Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình từ thực tiễn thành phố hồ c...

Tài liệu Công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

.PDF
124
592
97

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ KIM THANH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS.PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS.Phạm Hữu Nghị. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Phạm Hữu Nghị là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy, cô Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện xã hội Châu Á Phi-líp-pin và Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tại Học viện. Tôi trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Cục Bảo trợ xã hội Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội; các Sở, ban, ngành thành phố, quận-huyện và phƣờng-xã-thị trấn thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, quan tâm hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH ......................................................................11 . . Một số kiến thức cơ bản về nạn nhân bạo lực gia đình ..................................11 . . Một số vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình 18 . . Luật pháp, chính sách đối với nạn nhân bạo lực gia đình ..............................27 . . Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình ...............................................................................................................................30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................36 . . Đ c điểm chính trị, kinh tế, xã hội của thành phố Hồ Chí Minh ảnh hƣởng đến công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình .........................................36 . . Thực trạng nạn nhân bạo lực gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh ................39 . . Thực trạng công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình ......................48 . . Ứng dụng quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân bạo lực gia đình t thực tế thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................................63 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH ............................70 . . Định hƣớng nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với vấn đề bạo lực gia đình ........................................................................................................................70 . . Các giải pháp bảo đảm việc thực hiện công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................72 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội BLGĐ : Bạo lực gia đình BLTCSG : Bạo lực trên cơ sở giới CĐCTGĐ : Chỉ đạo công tác gia đình CTXH : Công tác xã hội ĐCTC : Địa chỉ tin cậy LĐTBXH : Lao động – Thƣơng binh và Xã hội NVXH : Nhân viên công tác xã hội PCBLGĐ : Phòng, chống bạo lực gia đình TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân VN : Việt Nam DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Giới tính của ngƣời bị bạo lực và ngƣời gây ra bạo lực gia đình...….39 Biểu đồ 2.2. Trình độ học vấn của ngƣời bị bạo lực và ngƣời gây ra bạo lực gia đình…………………………………………………………………………………40 Biểu đồ 2.3. Ai là ngƣời gây ra bạo lực gia đình…………………………………..41 Biểu đồ 2.4. CBCC là nạn nhân của các hành vi bạo lực gia đình t chồng và vợ…...………………………………………………………………………………45 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng con ngƣời, là môi trƣờng quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách con ngƣời; gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt; tuy nhiên, trong những năm gần đây sự phát triển kinh tế-xã hội ở nƣớc ta đang đ t gia đình trƣớc nhiều thách thức, do c sự giao thoa giữa những chuẩn mực gia đình truyền thống với gia đình hiện đại, nên có sự tác động của cả định kiến giới lẫn quan điểm bình đẳng vào mối quan hệ gia đình. Việc tác động của cả hai yếu tố này dẫn đến một kiểu gia đình chƣa bình đẳng, trong đ BLGĐ là một vấn đề gây bức xúc dƣ luận xã hội, vì tệ nạn này không chỉ vi phạm thô bạo đến quyền con ngƣời, mà nó bắt nguồn t mối quan hệ quyền lực bất bình đẳng giữa con ngƣời với nhau dựa trên những quy phạm, cấu trúc, vai trò xã hội đang tồn tại có ảnh hƣởng tới cuộc sống của nam giới và nữ giới. BLGĐ là những hành vi mang tính chất bạo lực đƣợc các thành viên trong gia đình dùng để giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Hành vi này, không chỉ để lại hậu quả tiêu cực trong thời điểm hiện tại mà còn để lại những tổn thƣơng tâm lý lâu dài cho chính ngƣời bị bạo lực và những ngƣời sống chung trong môi trƣờng có hành vi bạo lực. BLGĐ là một hiện tƣợng xã hội, n không còn là chuyện riêng tƣ của gia đình ho c cá nhân, vì vậy trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã dành nhiều sự quan tâm tới việc PCBLGĐ và đã ban hành nhiều đạo luật trực tiếp và gián tiếp nhƣ: Hiến pháp; Bộ luật Dân sự; Luật Bình đẳng giới; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật Bảo vệ, chăm s c và giáo dục trẻ em;… và đ c biệt, Luật PCBLGĐ năm 007 đã tạo hành lang pháp lý cũng nhƣ môi trƣờng thuận lợi để PCBLGĐ; tiếp sau việc thông qua đạo luật này, nhiều nghị định, thông tƣ, chiến lƣợc và kế hoạch hành động đã đƣợc xây dựng để hƣớng dẫn thực hiện Luật. Nhƣng đánh giá một cách khách quan thì các văn bản pháp luật này chƣa thực sự đi vào cuộc sống, sự quan tâm và hiểu biết về BLGĐ chƣa đi vào chiều sâu, tình trạng bạo lực trong gia đình chƣa c nhiều thay đổi và chuyển biến tích cực. 1 Theo kết quả điều tra BLGĐ ở VN năm 0 của Bộ Văn h a, Thể thao và Du lịch cho thấy BLGĐ xảy ra ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới với những mức độ và đối tƣợng khác nhau, m c dù nam giới và trẻ em trai cũng bị bạo lực song chủ yếu nạn nhân của BLGĐ là nữ giới: Tại M , số lƣợng nữ giới là nạn nhân BLGĐ bị chết trong năm 99 cao hơn tổng số lính M tham gia cuộc chiến Iraq bị chết trong năm t 00 – 00 ; tại Jakarta của Indonesia, năm 009 c 7 nữ giới bị lạm dụng và mỗi tháng c một ngƣời vợ bị chồng giết; tại Việt Nam t năm 009 đến 0 , tổng số vụ BLGĐ xảy ra tại tỉnh, thành phố là 78.8 7 vụ trong đ : 178.847 nạn nhân là nữ giới, chiếm tỷ lệ 0,8 %; tỷ lệ . nạn nhân là trẻ em, chiếm , 7% và 16.385 nạn nhân là ngƣời cao tuổi, chiếm tỷ lệ 9,16%). Các kết quả nghiên cứu đều thống nhất chỉ ra nguyên nhân gốc r của BLGĐ là sự bất bình đẳng giới về quyền lực, về tiếng nói và sự kiểm soát nguồn lực giữa nam giới và nữ giới, m c dù các yếu tố khác nhƣ: kinh tế kh khăn; lạm dụng ma túy, rƣợu bia; thiếu k năng ứng xử, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình;… cũng g p phần làm gia tăng tình trạng BLGĐ. Những thiệt hại và đau khổ gây ra bởi BLGĐ là vô hạn, gồm cả thiệt hại vật chất và tinh thần nhƣ chi phí công chi cho tòa án, công an, chăm s c y tế, chăm s c trẻ em; hộ gia đình thiệt hại tài sản, nạn nhân các vụ BLGĐ mất thu nhập và các sự cố xảy ra trong gia đình… Ƣớc tính ở các nƣớc phát triển và đang phát triển cho thấy các chi phí liên quan đến BLGĐ tăng lên đến vài chục triệu đô la hàng năm ở cấp quốc gia và có thể còn cao hơn nữa. Điển hình tại Úc, năm 009 Chính phủ liêng bang Úc chỉ ra nguồn chi phí kinh tế khổng lồ cho BLGĐ và bạo lực tình dục đối với phụ nữ tổn hại lên tới , tỷ đô mỗi năm; ƣớc tính đến năm 0 , con số này s , tỷ đô nếu Chính phủ Úc không triển khai thêm các biện pháp can thiệp. Theo báo cáo của tác giả Phan Thu Hiền, Chuyên gia giới UNFPA tại Hội thảo tham vấn xây dƣng đề án quốc gia về phòng, chống BLTCSG do Bộ LĐTBXH tổ chức ngày tháng năm 0 tại Hà Nội cho thấy tại VN, ƣớc tính ở cấp vĩ mô tổn thất do BLGĐ gây ra chiếm đến , % tổng thu nhập quốc nội GDP của VN 2 năm 0 0. Tác động của BLGĐ đến năng suất lao động suy giảm chiếm tới ,78% GDP và gần 8% ngân sách Chính phủ cần chi cho y tế vào năm 0 Tại TPHCM, theo báo cáo sơ kết quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 0 . năm thực hiện Chiến lƣợc, Chƣơng trình - 0 cho thấy tình trạng bạo lực vẫn liên tiếp xảy ra và c xu hƣớng gia tăng tại các huyện ngoại thành, trung bình 9 tháng đầu năm 0 mỗi quận phát hiện 2,3 vụ BLGĐ trong khi mỗi huyện c đến 11,2 vụ. M c dù Luật PCBLGĐ đã c hiệu lực, nhƣng nhận thức đúng về BLGĐ là gì rất khác nhau trong xã hội, thiếu một sự phân định rõ ràng về các hành vi BLGĐ cho thấy có thể gây ra sự nhầm lẫn, đánh đồng các hành vi yêu thƣơng ho c cố gắng chịu đựng vì chữ tình và chữ hiếu… do đ khi xảy ra BLGĐ thông thƣờng nạn nhân không dám lên tiếng sợ xấu hổ với hàng xóm, với ngƣời thân; bên cạnh đ , gia đình bao che, dung túng cho hành vi bạo lực, không khai báo với chính quyền địa phƣơng; thái độ dĩ hòa vi quý của ngƣời dân, của cộng đồng trƣớc hành vi bạo lực của hàng xóm, không muốn can thiệp sợ mất tình cảm xóm giềng ho c “rƣớc phiền hà” vào gia đình mình do đ kh xử lý các vụ việc BLGĐ trong thực tế. T những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” để c đƣợc đánh giá khách quan về CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ, tìm ra đƣợc những yếu tố tác động đến hoạt động này, t đ đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ trên địa bàn thành phố. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về BLGĐ n i chung, nạn nhân bị BLGĐ n i riêng không phải là mới trong bối cảnh nghiên cứu hiện nay. Nạn nhân bị BLGĐ là nh m yếu thế đƣợc xã hội quan tâm trên nhiều cấp độ b ng những chế độ, chính sách cụ thể của Nhà nƣớc, của địa phƣơng; các dự án của nhiều tổ chức phi chính phủ đã và đang tập trung hƣớng đến lợi ích cho nh m nạn nhân bị BLGĐ. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã c một số đề tài khoa học liên quan đến một vài khía cạnh của BLGĐ nhƣ: 3 Tác giả Lê Thị Quý c các bài viết đăng trên tạp chí Khoa học về Phụ nữ (số 02/91, 01/94) về “Một số vấn đề về bạo lực gia đình hiện nay” và “Bạo lực không nhìn thấy trong gia đình” đƣợc xem nhƣ tiếng chuông cảnh báo sự xuống cấp của đạo đức gia đình. Trong bài viết, tác giả nhấn mạnh r ng BLGĐ đang c chiều hƣớng gia tăng, tệ nạn này không chỉ đơn thuần là xúc phạm nghiêm trọng tới nhân phẩm, quyền con ngƣời của phụ nữ mà còn gây ảnh hƣởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế xã hội, làm nhức nhối lƣơng tâm mọi ngƣời và đang trở thành mối lo âu của toàn xã hội. Tác giả tổng hợp một số trƣờng hợp cụ thể xảy ra trên khắp mọi miền đất nƣớc đã đƣợc đề cập trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, c những vụ xô xát trong gia đình dẫn đến những tội ác man rợ; theo nhận định của tác giả ở Việt Nam, tình hình và đ c điểm của BLGĐ không thể tách rời với hoàn cảnh lịch sử, kinh tế, xã hội. Nguyên nhân dẫn đến BLGĐ liên quan đến các vấn đề kinh tế, trình độ học vấn thấp, tƣ tƣởng phong kiến “trọng nam, khinh nữ”, rƣợu chè cơ bạc, ngoại tình ghen tuông. Nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” do nhà xã hội học của Viện Xã hội học Hà Nội, tiến sĩ Vũ Mạnh Lợi, tiến sĩ Vũ Huy Tuấn và tiến sĩ Nguy n Hữu Minh thực hiện vào tháng năm 999. Đây là một nghiên cứu với quy mô lớn, thực hiện tại phƣờng-xã ở 6 quận-huyện thuộc ba miền, miền Bắc (Hà Nội), miền Trung (tỉnh Th a Thiên Huế) và miền Nam (thành phố Hồ Chí Minh), kết quả nghiên cứu cho thấy BLGĐ là một quá trình rất phức tạp, chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố. Tính nghiêm trọng và tần số của bạo lực rất kh đo lƣờng vì bạo lực có thể có nhiều hình thức với mức độ căng thẳng khác nhau. Trong hai yếu tố quan trọng nhất của nạn bạo lực là kh khăn về kinh tế và sự lạm dụng rƣợu. Trong rất nhiều trƣờng hợp hai yếu tố này c liên quan ch t ch với nhau. Nghiên cứu “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại phƣờng Cô Giang, Quận , TPHCM” của tác giả Nguy n Thị Thu Hà tháng 9 997 . Kết quả nghiên cứu cho thấy bạo lực thƣờng thấy ở các c p vợ chồng c trình độ văn h a thấp, con đông, thu nhập k m, việc làm không ổn định và những gia đình c chồng nghiện rƣợu, làm ăn thua lỗ ho c không thành đạt trong cuộc sống. Phụ nữ bị bạo hành thuộc đủ 4 mọi lứa tuổi, đủ mọi thành phần trong xã hội t những phụ nữ nghèo cho đến những phụ nữ giàu, trí thức, c địa vị trong xã hội và những ngƣời lao động phổ thông. Nghiên cứu còn cho thấy hậu quả của BLGĐ đối với phụ nữ và trẻ em rất đáng quan tâm. Trong một số vụ bạo hành phụ nữ xảy ra trong cộng đồng, vai trò của tổ dân phố, tổ phụ nữ và áp lực của quần chúng là rất quan trọng chính họ là lực lƣợng đầu tiên can thiệp, giúp nạn nhân thoát kh i hành vi thô bạo của ngƣời chồng. Báo cáo kết quả của hoạt động dự án “Đào tạo và xây dựng tài liệu tƣ vấn về bạo hành trong gia đình cho Trung tâm tƣ vấn Tâm lý Giáo dục và Tình yêu – Hôn nhân – Gia đình” do Hội đồng dân số thực hiện tháng 000 . Báo cáo cho thấy, nhận định của chuyên viên tƣ vấn thì những khách hàng bị bạo lực, tƣ vấn qua điện thoại ho c đến tƣ vấn trực tiếp so với các nội dụng tƣ vấn khác chiếm tỷ lệ không cao, nhƣng hầu hết họ là nạn nhân của BLGĐ với các mức độ nghiêm trọng khác nhau. Theo các chuyên viên tƣ vấn, nữ giới bị đánh đánh đập, hành hạ về tinh thần thƣờng là những ngƣời ở độ tuổi 0 - 0 tuổi; đôi khi nam giới cũng là nạn nhân của bạo hành bởi vợ mình. Các chuyên viên tƣ vấn c những ƣớc tính khác nhau về tỷ lệ bạo hành hiện nay, tuy nhiên, tất cả chuyên viên tƣ vấn đều cho là BLGĐ đang c xu hƣớng gia tăng. Theo báo cáo của khách hàng, họ dƣờng nhƣ không muốn tìm kiếm sự bảo vệ can thiệp t bên ngoài. Một trong những lý do là họ muốn dấu đi những nỗi đau trong gia đình, họ cần phải chịu đựng để giữ hòa khí trong gia đình; một lý do khác là một số ngƣời chồng sau khi đánh vợ thƣờng năn nỉ và đổ lỗi vì rƣợu, vì thất vọng,... với lòng vị tha, nữ giới lại s n sàng b qua những hành vi thô bạo của ngƣời chồng nhƣng rồi sau đ những hành vi bạo lực vẫn tiếp tục tái di n. Tác giả Hoàng Minh Hòa và Nguy n Thị Ngân Hoa Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ và gia đình, Viện Khoa học Xã hội tại TPHCM, tháng 000 , nghiên cứu phân ra ba hình thức bạo lực: bạo lực về m t thể xác, bạo lực về m t tâm lý và bạo lực về m t xã hội. Ba nguyên nhân đƣợc đề cập nhiều nhất dẫn đến hành vi BLGĐ là do rƣợu, chồng c bồ, chồng cho r ng mình c quyền quyết định mọi công việc trong gia đình vì họ là ngƣời tạo ra thu nhập chính trong gia đình; các nguyên nhân khác nhƣ túng thiếu, cờ bạc, làm ăn thua lỗ chiếm tỷ lệ thấp. 5 Nghiên cứu của Sở LĐTBXH TPHCM, năm 0 về “Nhận thức của ngƣời dân về bạo lực trên cơ sở giới tại quận Thủ Đức TPHCM”, kết quả nghiên cứu 00 trƣờng hợp cho thấy c , % ngƣời tham gia nghiên cứu chƣa nghe n i đến bạo lực trên cơ sở giới BLTCSG ; % cho r ng BLTCSG chỉ là bạo lực thân thể, bạo lực tình dục, bạo lực tinh thần không phải là BLTCSG; đa số cho r ng BLTCSG là bạo lực gia đình và phụ nữ thƣờng là nạn nhân của BLTCSG. BLTCSG đã len l i trong đời sống ngƣời dân, di n biến phức tạp, kh xác định. Nghiên cứu chỉ ra c , % không hề biết ho c không r trên địa bàn thành phố c các dịch vụ, cơ sở hỗ trợ ngƣời bị bạo lực n i chung bao gồm cả BLTCSG và BLGĐ ; vì vậy, khi xảy ra bạo lực ngƣời dân thƣờng nhờ bạn bè, ngƣời thân hỗ trợ , % , chỉ c 8, % sử dụng dịch vụ ĐCTCƠCĐ. Trên đây là một số đề tài, khảo sát trong số rất nhiều nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của tôi, các nghiên cứu trên vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi s sử dụng các giả thuyết nghiên cứu, kết quả và kết luận trong các nghiên cứu kể trên để bàn luận và làm rõ trong nghiên cứu của mình nh m đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả CTXH với nạn nhân bị BLGĐ trên địa bàn TPHCM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng t những vấn đề lý luận và thực ti n (thông qua nghiên cứu thực ti n tại TPHCM) về công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình. T đ đề xuất một số giải pháp dƣới g c độ CTXH nh m góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ ở Việt Nam nói chung và nạn nhân bị bạo lực gia đình tại TPHCM nói riêng. 3. . Nhi m vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, khi nghiên cứu đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nhƣ sau: • Làm sáng tỏ các khái niệm về CTXH, quản lý trường hợp trong CTXH; NVXH, BLGĐ, BLTCSG, nạn nhân bi BLGĐ; 6 • Đánh giá thực trạng đời sống, nhu cầu của nạn nhân bị BLGĐ và thực trạng CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ tại TPHCM; • Các yếu tố ảnh hƣởng đến CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ; • Đề xuất các giải pháp dƣới g c độ CTXH nh m đảm bảo việc thực hiện CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ n i chung và tại TPHCM n i riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình t thực ti n TPHCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu loại hình CTXH là quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân bị BLGĐ. • Phạm vi nghiên cứu về khách thể: mẫu nghiên cứu nh m đối tƣợng có liên quan đến BLGĐ, bao gồm: 200 mẫu ngƣời bị bạo lực; 100 mẫu ngƣời có hành vi BLGĐ; 200 mẫu ngƣời thân trong gia đình ngƣời bị bạo lực và 50 mẫu cán bộ, cộng tác viên làm việc trong lĩnh vực gia đình, bình đẳng giới và PCBLGĐ của thành phố, quận/huyện, phƣờng/xã, khu phố/ấp. • Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu thực địa tại quận Tân Phú và huyện Nhà Bè TPHCM. • Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu t năm 0 1 đến năm 0 5. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận • Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: t những đánh giá thực trạng về CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ, tác giả làm sáng t một số vấn đề lý luận về CTXH, nhân viên CTXH, quản lý trƣờng hợp trong CTXH, BLGĐ, bạo lực trên cơ sở giới, nạn nhân bị BLGĐ; đề xuất các giải pháp dƣới g c độ CTXH nh m đảm bảo việc thực hiện CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ n i chung và CTXH trong quản lý trƣờng hợp nạn nhân bị BLGĐ n i riêng trên địa bàn TPHCM. 7 • Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết c liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố c liên quan nhƣ: hệ thống chính sách đối với BLGĐ; phƣơng pháp tiếp cận, hỗ trợ nạn nhân bị BLGĐ. 5. . Phương pháp nghiên cứu Với nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp trong quá trình nghiên cứu nhƣ sau: • Phương pháp điều tra bảng hỏi Bảng câu h i là công cụ nghiên cứu chính trong việc thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đề tài thực hiện ph ng vấn b ng bảng câu h i trực tiếp đối với nạn nhân bị BLGĐ; ngƣời có hành vi BLGĐ; gia đình nạn nhân; cán bộ, cộng tác viên các ngành liên quan để thu thập thông tin. Sau khi ph ng vấn bảng h i trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu, các thông tin thu đƣợc s đƣợc xử lý qua chƣơng trình SPSS và t các số liệu đã qua xử lý đ để kiểm chứng lại những giả thuyết đã đ t ra khi nghiên cứu vấn đề. • Phương pháp phỏng vấn sâu Song song với việc sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin b ng bảng câu h i, khi nghiên cứu đề tài chúng tôi cũng tiến hành thu thập thông tin b ng phƣơng pháp ph ng vấn sâu. Việc sử dụng phƣơng pháp ph ng vấn sâu trong nghiên cứu đề tài nh m khảo sát sâu hơn những vấn đề mà phƣơng pháp bảng câu h i không thể hƣớng tới đƣợc. M t khác, việc ph ng vấn sâu giúp cho những thông tin mang lại nhiều chiều, ngƣời trả lời s cởi mở cung cấp thông tin hơn là trả lời những câu h i theo khuôn mẫu c s n trong bảng câu h i. • Phương pháp phân tích tài liệu: Phƣơng pháp phân tích tài liệu là phƣơng pháp sử dụng các k thuật chuyên môn nh m thu thập thông tin, số liệu, tài liệu t các nguồn tài liệu đã đƣợc công bố ho c rút ra t các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài sử dụng các thông tin c s n t các cuộc nghiên cứu, các bài viết, tài liệu, giáo trình, báo cáo sơ, tổng kết,… đã đƣợc công bố 8 c nội dung liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu nhƣ giáo trình nhập môn CTXH, Hành vi con ngƣời và môi trƣờng xã hội, CTXH làm việc với cá nhân và gia đình, CTXH với những cá nhân c nhu cầu đ c biệt; tài liệu hội thảo, tập huấn, sổ ghi ch p liên quan đến vấn đề BLGĐ, BLTCSG,… • Phương pháp quan sát: Phƣơng pháp quan sát là phƣơng pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác nhƣ nghe, nhìn để thu thập các thông tin t thực tế xã hội nh m đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin t việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát hoàn cảnh sống, thái độ, biểu hiện về thể chất tâm thần,... của ngƣời đƣợc điều tra cũng nhƣ mối quan hệ ngƣời cung cấp và ngƣời hƣởng lợi các hoạt động CTXH. Tiến hành quan sát các cơ sở cung cấp dịch vụ cho nạn nhân; các buổi sinh hoạt nh m PCBLGĐ; môi trƣờng sống của nạn nhân, thái độ của nạn nhân ngƣời gây bạo lực gia đình họ để c đƣợc những chứng cứ về sự điều phối, kết nối giữa các bên liên quan trong quá trình hỗ trợ nạn nhân bị BLGĐ nh m kiểm chứng những thông tin đƣợc cung cấp t các buổi ph ng vấn sâu. 6. nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Việc nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội đối v i nạn nhân b bạo lực gia đình từ thực tiễn TPHCM” làm sáng t thực trạng CTXH đối với nạn nhân BLGĐ, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện CTXH đối với nạn nhân BLGĐ n i chung và quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân BLGĐ n i riêng. Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm hệ thống cơ sở lý luận của chuyên ngành CTXH đối với nạn nhân BLGĐ, h p hơn là CTXH trong quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân BLGĐ. Đề tài cũng tạo thêm cơ sở lý luận cho các chƣơng trình, chính sách hỗ trợ nạn nhân BLGĐ và quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân BLGĐ. Những thông tin thu thập đƣợc t luận văn s là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về CTXH đối với nạn nhân BLGĐ và hƣớng tiếp cận các vấn đề về BLGĐ c lồng gh p giới. 9 6. . Ý nghĩa thực tiễn Qua nghiên cứu đề tài này chúng tôi mong muốn chỉ ra đƣợc thực trạng CTXH đối với nạn nhân BLGĐ t thực ti n TPHCM; s là nguồn tham khảo cho cán bộ, cộng tác viên làm việc trong lĩnh vực gia đình, lĩnh vực bình đẳng giới của TPHCM; đ c biệt là cán bộ phƣờng-xã, cộng tác viên tại các câu lạc bộ, địa chỉ tin cậy cộng đồng đang đƣợc giao phụ trách công tác PCBLGĐ và hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, đây cũng là nguồn thông tin thực tế cho các giảng viên đang giảng dạy môn CTXH với gia đình, CTXH với cá nhân c nhu cầu đ c biệt, môn giới và phát triển. Kết quả nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động CTXH đối với nạn nhân BLGĐ n i chung và quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân BLGĐ n i riêng, vì vậy đề tài s g p một phần nh trong việc khẳng định sự cần thiết của những ngƣời thực hành CTXH đối với hiệu quả của PCBLGĐ theo hƣớng tiếp cận về giới đ cũng là một trong số những mục tiêu đƣợc thể hiện trong Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 0 0 - 2020. Tác giả cũng mong muốn đ ng g p một vài ý tƣởng trong việc cung cấp các hoạt động CTXH với nạn nhân BLGĐ n i chung và quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân BLGĐ n i riêng; những ý tƣởng này đƣợc rút ra t những phát hiện trong quá trình nghiên cứu để đƣa ra những định hƣớng và giải pháp đảm bảo việc thực hiện CTXH đối với nạn nhân BLGĐ. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm chƣơng: Chƣơng : Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình; Chƣơng : Thực trạng công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình t thực ti n thành phố Hồ Chí Minh; Chƣơng : Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình. 10 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Một số kiến thức cơ bản về nạn nh n bạo lực gia đình 1.1.1. Khái ni m và đặc điểm của bạo lực gia đình * Khái niệm về bạo lực gia đình Bạo lực là một hiện tƣợng xã hội, phƣơng thức ứng xử trong các mối quan hệ xã hội tồn tại trong mọi xã hội t khi hình thành xã hội loài ngƣời. Đây là mối quan hệ khi mà một bên sử dụng quyền lực để trấn áp bên kia. Theo Tổ chức Y tế thế giới “Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất, quyền lực đối với bản thân, ngƣời khác ho c đối với một nh m ngƣời hay một cộng đồng mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thƣơng, tử vong, tổn hại về m t tâm lý, ảnh hƣởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát” WHO . Theo t điển Tiếng Việt 00 “Bạo lực là sức mạnh dùng để trấn áp, lật đổ. Nó có thể là bạo lực chính trị, bạo lực vũ trang, trên phạm vi toàn xã hội, giữa các quốc gia, trên lãnh thổ một đất nƣớc, nó có thể là bạo lực gây thƣơng tích, tổn thƣơng về kinh tế, thể chất hay tinh thần của ngƣời này cho ngƣời khác trong các nhóm xã hội hay gia đình”. BLGĐ là thuật ngữ dùng để chỉ các hành vi bạo lực giữa các thành viên trong cùng một gia đình. C nhiều quan niệm khác nhau về BLGĐ hay còn gọi là bạo hành trong gia đình, trong đề tài này tác giả sử dụng khái niệm về BLGĐ trong Luật Phòng, chống BLGĐ nhƣ sau “BLGĐ là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối v i thành viên khác trong gia đình” (Khoản 2 – Điều 1, Luật Phòng, chống BLGĐ). Bên cạnh khái niệm về BLGĐ, cụm t “Bạo lực trên cơ sở giới” thƣờng đƣợc nhắc đến những năm gần đây, trong đ tại Khoản 3 - Điều 10 Luật Bình đẳng giới quy định hành vi bị nghiêm cấm “Bạo lực trên cơ sở giới”, nhƣng chƣa c định nghĩa về bạo lực trên cơ sở giới tại các văn bản của Việt Nam. Theo tuyên bố của 11 Liên hợp quốc về xoá b bạo lực đối với phụ nữ do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 99 đã định nghĩa bạo lực trên cơ sở giới BLG nhƣ sau “Bất kỳ một hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở gi i dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến, những tổn thất về thân thể, tình dục, tâm lý hay những đau khổ của phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tư c đoạt một cách tùy tiện sự tự do, dù nó xảy ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư” đều gọi là bạo lực trên cơ sở giới; định nghĩa này, phản ánh chiều sâu của các vấn đề liên quan tới bạo hành phụ nữ và phản ánh bản chất lạm dụng giới. Nhƣ vậy, BLGĐ là việc sử dụng sức mạnh của thành viên gia đình để gây những tổn thƣơng về thể chất, tinh thần cho một hay nhiều thành viên khác trong gia đình bất kể giới tính của nạn nhân; theo các nghiên cứu cho thấy, có bốn yếu tố dẫn đến khả năng xuất hiện BLGĐ, là bất bình đẳng kinh tế; tồn tại hình thức sử dụng bạo lực thể chất để giải quyết xung đột; sự thống trị và kiểm soát của nam giới trong quá trình ra quyết định và hạn chế khả năng tham gia công việc ngoài xã hội của nữ giới. Xét ở g c độ gia đình thì BLGĐ di n ra dƣới nhiều hình thức: Bạo lực tinh thần là hình thức phổ biến nhất và đa dạng nhất nh m nô dịch nạn nhân về m t tinh thần, gồm các biểu hiện: chửi, rủa, lăng mạ, làm nạn nhân nghĩ r ng mình vô dụng, ngu dốt, ho c xao nhãng, b rơi, cô lập nạn nhân, v.v. Bạo lực thể chất là hình thức phổ biến, thƣờng xuất hiện sau một giai đoạn đã kiểm soát và đã áp đ t quyền lực, thống trị ngƣời bị bạo lực về tinh thần, gồm các biểu hiện tát, đấm, đá, dùng hung khí, dao, súng để gây thƣơng tổn ho c giết chết ngƣời bị bạo lực. Bạo lực tình dục là hình thức rất d xảy ra sau khi đã xảy ra bạo lực tinh thần và bạo lực thể chất ho c xuất hiện độc lập bởi sự bệnh hoạn của ngƣời gây bạo lực; bạo lực tình dục hạ thấp giá trị nhân phẩm của nạn nhân, làm họ cảm thấy nhƣ bị hiếp dâm đau đớn về thể xác, nhục nhã về tinh thần) gồm các biểu hiện cƣỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn, bắt mang thai, nạo phá thai, lựa chọn giới tính khi sinh, ép xem các ấn phẩm đồi trụy, v.v. 12 Bạo lực kinh tế là hành vi nh m xóa b sự độc lập kinh tế của nạn nhân, bao gồm các hành vi đập phá tài sản của nạn nhân, phá hủy, ngăn cản công ăn việc làm; bắt đ ng g p kinh tế quá khả năng; kiểm soát tiền bạc của nạn nhân ho c chi tiêu của nạn nhân; v.v. * Đặc điểm của bạo lực gia đình Với khái niệm trên, ta có thể đƣa ra một số đ c điểm chung nhất của BLGĐ: Một là, BLGĐ xảy ra giữa các thành viên gia đình ho c những ngƣời đã t ng có quan hệ gia đình, vì vậy phạm vi của BLGĐ khá rộng, có tính bao quát và là một hiện tƣợng tiêu cực đi ngƣợc lại những giá trị chuẩn mực về đạo đức, văn h a tốt đ p của ngƣời Việt Nam. Hai là, BLGĐ kh bị phát hiện, khó can thiệp bởi n thƣờng xảy ra trong gia đình; đã là chuyện gia đình thì ngƣời ngoài rất ít khi can thiệp. Cùng là những hành động bạo lực nhƣ nhau, nhƣng nếu chúng xảy ra với ngƣời sử dụng lao động với ngƣời lao động, với ngƣời hàng xóm ho c ngƣời quen thì s bị tr ng phạt, nhƣng lại không có vấn đề gì nếu hành động đ xảy ra trong phạm vi gia đình. Ba là, BLGĐ xảy ra giữa vợ chồng, cha m , con cái, ông bà các cháu, anh/chị em trong gia đình với nhau và tồn tại dƣới nhiều kiểu loại và dạng thức khác nhau; trong đ , hình thức bạo lực về thể chất, kinh tế và tình dục tác động mạnh và ảnh hƣởng sâu sắc, n ng nề về tinh thần, những tổn thƣơng về thể chất ở nạn nhân có thể chữa kh i nhƣng những tổn thƣơng về tinh thần của họ các nhà cung cấp dịch vụ không d dàng can thiệp, do không có dấu hiệu bên ngoài của những tổn hại mà loại bạo lực này gây ra. 1.1.2. Khái ni m đặc điểm xã hội và đặc điểm t m lý của nạn nh n bạo lực gia đình * Khái niệm nạn nhân bạo lực gia đình Nạn nhân BLGĐ là ngƣời bị thành viên trong gia đình đánh đập, đe dọa, gây sức ép về thể chất, tâm lý, kinh tế và tình dục gây ra những tổn hại ho c có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với nạn nhân; trong đ , bạo lực về thể chất, kinh tế và tình dục tác động mạnh và ảnh hƣởng sâu sắc, n ng nề đến 13 tinh thần, những tổn thƣơng về thể chất ở nạn nhân có thể chữa kh i nhƣng những tổn thƣơng về tinh thần của họ các nhà cung cấp dịch vụ không d dàng can thiệp, do không có dấu hiệu bên ngoài của những tổn hại mà loại bạo lực này gây ra. BLGĐ không chỉ gây tổn hại đến tâm lý và sức kh e của ngƣời bị bạo hành mà còn ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tâm lý, sức kh e của các thành viên trong gia đình phải chứng kiến BLGĐ đây là nguy cơ tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình * Đặc điểm xã hội và đặc điểm tâm lý của nạn nh n bạo lực gia đình • Đặc điểm xã hội của nạn nhân bạo lực gia đình: Nạn nhân BLGĐ đa dạng, ở nhiều nh m độ tuổi, hình thức và mức độ bị bạo lực khác nhau; trong đ , đa số họ là những ngƣời thiếu thốn kinh nghiệm trong làm ăn, không c nguồn vốn để đầu tƣ, trình độ tay nghề thấp ho c không có, chính vì vậy đời sống của nạn nhân BLGĐ và gia đình của họ hầu hết còn g p nhiều khó khăn, mức sống của họ chƣa thể b ng so với mức sống ngƣời dân nơi cƣ trú. Một số nạn nhân, bị tổn thƣơng tâm lý n ng nề, tâm trạng thấy thua thiệt bạn bè, anh chị em trong gia đình, nếu làm tổn thƣơng đến họ, họ cảm thấy bị xúc phạm và rất d dẫn đến tâm lý bất mãn. Một số khác thì có tâm lý cho r ng mọi ngƣời không hiểu hoàn cảnh của mình dẫn đến chán nản, bất mãn t đ họ cảm thấy khó hòa nhập đƣợc với gia đình, cộng đồng, không c ý chí để phấn đấu vƣơn lên. Bên cạnh đ , vẫn có những nạn nhân nỗ lực tự tìm cho mình giải pháp phù hợp để đấu tranh với ngƣời gây bạo hành, c ngƣời đã cảm h a đƣợc ngƣời gây bạo hành vì vậy cuộc sống của họ trở nên hạnh phúc; có nạn nhân thì tìm kiếm sự hỗ trợ t ngƣời thân, bạn bè và các dịch vụ trợ giúp xã hội để thoát kh i cảnh bị bạo hành; trong số những nạn nhân này, họ đã trở thành ngƣời hỗ trợ đắc lực cho chính quyền địa phƣơng trong công tác tƣ vấn, giải quyết các ca bị bạo hành t trải nghiệm của bản thân. • Đặc điểm tâm l của nạn nhân bạo lực gia đình: Nạn nhân BLGĐ không muốn kết nối, chia sẻ với những ngƣời khác trong gia đình; cảm giác lo lắng, xấu hổ, nhục nhã, phủ nhận việc mình bị bạo lực; nạn nhân không làm gì để ngăn ch n bạo lực xảy ra và tự đổ lỗi cho bản thân về việc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan