Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn làng trẻ em sos thái ...

Tài liệu Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn làng trẻ em sos thái bình

.PDF
98
352
120

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN TÂN CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BÌNH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TIÊU THỊ MINH HƢỜNG HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Nguyễn Văn Tân MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM MỒ CÔI ........................................................................................................................ 8 1.1. Lý luận về công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi........................................... 8 1.2. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi .............................. 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BÌNH .................................. 33 2.1. Tổng quan về địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................... 33 2.2. Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình ............................................................................................................ 44 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình ............................................................................ 56 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI LÀNG TRẺ EM SOS THÁI BÌNH .............. 66 3.1. Giải pháp về mặt quản lý của Làng trẻ em SOS Thái Bình ................................. 66 3.2. Giải pháp đối với cán bộ chăm sóc, cán bộ công tác xã hội Làng trẻ em SOS Thái Bình ..................................................................................................................... 68 3.3. Giải pháp đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ SOS Thái Bình.............................. 72 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81 PHỤ LỤC. ................................................................................................................... 83 DANH MỤC VIẾT TẮT CFSI Community and Family Services International Tổ chức dịch vụ gia đình và cộng đồng quốc tế CTXH Công tác xã hội LĐ-TB&XH Lao động-Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai“, đầu tư cho thế hệ trẻ, chăm lo cho trẻ em cũng chính là đầu tư cho tương lai tươi sáng và phát triển bền vững của đất nước. Chính vì thế, hãy luôn “dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất“. Có thể thấy trẻ em ngày càng được gia đình và xã hội quan tâm nhiều hơn cho sự phát triển tốt nhất về thể lực, tr lực và năng lực phát triển toàn diện để xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi trẻ em đều đã may m n nhận được sự chăm sóc đầy đủ cả về măt thể chất l n tinh thần như vậy. Thực tế cho thấy ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới còn rất nhiều trẻ em thiếu may m n đang phải sống trong cảnh khổ cực, thiếu thốn về vật chất dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo báo cáo của UNICEF 2009, hiện còn hơn 100 triệu trẻ em thường xuyên bị đói; 215 triệu lao động trẻ e; gần 100 triệu trẻ em phải lang thang kiếm sốn; 2,5 triệu trẻ em bị buôn bán, b t cóc, xâm hại tình dục ; hàng triệu trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực và nhiều trẻ em không được tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi xã hội. Còn ở Việt Nam, Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và chăm sóc trẻ em 2011-2015 đã thống kê số liệu tính đến 2009, cả nước v n còn 1,53 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chiếm 6% tổng số trẻ em và chiếm 1,79% dân số bao gồm các đối tượng: trẻ em mồ côi, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm chất độc hóa học, trẻ nhiễm HIV, trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy, trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật, trẻ em làm việc xa gia đình. Thuộc một trong số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi ở nước ta hiện nay là 129.600 trẻ. Đây là những trẻ em kém may m n, mất cha, mẹ hoặc mất cả cha l n mẹ. Những trẻ em này phải sống trong một gia đình khuyết thiếu, không nhận được đầy đủ tình cảm cũng như sự quan tâm, chăm sóc của cha, mẹ cho nên đã có những ảnh hưởng lớn về tâm lý cũng như những thay đổi không nh về điều kiện và hoàn cảnh sống tác động trực tiếp đến khả năng phát triển toàn diện của trẻ. Giải quyết những vấn đề liên quan đến các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng s góp phần taọ nên sự phát triển bền vững của Quốc gia. Đó cũng ch nh là trách nhiêm và ngh a vu của toàn xã hội. 1 Bảo vệ, chăm sóc trẻ em mồ côi luôn có sự quan tâm, góp sức của toàn thể xã hội. Nhằm thúc đẩy công cuộc hỗ trợ trẻ tốt hơn, các mô hình được xây dựng, thử nghiệm trong đó làng trẻ em SOS là một mô hình nhà xã hội thể hiện những điểm ưu việt hơn hẳn so với mô hình chăm sóc tập trung trong các trung tâm bảo trợ xã hội truyền thống. Sự ưu việt của nó thể hiện qua những nền tảng triết lý sâu s c và toàn diện cũng như qua sự kế thừa kinh nghiệm thế giới. Đồng thời, qua quá trình ứng dụng trong bối cảnh Việt Nam, chúng ta cũng nhận thấy những bài học quan trọng để điều chỉnh và mở rộng mô hình theo hướng tích cực hơn. Trẻ em luôn được coi là nhóm đối tượng can thiệp trọng tâm của Công tác xã hội. Hệ thống an sinh xã hội của các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đầu tư vào bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tất cả đều vì một thế hệ tương lai của đất nước. Tuy nhiên, trẻ em cần nhiều hơn là sự chăm sóc thể chất tốt. Trẻ em còn cần tình yêu thương, sự quan tâm và mối quan hệ g n bó từ những ai bảo vệ chúng dựa trên những mối quan hệ được xây dựng. Các nghiên cứu và thực tiễn trên thế giới đã cho thấy sự chăm sóc của gia đình cung cấp môi trường tốt nhất cho sự phát triển và an sinh của trẻ. Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em khẳng định cần ưu tiên chăm sóc trẻ em trong môi trường gia đình, dù đó là gia đình của ch nh các em hay một gia đình thay thế nào khác, và chăm sóc trong các cơ sở tập trung chỉ được coi là giải pháp cuối cùng. Vậy nhưng, trong bối cảnh xã hội hiện nay, khi mà các vấn đề xã hội đang nảy sinh ngày càng phức tạp, số lượng trẻ em có hòan cảnh đặc biệt khó khăn cần nhận sự chăm sóc thay thế ngày càng đông trong khi nguồn lực hỗ trợ sẵn có v n rất hạn chế thì hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và việc đáp ứng các nhu cầu cho trẻ em, vai trò của nhân viên công tác xã hội v n còn là một câu h i lớn. Bản thân người nghiên cứu là một cán bộ quản lý tại Làng trẻ em SOS Thái Bình luôn trăn trở với những vấn đề đặt ra làm sao để cho cơ quan hoạt động có hiệu quả; Làm sao để Làng trẻ em SOS Thái Bình thực sự là“Mái ấm yêu thương cho mọi trẻ em“ như phương châm của tổ chức đề ra nên tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình”. 2 Đề tài này được xây dựng dựa trên những nền tảng triết lý vững ch c và thể hiện những ưu, nhược điểm riêng biệt của mình trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam. Thông qua đề tài này, chúng ta có một cái nhìn tổng quan, biện chứng về chiến lược phát triển mô hình chăm sóc thay thế hiệu quả cho trẻ em trong tương lai. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là đối tượng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu là trẻ em mồ côi trong các cơ sở nuôi dưỡng tôi lựa chọn và phân t ch một số công trình nghiên cứu, báo cáo, bài viết tiêu biểu. - Các công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị b rơi. - Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến trẻ em mồ côi tại các trung tâm bảo trợ xã hội và tại các Làng Trẻ em SOS trên toàn quốc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ SOS Thái Bình và nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động này từ đó đưa ra những biện pháp góp phần nâng cao hoạt động CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS Thái Bình 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về trẻ em; trẻ em mồ côi; công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi; Nhiên cứu thực trạng CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS Thái Bình; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS Thái Bình. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Thái Bình: hoạt động nuôi dưỡng; hoạt động hỗ trợ tâm lý; hoạt động vui chơi giải tr ; hoạt động giáo dục. - Thời gian nghiên cứu: Từ 2013-2016 (Khoảng thời gian để nghiên cứu hoạt động CTXH cá nhân đã triển khai) - Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi Làng trẻ em SOS Thái Bình 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu của chủ ngh a duy vật biện chứng và chủ ngh a duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp lịch sử - thực tiễn, phân t ch tổng hợp, khảo sát, điều tra xã hội học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Quá trình thực hiện nghiên cứu, tôi đã sử dụng tư liệu từ các công trình, báo cáo, văn bản, chương trình…bao gồm: Các báo cáo: Báo cáo tóm t t phân t ch tình hình trẻ em tại Việt Nam, báo cáo hoạt động của một số mô hình bảo vệ trẻ em không nơi nương tựa, trẻ em bị b rơi: trung tâm, làng trẻ, mái ấm tình thương, gia đình thay thế…, báo cáo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở Thái Bình, báo cáo tình hình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình. Ngoài ra còn có các tài liệu Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Luật Phòng chống mua bán người, Nghị định 4 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ/CP Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010, chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015… Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi, mô hình nuôi dưỡng trẻ em mồ côi của nhiều nhà khoa học, học giả trong cả nước. 5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Sử dụng các bảng câu h i tham vấn đối với các nhân viên, các bà mẹ, bà dì và đối với từng nhóm trẻ để rút ra những nguyện vọng và nhu cầu của các đối tượng để tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hiệu quả nhất 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn nhóm Thực hiện ph ng vấn nhóm với các đối tượng là các trẻ em tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình trong độ tuổi từ 04 tới dưới 18 tuổi để tìm hiểu hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình được thực hiện như thế nào, ảnh hưởng của hoạt động đó đối với các trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi. 5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Thực hiện ph ng vấn sâu với: các bà mẹ nuôi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình - phụ trách mảng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, 01 đại diện Văn nhân viên giáo dục, 01 đại diện nhân viên y tế trong Làng trẻ SOS Thái Bình, nhằm tìm hiểu cách thức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình và nhận thức của họ về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi. 5.2.5. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp quan sát nhằm: N m b t được thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ với trẻ, trẻ với bà mẹ , giữa trẻ với cán bộ, nhân viên và với khách đến Làng trẻ để biết các em có gặp vấn đề về sức kh e, tâm lý, giao tiếp. Đánh giá thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên với vai trò là những nhân viên CTXH. 5.2.6. Phương pháp thống kê toán học 5 Phương pháp thông kê toán học được sử dụng như một công cụ xử lý các tài liệu (xử lý các thông tin định lượng được trình bày dưới dạng: con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, xử lý thông tin định t nh bằng biểu đồ) đã thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: quan sát, điều tra, thực nghiệm… làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên ch nh xác, đảm bảo độ tin cậy. Trong đó đặc biệt sử dụng phần mềm SPSS là công cụ rất th ch hợp để xử lý và phân t ch dữ liệu sơ cấp của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài Nghiên cứu góp phần làm sáng t thêm những lý luận của công tác xã hội khi ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể: Tổ chức và hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình. Nghiên cứu vận dụng những kiến thức của công tác xã hội như hệ thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu một nhóm đối tượng cụ thể. Từ đó, nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội với trẻ em mồ côi trong Làng trẻ em SOS Thái Bình. Nghiên cứu sử dụng lý thuyết hệ thống sinh thái để tìm hiểu và phân t ch ảnh hưởng của cá nhân trẻ mồ côi trong việc tìm kiếm, tiếp cận thông tin; lý thuyết thuyết phục, lý thuyết truyền thông điệp cho đối tượng để phân t ch các yếu tố ảnh hưởng và bổ sung thêm khung lý thuyết của đề tài về công tác xã hội trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình. Đồng thời cũng vận dụng các phương pháp và kỹ năng can thiệp trong Công tác xã hội được ứng dụng trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu s c hơn những hiểu biết về các lý thuyết và phương pháp, kỹ năng Công tác xã hội đã được học và thực hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Nghiên cứu đưa ra thực trạng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Thái Bình; cung cấp một số mô hình, cách thức hoạt động giúp cho nhân viên công tác xã hội hoạt động hiệu quả hơn trong quá trình tác nghiệp với trẻ em mồ côi trong Làng trẻ em SOS Thái Bình. 6 Những kết quả nghiên cứu của đề tài s góp phần giúp các nhà chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các ch nh sách, chương trình hoạt động có hiệu quả trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi. Mặt khác, tác giả cũng hy vọng đề tài s trở thành một tài liệu tham khảo giúp ch được trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành công tác xã hội cũng như phục vụ phần nào cho công tác Xây dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội với nhóm trẻ em. Ứng dụng lý thuyết công tác xã hội vào việc can thiệp, hỗ trợ Tổ chức và hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội. Đề xuất biện pháp giúp trẻ em tại Làng Trẻ em SOS Thái Bình tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục tốt nhất. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận, cơ sở pháp lý về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn làng trẻ em SOS Thái Bình Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi tại làng trẻ em SOS Thái Bình 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI 1.1. Lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi 1.1.1. Một số khái niệm công cụ 1.1.1.1. Khái niệm trẻ em Nhìn từ góc độ lịch sử, mỗi thời đại có quan niệm không hoàn toàn giống nhau về trẻ em. Hiện nay, khái niệm này không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên thế giới, v dụ ở Australia và Anh trẻ em được quy định dưới 18 tuổi. Tại Singapore, trẻ em là người dưới 14 tuổi… Theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em tại Điều 1 ghi nhận: “Trẻ em có ngh a là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn” [19, tr1]. Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) cũng như Luật Trẻ em 2016, trẻ em được quy định là “công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [25, tr1]. 1.1.1.2. Khái niệm trẻ em mồ côi. Là một trong các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi theo quy định tại Nghị định 07/2000/NĐ-CP được hiểu như sau: “Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha l n mẹ hoặc bị b rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân th ch để nương tựa; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất t ch theo quy định tại Điều 88 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật” [5, tr1]. 1.1.2.3. Khái niệm công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân - Khái niệm công tác xã hội Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. 8 CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống. Theo Zastrow (1996): Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ. Ở Việt Nam, công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội [20, tr18]. CTXH có 4 chức năng cơ bản là chức năng phòng ngừa, chức năng can thiệp, chức năng phục hồi, chức năng phát triển. + Chức năng phòng ngừa: thông qua các dịch vụ trợ giúp giáo dục và phát triển, CTXH giúp các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng ngăn ngừa những tình huống có thể gây ra tổn thương cho họ và sự bất ổn định trong xã hội. + Chức năng can thiệp: nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang gặp phải. + Chức năng phục hồi: là giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng xã hội đã bị suy giảm đặc biệt là các chức năng tâm lý, xã hội nhằm phục hồi khả năng, lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống. + Chức năng phát triển: là phát huy tiềm năng cá nhân và xã hội, nâng cao năng lực và tự lực của các thành viên, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, những việc có nguy cơ d n đến những vấn đề. Quy trình CTXH tổng quát có thể chia thành 5 bước bao gồm: + Đánh giá/ Nhận diện vấn đề: là hoạt động chẩn đoán vấn đề của đối tượng. + Xây dựng kế hoạch hành động: là việc xác định nhiệm vụ, phương tiện, đường lối, cách thức để đi đến mục tiêu. 9 + Thực hiện kế hoạch hành động: là quá trình tiến hành các hoạt động cụ thể đã được xác định của đối tượng, nhân viên xã hội và các tổ chức, cơ quan để đi đến mục tiêu đã đề ra. + Lượng giá: là sử dụng các phương pháp để đo lường quá trình thay đổi và kết quả của những thay đổi đó, quá trình này s xác định được là đã hoàn thành mục tiêu đề ra hay chưa. + Kết thúc: là giai đoạn kết thúc mối quan hệ giữa nhân viên CTXH và đối tượng khi mục tiêu đã hoàn thành. CTXH thúc đẩy sự biến đổi xã hội, tăng cường các mối quan hệ tương tác hài hòa giữa cá nhân, gia đình và xã hội hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội. Hoạt động nghề nghiệp của CTXH hướng tới tạo ra những “thay đổi” t ch cực trong xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người đặc biệt là những nhóm người yếu thế. Trong hoạt động nghề nghiệp của CTXH không thể không kể đến tầm quan trọng của nhân viên CTXH. Là người hành nghề CTXH, nhân viên CTXH có vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ tiến trình hoạt động CTXH. Khi nhân viên CTXH ở những vị tr khác nhau thì họ thực hiện các vai trò khác nhau, tùy theo chức năng và nhóm đối tượng mà họ làm việc. Cụ thể: + Vai trò là người vận động nguồn lực: là người trợ giúp đối tượng tìm kiếm nguồn lực cho giải quyết vấn đề. Nguồn lực có thể là con người, cơ sở vật chất, tài ch nh, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về ch nh sách, ch nh trị và quan điểm … + Vai trò là người kết nối – trung gian: nhân viên CTXH có được những thông tin về các dịch vụ, ch nh sách và giới thiệu cho đối tượng các ch nh sách, dịch vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, tổ chức để họ tiếp cận với những nguồn lực đó nhằm có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề. + Vai trò là người biện hộ: là người bảo vệ quyền lợi cho đối tượng để họ được hưởng những dịch vụ, ch nh sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong trường hợp họ bị từ chối những dịch vụ, ch nh sách đáng ra họ được hưởng. + Vai trò là người giáo dục: là người cung cấp kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo dục 10 cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề, đánh giá vấn đề, phân t ch và tìm kiếm nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết. + Vai trò người tạo sự thay đổi: giúp các cá nhân thay đổi suy ngh , thay đổi hành vi tiêu cực hướng tới suy ngh và hành vi tốt đẹp hơn. + Vai trò là người tham vấn, tư vấn: nhân viên CTXH cung cấp những thông tin tư vấn cho các đối tượng về sức kh e, dinh dưỡng, môi trường … đồng thời trợ giúp cho các gia đình va cá nhân để họ tự mình xem xét vấn đề và tự thay đổi. + Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng: trên cơ sở nhu cầu của cộng đồng, nhân viên CTXH giúp xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng đồng. + Vai trò là người cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia đình không có khả năng tự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn đề. + Vai trò là người nghiên cứu, xử lý dữ liệu: nhân viên CTXH phải nghiên cứu, thu thập thông tin, phân t ch các thông tin để tư vấn cho đối tượng để họ đưa ra các quyết định đúng đ n. + Vai trò là người quản lý hành ch nh: nhân viên CTXH s thực hiện những công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế hoạch và triển khai kế hoạch các chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. + Vai trò là người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: nhân viên CTXH đi vào cộng đồng để xác định vấn đề của họ để đưa ra những kế hoạch trợ giúp, theo dõi, giới thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm đối tượng trong cộng đồng. - Khái niệm công tác xã hội cá nhân Có rất nhiều định ngh a liên quan đến công tác xã hội với cá nhân. Trong đó có một số định ngh a của các tác giả, tổ chức tiêu biểu: Tác giả Helene Mathew cho rằng: “Công tác xã hội cá nhân là phương pháp giúp đỡ cá nhân con người thông qua mối quan hệ một – một. Phương pháp này được các nhân viên xã hội ớ các cơ sở sử dụng giúp con người có vấn đề về chức năng xã hội và việc thực hiện chức năng của họ” 11 Tác giả Perlman cho rằng: “Công tác xã hội cá nhân là một tiến trình được các cơ quan lo về an sinh cho con người để giúp cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với các vấn đề thuộc về chức năng xã hội của họ”. Esther C. Viloria: “Công tác xã hội cá nhân là tiến trình giúp đỡ, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, có thể là hỗ trợ vật chất, chuyển tiếp đến các tổ chức cộng đồng khác có đủ phương tiện, hỗ trợ về tâm lý cảm xúc qua việc l ng nghe có hiệu quả, biểu lộ sự chấp nhận và tạo sự an tâm, nêu lên đề nghị, cố vấn th ch hợp và đặt ra các giới hạn, khuyến kh ch thân chủ biểu lộ cảm xúc, cũng như khuyến kh ch thân chủ tác động lên các kế hoạch cuả họ; giúp cá nhân tường thuật và xem xét hoàn cảnh của họ hay làm việc với những cân nh c và hiểu biết kỹ lưỡng về mối quan hệ nhân quả giữa thái độ hiện thời và cách điều chỉnh những kinh nghiệm quá khứ của họ. Tất cả những điều này có thể được sử dụng cùng nhau để đáp ứng cho những cá nhân đang chịu stress, giúp họ có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu và thực hiện chức năng xã hội của họ đầy đủ hơn” Mary Richmond: “Công tác xã hội cá nhân là những tiến trình phát triển nhân cách nhờ những điều chỉnh được tác động một cách có ý thức, theo từng cá nhân một, giữa con người và môi trường xã hội của họ... Có thể định ngh a Công tác xã hội cá nhân là nghệ thuật thực hiện những việc khác nhau bằng cách hợp tác với họ để cùng đạt tới sự tốt đẹp hơn cho xã hội và cho ch nh bản thân họ” Kazuko Kay: “Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp công tác xã hội, can thiệp những kh a cạnh tâm lý xã hội của đời sống con người nhằm khôi phục, cải thiện và phát huy việc thực hiện chức năng xã hội của cá nhân đó hay phòng ngừa sự yếu kém trong việc thực hiện chức năng xã hội bằng cách nâng cao sự thể hiện vai trò với tư cách là một cá nhân có năng suất và có t nh xây dựng” Mặc dù trên nhiều phương diện, có rất nhiều định ngh a khác nhau về CTXH cá nhân, song có thể hiểu một cách thống nhất CTXH cá nhân (Case Work hay Working with individuals) là một phương pháp của CTXH thông qua mối quan hệ tương tác 1-1 giữa nhân viên xã hội với các thân chủ nhằm trợ giúp họ giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi (kinh tế - xã hội) của môi trường, giúp họ điều chỉnh bản thân và cách thức tương tác với môi trường [7, tr 9]. 12 Mục đ ch của CTXH cá nhân là giúp cho các cá nhân giải quyết vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ, từ những sự thay đổi của môi trường xung quanh. V dụ như cá nhân gặp khó khăn về kinh tế, việc làm, tâm lý … Trong đó, đối tượng trợ giúp là cá nhân nhưng có khi cần can thiệp với cả gia đình của họ nhằm tạo sự thay đổi của cá nhân và những người liên quan trong gia đình, là những người đang có vấn đề về tâm lý, xã hội; còn người trợ giúp là nhân viên xã hội, họ là nhà chuyên môn có kiến thức nền tảng như hành vi con người, xã hội và kỹ năng chuyên môn về CTXH. Nội dung của CTXH cá nhân bao gồm: tham vấn (cho trẻ b nhà đi lang thang, cho người đang trong tình trạng hoảng loạn, trẻ bị xâm hại …), giúp người thất nghiệp tìm kiếm việc làm hay được đào tạo nghề, giúp trẻ mồ côi được chăm sóc thay thế hay vào trung tâm, cung cấp dịch vụ cho người lớn và trẻ em bị bạo lực, trợ giúp người nghiện có kiến thức hiểu biết chất gây nghiện, tác hại của nghiện hút và ý ch để cai nghiện, kết nối giúp đỡ các cá nhân tiếp cận với các dịch vụ xã hội. CTXH cá nhân được thực hiện bằng nhiều mô hình khác nhau như: mô hình quản lý trường hợp, xử lý khủng hoảng, điều chỉnh hành vi hay phương pháp tiếp cận tập trung vào giải pháp. Mỗi một mô hình có những bước tiến hành khác nhau. Tuy vậy, tiến trình chung của CTXH cá nhân căn bản bao gồm các bước sau: (1) Tiếp nhận trường hợp và thiết lập quan hệ (2) Đánh giá (3) Lập kế hoạch can thiệp (4) Thực hiện kế hoạch và giám sát (5) Lượng giá và kết thúc. Trong toàn bộ tiến trình này, nhân viên CTXH với tư cách là người trợ giúp các cá nhân có nhu cầu phải chủ động tiến hành tất cả các bước, chủ động phối hợp với đối tượng để đạt được mục đ ch CTXH cá nhân đề ra, do vậy vai trò của họ rất quan trọng. Nhân viên CTXH vừa có thể là người tham vấn, tư vấn giúp các cá nhân tự mình nhận thức, xem xét vấn đề của mình và tự thay đổi; vừa là người giáo dục để cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan giúp cá nhân nâng cao năng lực giải quyết 13 vấn đề của mình; lại cũng có thể với vai trò là người vận động, kết nối các nguồn lực cho việc giải quyết các vấn đề của cá nhân; hoặc là người biện hộ hoặc vận động để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân cần trợ giúp; thâm ch họ có thể là người trực tiếp cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho các cá nhân có nhu cầu và giải quyết vấn đề. 1.1.2.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi Khái niệm Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi là phương pháp trợ giúp đối với trẻ em mồ côi mà ở đó nhân viên CTXH sử dụng hệ thống giá trị, kiến thức hành vi con người và các kỹ năng chuyên môn về công tác xã hội thông qua mối quan hệ tương tác 1-1 (nhân viên CTXH – trẻ em mồ côi) để giúp đỡ các cá nhân là trẻ em mồ côi giải quyết các vấn đề về tâm lý xã hội, xử lý các vấn đề phát sinh để các trẻ em mồ côi được hưởng sự chăm sóc thay thế tốt nhất, có điều kiện thực hiện quyền cơ bản để hòa nhập với gia đình và cộng đồng xã hội. Vai trò của nhân viên công tác xã hội với trẻ em mồ côi - Hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em mồ côi giải quyết những vấn đề xã hội thông qua các ch nh sách xã hội, dịch vụ, chương trình hoạt động CTXH. - Tư vấn tâm lý-xã hội, tư vấn pháp luật nhằm ngăn chặn và phòng ngừa các vấn đề xã hội xảy ra với trẻ em mồ côi. - Bảo vệ các quyền lợi của trẻ em mồ côi thông qua việc huy động các nguồn lực xã hội. - Kết nối, duy trì một cách hiệu quả mạng lưới các dịch vụ, các cá nhân, tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ trẻ em mồ côi. - Tham mưu với các cấp lãnh đạo và Nhà nước trong các chiến lược hỗ trợ giúp đỡ trẻ em mồ côi, đào tạo và tuyển dụng cán sự xã hội vào các l nh vực hoạt động giúp đỡ trẻ em mồ côi. 1.1.2. Nội dung hoạt động công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi Nội dung hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em mồ côi được xác định dựa trên những nhu cầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của trẻ em mồ côi. Có thể thấy, nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi 14 nói riêng thường là: nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, đảm bảo cho sự phát triển về thể chất của trẻ; nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về vật chất và tinh thần của trẻ; nhu cầu được học tập, vui chơi, giải tr ; nhu cầu được tôn trọng để trẻ tăng sự tự tin và nghị lực; nhu cầu tự khẳng định mình. Do vậy, nội dung hoạt động CTXH cá nhân đối với trẻ em mồ côi bao gồm: hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức kh e thể chất; hoạt động hỗ trợ tâm lý; hoạt động giáo dục, hoạt động hỗ trợ vui chơi, giải tr cho trẻ mồ côi. Khi tiến hành tất cả những hoạt động này, nhân viên quản lý trường hợp với trẻ em mồ côi cần có thái độ đúng đ n đối với thân chủ của mình như: Dùng tình cảm chân thành; Không thương hại, né tránh; Không khinh ghét, thị uy; Tôn trọng tự do và nhu cầu của trẻ; Chú ý điểm mạnh của trẻ; Luôn luôn thành thật; Không hứa những việc không thể thực hiện được; Tuyệt đối không để trẻ mất lòng tin; Động viên, khen ngợi khi trẻ thực hiện hành vi đúng đ n; Kh ch lệ, gây hứng thú khi trẻ tham gia các hoạt động t ch cực và luôn thể hiện sự quan tâm. 1.1.2.1. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ em mồ côi Cũng như những trẻ em bình thường khác, trẻ mồ côi cũng có những nhu cầu cơ bản về vật chất (gồm thực phẩm, nước uống, nơi ở, điều kiện chăm sóc vệ sinh sức kh e... ) đảm bảo cho sự phát triển về thể lực cho trẻ em; nhu cầu về một mái ấm gia đình có tình yêu thương của ông bà, cha mẹ, anh chị em họ hàng; nhu cầu được vui chơi, học hành, được phát triển tr tuệ cũng như được thừa nhận, được tôn trọng... Trong đó, với trẻ mồ côi, khó khăn lớn nhất là thiếu thốn về vật chất và một mái ấm gia đình. Ch nh vì vậy, pháp luật của Việt Nam mặc dù ghi nhận vai trò ch nh của cha mẹ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, nhưng bên cạnh đó còn có những quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em thiếu v ng sự chăm sóc của cha mẹ, hoặc đối với những em không thể tiếp tục được cha mẹ chăm sóc, vì điều này không có lợi cho phúc lợi tốt nhất của các em. Theo số liệu thống kê gần đây, Việt Nam có khoảng 1.500.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị b rơi [8, tr 6]. Hoàn cảnh đó không chỉ là nỗi bất hạnh của bản thân các em mà còn là nỗi đau xót của gia đình, người thân và là gánh nặng cho xã hội, cộng đồng. 15 Những trẻ em sinh ra và lớn lên không có sự quan tâm, chăm sóc của cha mẹ s phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Vì nhiều lý do mà hầu hết số trẻ mồ côi, trẻ bị b rơi không đủ điều kiện dinh dưỡng để phát triển thể chất d n đến nguy cơ tiềm ẩn những khiếm khuyết về sức kh e trong cơ thể. Mức trợ cấp cho trẻ em mồ côi, bị b rơi tại các cơ sở nuôi dưỡng của Nhà nước v n chưa thể bảo đảm đủ năng lượng sống phát triển của các cháu. Những cháu ở cộng đồng thì đời sống còn nhiều bấp bênh, không ổn định. Điều kiện và khả năng học hành, tiếp cận và tiếp thu các yêu cầu về giáo dục - đào tạo có nhiều cháu bị hạn chế. Sự khiếm khuyết về giáo dục dễ d n các cháu đến những méo mó về nhân cách trong quá trình phát triển gây ra những trở ngại, thiệt thòi cho các cháu khi tiếp cận nghề nghiệp, công ăn việc làm, thu nhập..... Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mồ côi, trẻ em bị b rơi đang có xu hướng gia tăng và tình cảnh sống của các em đang ở mức báo động. Nhiều em sống trong cảnh thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập, thăm khám sức kh e hay vui chơi giải tr . Có em phải lao động để phụ giúp gia đình hay để tự nuôi sống bản thân. Còn có em phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột sức lao động, bạo hành trẻ em, bị xâm hại tình dục, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội. Chăm sóc trẻ mồ côi, trẻ bị b rơi không nơi nương tựa, cho các em một mái ấm gia đình thay thế để các em có đủ điều kiện phát triển, đảm bảo quyền của trẻ em đòi h i sự quan tâm, giải quyết của Nhà nước và sự chung tay của cộng đồng xã hội. Ở các nước đang phát triển, hệ thống phúc lợi xã hội và mạng lưới trung tâm CTXH, văn phòng tư vấn, điểm CTXH cho trẻ em rất phát triển, đội ngũ nhân viên CTXH mang t nh chuyên nghiệp hoạt động tại cấp cơ sở. Việc bảo vệ trẻ em được thực hiện chủ yếu bởi các trung tâm CTXH, các cơ sở trợ giúp trẻ em và một phần ủy quyền cho các tổ chức phi ch nh phủ. Hầu hết các quốc gia này đều hướng đến việc xây dựng “Hệ thống bảo vệ trẻ em” có t nh đồng bộ, đào tạo đội ngũ nhân viên CTXH làm việc với trẻ em, duy trì các cơ sở trợ giúp trẻ em và tạo gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Ở Việt Nam hiện nay đang triển khai nhiều dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng. Bộ LĐ-TB&XH đã chỉ đạo các 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan