXH đối với người nghèo ở tỉnh An Giang là các yếu tố đến từ chính những đặc điểm, nhận thức của người nghèo; từ nguồn lực tài chính dành cho công tác giảm nghèo; tiếp đến là năng lực, trình độ của nhân viên CTXH tại địa phương; nhận thức của cán bộ, chính quyền địa phương các cấp và cuối cùng là phong tục tập quán của người dân. 16 2.3.1. Yếu tố thuộc về bản thân người nghèo Hầu hết người nghèo đều có điều kiện kinh tế khó khăn (100%), khả năng tích lũy hầu như không có, trình độ nhận thức cũng ở mức hạn chế (62%), quan hệ xã hội hẹp (58%). Hầu hết người nghèo có tinh thần cũng như mong muốn được vươn lên thoát nghèo (52%) nhưng cũng có một bộ phận không nhỏ có thái độ trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Hơn nữa họ chưa biết cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, việc thực hành tiết kiệm và kế hoạch hoá gia đình còn yếu, chưa thấy rõ trách nhiệm của mình trong công cuộc XĐGN chung của xã hội, dẫn đến hiệu quả của chương trình giảm nghèo còn thiếu tính bền vững. 2.3.2. Yếu tố thuộc về cán bộ làm công tác xã hội với người nghèo Khảo sát tại tỉnh An Giang cho thấy, trong 25 cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, xã được phỏng vấn, chỉ có 01 cán bộ được đào tạo chính quy về nghề CTXH, còn lại chủ yếu chỉ được đào tạo ngắn hạn từ 5- 10 ngày, chính vì vậy chuyên môn, nghiệp vụ của họ về CTXH còn yếu và thiếu. Điều này tác động không nhỏ đến hiệu quả của CTXH đối với người nghèo. Theo ý kiến người dân, nhân viên CTXH cần hiểu biết về chủ trương, chính sách, pháp luật về người nghèo, giảm nghèo, CTXH (75%), có thái độ tôn trọng người nghèo (70%) và có kỹ năng phương pháp hỗ trợ (67%) Trong thời gian qua NVCTXH tại địa phương cũng đã phát huy được vai trò của mình trong việc hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội thông qua các hoạt động CTXH đã được nêu lên ở phần trên, qua đó đã khích lệ được tinh thần vươn lên, vượt qua khó khăn, mặc cảm của những người nghèo. Hầu hết cán bộ làm CTXH với người nghèo đều quan tâm đến người nghèo, không ngại khó khăn, vất vả, nắm tương đối vững các chủ trương, chính sách, pháp luật về giảm nghèo. Tuy nhiên, do có trình độ hạn chế, thiếu kỹ năng, phương pháp hỗ trợ, ít được trang bị các kiến thức, kỹ năng về CTXH, chủ yếu làm công tác kiêm nhiệm. Thiếu đội ngũ cộng tác viên phát triển cộng đồng về giảm nghèo nên thiếu người tổ chức vận động và hướng dẫn người dân xây dựng, triển khai các kế hoạch thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo. Do vậy, việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo còn chưa mang lại hiệu quả cao; kết quả xây dựng, tổ chức thực hiện cũng như chuyển giao các dự án, mô hình giảm nghèo tại địa phương còn hạn chế; kết quả giảm nghèo thiếu bền vững, nguy cơ cũng như tỷ lệ tái nghèo cao. 17 2.3.3. Yếu tố thuộc về cán bộ, chính quyền địa phương Qua khảo sát có thể thấy, các cấp ủy, chính quyền địa phương luôn quan tâm, giúp đỡ người nghèo (72%), nắm chắc chủ trương, chính sách, pháp luật về giảm nghèo (70%). Tuy nhiên, hầu hết cán bộ làm công tác quản lý có hiểu biết hạn chế về CTXH (25%). Việc này dẫn đến công tác lãnh đạo, quản lý điều hành trong việc hỗ trợ người nghèo của một số cấp uỷ Đảng và Chính quyền cơ sở còn lúng túng, thụ động, thiếu kiểm tra, đôn đốc, thiếu trách nhiệm, dẫn đến hiệu quả chưa cao; sự phối hợp giữa các ngành, giữa ngành và cấp còn bất cập; việc phân cấp quản lý cho cơ sở chưa được thực hiện triệt để; việc lồng ghép các chương trình dự án liên quan đến giảm nghèo còn yếu kém; trình độ đội ngũ cán bộ còn thấp; cán bộ làm công tác giảm nghèo, nhất là cấp xã còn phải kiêm nhiệm nên hiệu quả thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo còn chưa đáp ứng được yêu cầu. 2.3.4. Yếu tố phong tục- tập quán Những phong tục tập quán lạc hậu trong sinh hoạt, sản xuất vẫn còn tồn tại (20%), như: tự cung tự cấp, trọng nam kinh nữ, quan niệm trời sinh voi trời sinh cỏ dẫn đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên rất cao. Bên cạnh đó, đối với người nghèo DTTS Khơmer có tập quán sản xuất lạc hậu, họ chủ yếu lao động sản xuất theo phương thức truyền thống, không chịu học hỏi, áp dụng khoa học kỹ thuật vào công việc trồng trọt, chăn nuôi của mình, chẳng hạn như nuôi bò sống chung trong nhà với người... Những phong tục tập quán như “ít di chuyển“, đa số sống ở trong các phum, sóc, vùng sâu xa, không muốn xa nhà, sống xa cộng đồng dân tộc mình vì vậy không chịu đi làm ăn xa, không tham gia chính sách hỗ trợ cho lao động đi làm việc ngoài tỉnh để tăng thêm thu nhập thoát nghèo; sự bắt buộc phải tham gia vào một số nghi lễ lớn về tôn giáo của cộng đồng như ma chay, cưới hỏi, lễ hội, nghi lễ... người dân không có tiền cũng vay nợ để tham gia những lễ hội của dân tộc mình... Đây lại là trở ngại cho hoạt động CTXH đối với người nghèo cũng như hiệu quả của các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo đòi hỏi người làm CTXH đối với người nghèo phải nắm rõ, hiểu sâu sắc để có nhưng giải pháp, kế hoạch hành động phù hợp trong triển khai thực nhiện nhiệm vụ trợ giúp của mình. 2.3.5. Yếu tố tài chính cho việc hỗ trợ người nghèo Hầu hết người dân và cán bộ được hỏi đều cho rằng yếu tố tài chính có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hỗ trợ cho người nghèo. Là một địa phương nnông nghiệp, nguồn thu ngân sách hạn hẹp nên nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương, Ngân hàng chính sách xã hội là chủ yếu và có tính chất quyết định đối với công tác giảm nghèo của An Giang. Tuy nhiên 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan