Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã ...

Tài liệu Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh cao bằng

.PDF
87
864
130

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NÔNG THỊ AN CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI THỊ MAI ĐÔNG HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Bùi Thị Mai Đông. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Học viên Nông Thị An LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài luâ ̣n văn thạc sỹ "Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng" tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong Khoa Công tác xã hội, Học viện Công tác xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Bùi Thị Mai Đông đã hế t lòng hướng dẫn, đô ̣ng viên và ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho tôi trong suố t thời gian làm và hoàn thành Luâ ̣n văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh, chị là nhân viên công tác xã hội, là viên chức trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng. Do kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn, mặc dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và thực sự có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Hà Nội, tháng 3 năm 2017 Học viên Nông Thị An MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TEMC VÀ CTXH CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TEMC ............................................................................................................................................ 10 1.1. Một số lý thuyết về trẻ em và TEMC ............................................................................. 10 1.2. Công tác xã hội cá nhân đối với TEMC ........................................................................ 15 1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi ........... 26 1.4. Luật pháp chính sách và các mô hình dịch vụ hỗ trợ TEMC .................................. 29 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH cá nhân đối với TEMC ...................................... 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG CTXH ĐỐI VỚI TEMC TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG ................................................. 35 2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu và trẻ em mồ côi trên địa bàn nghiên cứu. .................................................................................................................................................. 35 2.2. Thực trạng CTXH cá nhân đối với TEMC từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng ........................................................................................................................ 42 CHƯƠNG 3:ỨNG DỤNG CTXH CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TEMC TẠI TRUNG TÂM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CTXH CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TEMC............................................................................................................ 50 3.1. Ứng dụng CTXH cá nhân đối với TEMC tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng................................................................................................................................................. 50 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của CTXH cá nhân đối với TEMC từ thực tiễn Trung tâm Bảo tỉnh Cao Bằng .............................................. 68 KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 73 BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt STT Viết đầy đủ 1 CTXH Công tác xã hội 2 TEMC Trẻ em mồ côi 3 NVXH Nhân viên xã hội 4 TC Thân chủ 5 HV Học viên 6 TTBTXH Trung tâm Bảo trợ xã hội DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, BẢNG NỘI DUNG Sơ đồ số 1: Sơ đồ phả hệ của gia đình thân chủ Sơ đồ số 2: Sơ đồ sinh thái của thân chủ Sơ đồ số 3: Cây vấn đề Bảng 1: Số lượng, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tại Trung Tâm Bảng 2: Số lượng, trình độ, độ tuổi của nhân viên công tác xã hội và nhân viên chăm sóc trực tiếp trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảng 3: Số lượng, giới tính, dân tộc của đối tượng sống tại Trung tâm Bảng 4: Phân loại trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảng 5: Điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ TRANG 57 58 60 38 39 40 41 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là những mầm non, những người chủ tương lai của đất nước. Tuy nhiên, trẻ em lại là đối tượng có nguy cơ cao bị xâm hại, bị lạm dụng, dễ bị tổn thương, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nhận thức được điều này Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là TEMC, làm thế nào để tất cả trẻ em đều được hưởng quyền của mình. Đối với TEMC, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ như trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, dạy nghề miễn phí.... Bên cạnh đó cũng có rất nhiều văn bản hướng dẫn cách chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em như Luật Trẻ em; Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg, ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Chăm sóc TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010"; Ngày 26/4/2013 Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 647/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án "Chăm sóc TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" và đặc biệt Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc (năm 1990) nhờ vậy mà công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực. Song trên thực tế chúng ta thấy ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì số lượng TEMC ngày càng có xu hướng gia tăng nguyên nhân là do tập quán lạc hậu (sinh tại nhà; tự tử của đồng bào Mông, Dao...). Nhờ có sự quan tâm của các cấp chính quyền, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong tỉnh mà công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục TEMC đã đạt được những kết quả nhất định. Nhìn chung TEMC đã được hưởng các chính sách của nhà nước, được xã hội quan tâm; tuy nhiên sự quan tâm chủ yếu là về đời sống vật chất (ăn, mặc, chỗ ở….) còn đời sống tinh thần chưa thực sự được cải thiện; nhiều em sống khép mình, thiếu tự tin; tự kỳ thị và bị kỳ thị…. 1 Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng hiện nay đang nuôi dưỡng 170 đối tượng trong đó có 142 đối tượng là trẻ em mồ côi. Ở nhóm đối tượng là trẻ em mồ côi đa dạng về lứa tuổi, dân tộc và hoàn cảnh gia đình khác biệt trước khi đến Trung tâm như có trẻ thì mồ côi cả cha lẫn mẹ, có trẻ chỉ mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại không đủ năng lực pháp lý để nuôi dưỡng. Chính vì thế nhu cầu của trẻ em mồ côi đang sống tại Trung tâm cũng không giống nhau. Mặt khác tại Trung tâm hiện nay số nhân viên xã hội được đào tạo chuyên sâu về trẻ em và CTXH với trẻ em còn ít, tính chuyên nghiệp chưa cao nên chưa phát huy được vai trò trợ giúp, tư vấn... cho trẻ. Là một người hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các nhóm đối tượng yếu thế như trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật cô đơn không nơi nương tựa, người lang thang tâm thần trong đó nhóm TEMC chiếm phần đa các đối tượng tại Trung tâm, bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào để TEMC thực sự coi Trung tâm là một tổ ấm, một ngôi nhà chung. Với những lý do đã trình bày ở trên, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài "Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng". 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Nghiên cứu về trẻ em mồ côi Đề tài: “Khảo sát nhu cầu về mặt tinh thần của trẻ mồ côi tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi ST.Joseph – Giáo xứ Hà Nội”. ctxh.hcmussh.edu.vn/. Đề tài đã nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động đời sống tinh thần và nhu cầu tinh thần của trẻ mồ côi tại các trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi ở Giáo xứ Hà Nội, tiến hành nghiên cứu đối với 11 trẻ từ 12 đến 18 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các em được trung tâm đáp ứng khá tốt về việc học ở trường và học ở nhà, trung tâm tạo điều kiện cho các em tiếp xúc sớm với tin học ngay tại trung tâm. Các em được tạo điều kiện tham gia các hoạt động giải trí, hoạt động xã hội, các thể thao như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, … để nâng cao sức khỏe bản thân. Các em đã được bao bọc không ai xâm hại khi ở trung tâm, việc ăn uống hàng ngày được chăm lo kỹ càng, khi có vấn đề về 2 sức khỏe cũng được các soeur quan tâm. Tuy nhiên các em vẫn mong các soeur có thể quan tâm tới sở thích của các em nhiều hơn. Các em không phải em nào cũng tin theo Chúa, nhiều em chỉ đi lễ và học giáo lý vì trách nhiệm, ẩn bên trong là việc đặt niềm tin vào năng lượng siêu nhiên như siêu nhân, tin vào sự hiện hữu của ông, bà, ba, mẹ luôn đi theo bảo vệ mình. Bài viết của Phạm Tâm về " Trẻ mồ côi- cần lắm một mái ấm gia đình" được đăng trên trang https://dochoimaugiao.vn/. Bài viết đã đề cập đến những khó khăn gặp phải của TEMC và trẻ em bị bỏ rơi từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề đó là thành lập các cơ sở nuôi dưỡng TEMC và trẻ bị bỏ rơi, tìm cho các cháu một mái ấm gia đình để các cháu bất hạnh này có một cuộc sống ổn dịnh và một tương lai tốt đẹp hơn. Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã khẳng định “Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ mồ côi và bị bỏ rơi. Việt Nam đã đưa vào thực thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích và hỗ trợ các gia đình”. Bên cạnh đó tài liệu này cũng cho thấy những hạn chế của Việt Nam trong bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như: chưa xây dựng được một hệ thống bảo trợ xã hội mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu hệ thống “dịch vụ chăm sóc liên tục”; chưa có một phương pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế cụ thể để phát hiện sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn thương... 2.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội với TEMC Đề tài "Công tác xã hội nhóm với TEMC nhằm giảm cảm giác mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường" của Đỗ Thị Huyền Trang [14]. Đề tài đã nghiên cứu các trường hợp tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2015, qua nghiên cứu thấy các em tự ti vì mình là trẻ mồ côi, tự ti khi các em không có gia đình, không nhận được tình yêu thương từ bố mẹ như các bạn, tự ti khi không có quần áo đẹp, tự ti vì không được người khác yêu quý… Chính vì tự ti nên các em lại càng gặp nhiều khó khăn trong việc hòa nhập môi trường học đường. Nhà trường và Cơ sở bảo trợ đã phối hợp đưa ra các biện pháp để giúp các em dễ 3 dàng hòa nhập, khuyến khích các học sinh mở rộng mối quan hệ, xây dựng các nhóm học tập để hỗ trợ trẻ em mồ côi học tập và kết bạn hiệu quả. Khi CTXH nhóm được thực hiện với TEMC tại đây đã giúp các em tự mình vượt qua rào cản của chính mình xóa bỏ mặc cảm, tự ti để hòa nhập và vươn lên trong cuộc sống. Bài viết viết “Về đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2005 – 2010” [29] của tác giả Vũ Thị Hiểu trên tạp chí Lao động – xã hội, số 267 đã nêu lên thực trạng công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đó là TEMC, trẻ em khuyết tật… trong thời kỳ trước năm 2005. Bài viết “Vấn đề chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở một số nước và khả năng áp dụng tại Việt Nam” [17] của tác giả Nguyễn Văn Hồi, trên tạp chí Lao động – xã hội, số 277. Bài viết giải thích ý nghĩa của cụm từ “chăm sóc thay thế” là một dịch vụ chăm sóc tạm thời tại gia, cung cấp sự chăm sóc gia đình thay thế trong một thời gian. Tập bài giảng của Học viện phụ nữ Việt Nam về "Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt" [15] của nhóm tác giả Đoàn Thị Thanh Huyền (chủ biên), Nguyễn Thị Phụng, Nguyễn Văn Vệ, Đỗ Thị Thu Phương. Tập bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản về đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, đặc điểm, nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tập bài giảng hệ thống lại các quan điểm chỉ đạo của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, giúp cho việc hiểu và vận dụng các văn bản pháp luật, chính sách và các mô hình, dịch vụ trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hiệu quả hơn. Đặc biệt, tập bài giảng cung cấp những kỹ năng phân tích, đánh giá, tiếp cận, lựa chọn cách can thiệp trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giải quyết các khó khăn của mình và tái hòa nhập cộng đồng. Bài viết của Nguyễn Thị Phương Trang về "Nhu cầu tham vấn tâm lý của TEMC tại Trung tâm nuôi dạy trẻ em khó khăn Thành phố Đà Nẵng" [14] tại hội thảo kỷ niệm ngày Công tác xã hội thế giới 11/11/2015. Bài viết đã rút ra kết luận khi nghiên cứu đối với 85 TEMC từ 11 đến 18 tuổi tại làng Hy Vọng như sau: phần lớn TEMC tại đây gặp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, nhất là trong các lĩnh 4 vực học tập, chăm lo nghề nghiệp và xây dựng quan hệ với những người xung quanh (bạn bè, người lớn ở làng và ngay cả anh chị em trong nhà). Đây cũng chính là các lĩnh vực mà trẻ cần được tham vấn nhiều nhất. Đa số trẻ có nhu cầu tham vấn tâm lý, và hình thức tham vấn được các em mong đợi nhiều nhất là trực tiếp đến trung tâm tham vấn tâm lý, sau đó là qua internet, qua điện thoại và cuối cùng là qua báo chí. Tuy vậy, trẻ vẫn chưa tiếp cận hoạt động tham vấn tâm lý vì nhiều nguyên nhân như: không có điều kiện, tâm lý e ngại người lạ, không muốn chia sẻ, sợ lộ bí mật riêng tư… Th.s. Nguyễn Thị Hằng Phương “Thực trạng các vấn đề khó khăn và nhu cầu hỗ trợ tâm lý của trẻ em tại các Trung tâm bảo trợ xã hội”. Đề tài đã phân tích và cho thấy tâm lý từng đối tượng trong trung tâm. Đồng thời tác giả đã đưa ra những khó khăn vật chất học tập, tinh thần của trẻ em trong các trung tâm bảo trợ xã hội và nhu cầu cần sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng CTXH cá nhân đối với TEMC tại TTBTXH.CB. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động CTXH cá nhân đối với TEMC. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung vào 04 nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về TEMC; CTXH cá nhân đối với TEMC. Khảo sát, đánh giá thực trạng CTXH cá nhân đối với TEMC tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng Vận dụng phương pháp CTXH cá nhân chuyên nghiệp vào một số trường hợp TEMC tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng và đánh giá hiệu quả tác động; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CTXH cá nhân đối với TEMC tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng nói riêng; CTXH cá nhân đối với TEMC nói chung. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: CTXH cá nhân đối với TEMC từ thực tiễn TTBTXH.CB 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng: Tập trung nghiên cứu tiến trình, vai trò và kỹ năng của nhân viên CTXH trong CTXH cá nhân đối với TEMC. - Phạm vi về không gian: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động của Trung tâm từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu Đây là phương pháp thu thập, phân tích thông tin từ những nguồn tư liệu có sẵn, cụ thể trong đề tài tác giả tiến hành thu thập, phân tích thông tin từ các nguồn như sách chuyên khảo, các giáo trình, tài liệu đào tạo CTXH; các đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn có liên quan đến đề tài, các bài viết trên tạp chí trong và ngoài nước, các báo, mạng Internet, các báo cáo liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng và việc thu thập, phân tích thông tin được tiến hành đảm bảo với yêu cầu của luận văn. 5.2. Phương pháp quan sát - Mục đích quan sát: quan sát các hoạt động can thiệp của nhân viên CTXH và TEMC nhằm phát hiện kỹ thuật tác nghiệp và mức độ thành thục các thao tác trong hoạt động CTXH cá nhân. - Đối tượng và khách thể quan sát: gồm 2 nhóm là TEMC và Nhân viên CTXH. - Nội dung quan sát: + Quan sát Trẻ em: các thói quen sinh hoạt hằng ngày của TEMC; cách giao tiếp giữa các em với nhau; cách giao tiếp giữa các em với nhân viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục, quản lý; cách giao tiếp giữa các em với khách đến thăm; cách giao tiếp giữa các em với các anh chị sinh viên thực tập. 6 + Nhân viên công tác xã hội: Quan sát công việc hằng ngày, cách giao tiếp, cách thức hỗ trợ của các nhân viên phòng Tư vấn trợ giúp đối tượng; cách thức hỗ trợ của nhân viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục, quản lý trẻ TEMC. - Thời gian quan sát: lập kế hoạch quan sát trong vòng 15 ngày tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng. 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích sử dụng phương pháp này là để nghiên cứu một cách sâu sắc, có căn cứ và cũng là để hiểu sâu bản chất, nguồn gốc của vấn đề đang nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn sâu. Những vấn đề liên quan đến nghiên cứu được thiết kế qua các bảng câu hỏi để người phỏng vấn sử dụng trong các quá trình tiến hành phỏng vấn. Phương pháp này phục vụ cho việc khai thác sâu các thông tin định tính tập trung vào 03 nhóm cụ thể như sau: - Phỏng vấn sâu đối với viên chức quản lý: để biết được những nguồn lực giúp đỡ TEMC, chính sách pháp luật đã được TEMC tiếp cận chưa? Công tác xã hội được lồng ghép như thế nào trong việc trợ giúp TEMC và việc thực hiện các chương trình? chính sách trợ giúp TEMC đã đồng bộ hay chưa? - Phòng vấn sâu đối với nhân viên CTXH và người trực tiếp chăm sóc TEMC: Để nắm được các tiến trình mà nhân viên CTXH và người chăm sóc trẻ mồ côi đã sử dụng trong quá trình can thiệp, trợ giúp TEMC, đồng thời xem xét vai trò của nhân viên CTXH và người chăm sóc đối với TEMC như thế nào? - Phỏng vấn sâu TEMC tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng: nhằm khai thác các thông tin có liên quan đến tình trạng bản thân của các em, hình thức hỗ trợ mà TEMC được nhận, sự quan tâm của chính quyền địa phương, những khó khăn gặp phải trong đời sống, những mong muốn của TEMC. 5.4. Phương pháp thảo luận nhóm Thực hiện chia nhóm từ 8-10 người sau đó tiến hành các nội dung thảo luận trên cơ sở phát huy tính dân chủ của mỗi cá nhân tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trên cơ sở phát huy tinh thần tập thể và những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân nhằm giải quyết vấn đề tốt nhất. 7 5.5. Phương pháp thực nghiệm Chọn TEMC của Trung tâm; đánh giá đầu vào (nhận thức và kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống của em đó); sau đó sử dụng phương pháp CTXH cá nhân chuyên nghiệp để can thiệp. Sau 2 tháng can thiệp, đánh giá kết quả can thiệp từ đó rút ra kết luận cần thiết cho nghiên cứu. 5.6. Mẫu nghiên cứu - Đối với phỏng vấn sâu: 15 người bao gồm 02 viên chức quản lý; 06 nhân viên công tác xã hội và nhân viên trực tiếp chăm sóc trẻ mồ côi; 07 trẻ em mồ côi. - Đối với thảo luận nhóm: Tổ chức được 02 buổi trong đó: + 01 buổi thảo luận nhóm với nhân viên công tác xã hội để tìm hiểu về tiến trình công tác xã hội cá nhân và các kỹ năng mà NVXH đã thực hiện tại Trung tâm. + 01 buổi với trẻ em mồ côi để tìm hiểu nhu cầu học nghề cũng như nguyện vọng của trẻ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Phần nghiên cứu lý luận: Làm sáng tỏ các khái niệm, các lý thuyết trong CTXH cá nhân đối với TEMC. - Phần thực trạng CTXH cá nhân đối với TEMC: Giúp cho cán bộ quản lý có cơ sở để đánh giá một cách khách quan các hoạt động công tác xã hội, đội ngũ nhân viên CTXH; Một số hạn chế và nguyên nhân trong CTXH cá nhân đối với TEMC tại Trung tâm. - Phần ứng dụng: Vận dụng lý thuyết CTXH cá nhân trong thực hiện tiến trình tại Trung tâm; Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động CTXH cá nhân đối với TEMC tại TTBTXH.CB. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài cho chúng ta có cái nhìn đúng đắn về CTXH tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng hiện nay. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện các dịch vụ CTXH tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng. Qua đó giúp cho nhân viên CTXH hiểu biết thêm về các chế độ chính sách, các dịch vụ hỗ trợ của CTXH đối với TEMC góp phần nâng cao hiệu quả CTXH cá nhân đối với 8 TEMC tại Trung tâm và là căn cứ để đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành tại TTBTXH tỉnh Cao Bằng đồng thời bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách đối với TEMC cũng như nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chương trình có liên quan đến TEMC. Đối với tác giả, nghiên cứu về CTXH cá nhân đối với TEMC là mối quan tâm hàng đầu của bản thân, sau khi nghiên cứu đề tài sẽ củng cố, mở rộng kiến thức về CTXH nói chung và CTXH cá nhân đối với TEMC nói riêng, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này. Đồng thời trong quá trình thực hiện đề tài giúp cho tác giả có thêm hiểu biết về kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc với CTXH và vận dụng vào công tác một cách có hiệu quả. Là tư liệu để những ai quan tâm có thể tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn có 03 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở lý luận về trẻ em mồ côi và công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi. Chương 2. Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng. Chương 3. Ứng dụng Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẺ EM MỒ CÔI VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI 1.1. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ TRẺ EM MỒ CÔI 1. 1.1. Khái niệm Trẻ em và Trẻ em mồ côi 1.1.1.1. Trẻ em + Khái niệm trẻ em theo Công ước Quốc tế : "Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em đã có quy định tuổi thành niên sớm hơn" (Điều 1) [13]. + Khái niệm trẻ em ở một số quốc gia: Nhìn chung mỗi nước có qui định khác nhau về độ tuổi để được coi là trẻ em. Việc qui định độ tuổi ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào sự phát triên về thể chất, tâm sinh lý của trẻ em ở mỗi quốc gia. Do đó có những quốc gia qui định độ tuổi thành niên sớm hơn hoặc trẻ hơn 18 tuổi như được xác định trong Công ước về quyền trẻ em. Tuy độ tuổi được coi là trẻ em ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn chung trẻ em ở tất cả các quốc gia đều có các đặc điểm sau: - Thể chất và trí tuệ chưa trưởng thành. - Cần có sự chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội cả về mặt pháp lý. + Khái niệm trẻ em trong pháp luật Việt Nam: Pháp luật Việt Nam chưa có các qui định thống nhất về khái niệm trẻ em trong từng ngành luật cụ thể. - Theo Luật trẻ em năm 2016: “Trẻ em qui định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [22]. - Ngoài ra trong các văn bản qui phạm pháp luật Việt Nam còn xuất hiện các khái niệm “người thành niên là người trên 18 tuổi”, “người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi”. Vấn đề đặt ra là phân biệt giữa các khái niệm trên và khái niệm “trẻ em”. Như vậy khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm về trẻ em, người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ 16 tuổi đến 18 tuổi. 10 1.1.1.2. Trẻ em mồ côi Trẻ em mồ côi là “những trẻ em mất cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mất mẹ hoặc cha, nhưng (cha/mẹ) mất tích, không đủ năng lực pháp lý để nuôi dưỡng (bị tâm thần, đang trong thời kỳ chấp hành án) theo quy định của pháp luật, những trẻ em bị bỏ rơi từ khi mới sinh ra được coi là TEMC” [15]. 1.1.2. Đặc điểm của trẻ em mồ côi - Hoàn cảnh gia đình Đa số trẻ em mồ côi là con các hộ nghèo; bị mất cả cha lẫn mẹ hoặc mất cha, mẹ bỏ đi hoặc mất mẹ, bố bỏ đi hoặc bị cha mẹ bỏ rơi; Hầu hết các trẻ em mồ côi có người thân như cô, dì, chú, bác, ông bà cũng là những hộ nghèo vì vậy các em phải tự bươn trải cuộc sống từ khi mồ côi. Các em sẽ gặp nhiều khó khăn về đời sống vật chất như thiếu thực phẩm, không có nước sạch để sử dụng, không đủ phương tiện sinh hoạt hàng ngày, không được hưởng điều kiện chăm sóc, vệ sinh… các em phải tham gia vào lao động để tự nuôi sống bản thân mình và các anh, chị em trong gia đình. Chính các khó khăn này đã làm cho một số em không có cơ hội được đi học, từ đó xuất hiện cảm giác thua thiệt, thái độ tiêu cực, tự ti, mặc cảm dẫn đến mất đi các động cơ kích thích học tập, rèn luyện và phấn đấu. - Đặc điểm tâm lý Đến nay vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu hay tài liệu cụ thể nào nói rõ về tâm lý TEMC, tuy nhiên dựa trên tâm lý của trẻ em và những biểu hiện thực tế của TEMC đã phác họa một số nét tâm lý cơ bản của TEMC như sau: - Cảm giác cô đơn trống trải, trẻ tự ti, dễ tủi thân, sống thầm lặng mặc cảm với số phận... Trẻ xa lo lắng, sợ hãi, xa lánh không muốn quan hệ với bạn bè... Một số trẻ trở nên liều lĩnh, gan lỳ, mánh khóe. Một số trẻ lại có khả năng tự lập từ rất sớm. - Tâm lý hoài nghi: các em hoài nghi với mọi người, hoài nghi cuộc sống, thù ghét mà không có lý do với những trẻ ở bên ngoài trường học hơn nó về gia thế và có đầy đủ cha mẹ. - Tâm lý thù hằn: TEMC sẽ hằn thù sâu đậm đàn ông nếu bố là nguyên nhân gây ra cái chết của mẹ, thù hằn đàn bà nếu mẹ là nguyên nhân gây ra cái chết của bố. 11 Tuy nhiên, các em cũng biết chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ các bạn trong Trung tâm. 1.1.3. Những khó khăn của trẻ em mồ côi 1.1.3.1. Điều kiện sinh hoạt Do cơ sở của Trung tâm hiện nay được xây dựng từ năm 1992 với công năng nuôi dưỡng từ 70 đến 80 đối tượng nhưng Trung tâm đã chăm sóc, nuôi dưỡng gấp đôi số lượng vì vậy cơ sở vật chất luôn thiếu, không đáp ứng nhu cầu của các cháu. Không có sân vui chơi cho trẻ, không có các phòng học cho các lớp học ngoài giờ, không có máy vi tính cho trẻ học.... 1.1.3.2. Điều kiện chăm sóc sức khoẻ Điều 14, Luật Trẻ em năm 2016 quy định: trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh [22]. Trẻ em mồ côi không tiếp cận được với các dịch vụ y tế chất lượng cao, các em chỉ được hưởng những dịch vụ do bảo hiểm y tế quy định. 1.1.3.3. Điều kiện vui chơi giải trí Vui chơi giải trí là một cách để TEMC hòa nhập với bạn bè, giúp trẻ giảm bớt những mất mát, thiệt thòi, tự ti mặc cảm về số phận của mình. Tuy nhiên hoạt động vui chơi, giải trí của TEMC chỉ đơn thuần với các trò chơi dân gian và hằng ngày với 02 giờ xem ti vi và đọc sách báo. Các em không được tiếp cận với các trò chơi, giải trí hiện đại. 1.1.3.4. Điều kiện học tập Giáo dục đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Giáo dục giúp cho trẻ có cơ hội để phát hiện và phát triển khả năng, trí tuệ. Giáo dục định hướng giá trị cho trẻ, giúp trẻ tiếp nhận các tri thức khoa học, cũng như các chuẩn mực xã hội. Theo Luật phổ cập giáo dục Việt Nam quy định: Các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được Nhà nước và xã hội quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cần thiết để đạt được trình độ tiểu học [19]. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách hằng năm phân bổ cho các đối tượng tại Trung tâm thấp vì thế Trung tâm chỉ cung cấp 12 cho các em đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập còn các sách tham khảo, sách chuyên đề, sách điện tử các em ít được tiếp cận. 1.1.4. Nhu cầu cơ bản của trẻ em mồ côi 1.1.4.1. Nhu cầu vật chất Vật chất là nhu cầu đầu tiên, cơ bản và thiết yếu đối với mỗi con người. Nhu cầu vật chất bao gồm: thức ăn, nước uống, chỗ ở, quần áo, được chăm sóc khi đau ốm… Hiện nay, TEMC tại trung tâm đều được chăm sóc nuôi dưỡng theo chế độ của tỉnh Cao Bằng quy định ( có 03 mức ăn: trẻ từ 1 ngày đến 3 tuổi được ăn mức 1.350.000đồng/người/tháng; trẻ từ 4 tuổi đến đủ 15 tuổi được ăn mức 1.080.000đồng/ người/ tháng ; trẻ em từ 16 tuổi được ăn mức 810.000đ/ người/ tháng) và với mức quy định như vậy các trẻ chỉ đủ no chứ không thể có những bữa ăn chất lượng dinh dưỡng cao. Mặt khác về sinh hoạt phí là 2.500.000đồng/ người/ năm là quá thấp cho tất cả nhu cầu của một trẻ do đó tất cả các định mức cấp cho trẻ chỉ được tính ở mức tối thiểu (quần áo, giầy dép, xà phòng, dầu gội...). 1.1.4.2. Nhu cầu tình cảm Nhu cầu tình cảm là nhu cầu chính đáng của bất cứ cá nhân nào, đối với TEMC nhu cầu này lại càng trở nên quan trọng. Trạng thái vui sướng, hạnh phúc xuất hiện khi trẻ nhận được sự hưởng ứng của người khác, gọi là “biểu lộ hoà hợp về tình cảm”. Nhiệm vụ chăm sóc, khơi dậy tình cảm là phải làm sao để bảo vệ những cảm xúc phù hợp, giúp trẻ phân biệt và phát triển các cảm giác phù hợp với các tình huống diễn ra. Về tâm lý: Đối với TEMC tâm lý chung của chúng, đó là sự li biệt, sự tổn thương về tinh thần và tình cảm.Việc bị bỏ rơi từ khi còn nhỏ hay việc mất cả cha lẫn mẹ gây cho trẻ những cảm giác giống nhau, đó là khả năng tin tưởng vào con người rất thấp, khả năng hoài nghi rất cao. Nhu cầu tình cảm rất quan trọng đối với TEMC. Đây là một nhu cầu tự nhiên, là nguồn cổ vũ, động viên các em vượt qua mặc cảm về sự thiệt thòi, vượt qua những khó khăn, thiếu thốn về vật chất, thiếu hụt của hoàn cảnh gia đình để vươn tới cuộc sống tốt đẹp, bản thân các em có nghị lực, có ước mơ và hoài bão để các em đứng 13 vững bằng chính đôi chân, xây dựng một cuộc sống tốt đẹp bằng chính đôi bàn tay và khối óc của mình. 1.1.4.3. Nhu cầu được tôn trọng Được tôn trọng là một nhu cầu chính đáng của con người. Việc con người mong muốn được tôn trọng cho thấy bản thân mỗi cá nhân đều có khát vọng trở thành người có ích, trở thành người được thừa nhận trong một nhóm, một tập thể hay một cộng đồng nào đó. Con người thường mong muốn có địa vị cao để được nhiều người tôn trọng và kính nể, vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là nhu cầu về sự thể hiện của mỗi cá nhân. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người luôn tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc, một nghĩa vụ nào đó và họ chỉ cảm thấy thỏa mãn khi công việc, nghĩa vụ đó được thực hiện một cách tốt đẹp và nhận được sự tôn trọng, sự đánh giá đúng mức của những người xung quanh. Đối với TEMC thì nhu cầu “được tôn trọng” phải được lưu tâm một cách đặc biệt vì trẻ thường lo sợ, tự ti trước thái độ kỳ thị, xa lánh của những người xung quanh. Trẻ luôn mong muốn được mọi người tôn trọng, không kỳ thị, không phân biệt đối xử, không phán xét đến hoàn cảnh, xuất thân. Nhu cầu được tôn trọng của các em là hết sức cần thiết và cũng là điều mà các nhà hoạt động trong lĩnh vực xã hội, bảo vệ trẻ em cần đặc biệt lưu tâm nhằm giúp các em nhận ra giá trị của bản thân, phát hiện ra tiềm năng của mình, tự thấy mình là người có ích, từ đó có thái độ hợp tác nhằm giúp trẻ hòa nhập cộng đồng một cách hiệu quả nhất. 1.1.4.4. Nhu cầu hoàn thiện, phát triển nhân cách Từ khi sinh ra con người đã cố gắng hoàn thiện bản thân và đạt được những thành công, thành tựu, sự trưởng thành. Cơ hội để một con người phát triển khả năng và kỹ năng của bản thân có thể mang lại cho người đó ý nghĩa quan trọng về sự tự chủ, độc lập trong cuộc sống. Sự cố gắng cải thiện bản thân mang lại cho chúng ta ý nghĩa về mục đích của cuộc sống. Những người không có những mục tiêu dài hạn và mong muốn hoàn thiện bản thân, cuộc sống của họ thường ít ý nghĩa và kém thỏa mãn. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan